1
MỞ ĐẦU
Tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu suất
của thiết bị, linh kiện để phục vụ tốt hơn nhu cầu của con người là xu hướng
phát triển của khoa học và công nghệ. Mục tiêu phát triển đó phụ thuộc vào
khả năng tổng hợp vật liệu chức năng thích hợp và sự gia công chế tạo linh
kiện. Xét về phương diện vật liệu các chất bán dẫn hữu cơ và dẫn xuất của
chúng nổi lên như là ứng viên tiềm năng thay thế vật liệu Silic truyền thống
trong công nghệ điện tử tương lai.
Polyme dẫn (CPs) là những polyme liên hợp gồm các liên kết đơn và các
liên kết đôi (tạo thành liên kết và liên kết ) xen kẽ nhau phân bố dọc theo
chuỗi thẳng của chúng. Các orbital trong các phân tử CPs được lai hoá theo
kiểu sp2. Các liên kết là những liên kết yếu hơn so với liên kết , do đó
dưới tác động bên ngoài (hoá học, vật lý) thì liên kết bị thay đổi, dẫn đến
các tính chất điện, hoá học của CPs thay đổi. CPs ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghệ điện tử, công nghệ cảm biến,
tích trữ năng lượng, ăn mòn bảo vệ kim loại. Tuy nhiên, CPs thuần có những
hạn chế nhất định như độ dẫn điện thấp, khả năng hoà tan trong dung môi
kém và có tính lọc lựa cao. Tìm cách biến đổi và làm tăng cường tính chất
của CPs bằng cách kết hợp với vật liệu như các ôxít kim loại (TiO2,
V2O5,…), ống các bon nano để tạo thành vật liệu nanocomposite được hy
vọng là có nhiều khả năng phát triển.
Là một dẫn xuất của CPs, vật liệu nanocomposite trên nền CPs (NCPs)
với thuộc tính và đặc trưng có thể được điều chỉnh để đáp ứng các ứng dụng
mong muốn thông qua việc thay đổi vật liệu phụ gia, kích thước, hình dạng
và mức độ tỷ lệ trong hỗn hợp NCPs.
Vật liệu ống các bon nano (CNTs) cũng có kiểu lai hoá sp 2 phân bố đều
trên toàn bộ cấu trúc của chúng tương tự như CPs. Vật liệu CNTs thể hiện
các tính chất cơ, điện, quang đặc biệt. Các tính chất của CNTs phần nào bổ
sung cho các tính chất của CPs trong vật liệu nanocomposite của chúng. Tổ
hợp CPs và CNTs trong một khối vật liệu có thể được xem là phương pháp
hiệu quả để tăng cường các tính chất đặc biệt của chúng, từ đó có thể tìm
được đặc tính phù hợp để ứng dụng trong các linh kiện điện tử như tụ điện,
pin nạp lại, điốt phát quang polyme, pin quang điện, cảm biến,…
Trong số các CPs, polyaniline (PANi) và polypyrrole (PPy) là những
polyme điển hình có tính ổn định cao, thân thiện với môi trường và có các
trạng thái ôxy hoá-khử, tính chất pha tạp-khử pha tạp thuận nghịch. Trong quá
trình tổng hợp PANi, PPy bằng phương pháp hoá học các isome sau khi được
tạo thành liên kết nhau thành chuỗi polyme và có thể liên kết với các phần tử
khác có mặt trong dung dịch phản ứng, do đó có thể hình thành liên kết mạnh
2
trong vật liệu nanocomposite được chế tạo. Đó là lý do để chúng tôi sử dụng
phương pháp hóa học để tổng hợp vật liệu nanocomposite giữa PANi, PPy với
CNTs và với các ôxít kim loại khác. Dựa trên các cơ sở phân tích trên, việc
tiến hành tổng hợp và nghiên cứu đặc trưng của vật liệu nanocomposite của
PANi và PPy với CNTs (cụ thể là ống các bon nano đơn vách - SWNTs) để
phát triển các ứng dụng là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
TiO2 là một trong các ôxít kim loại được quan tâm trong thời gian gần
đây vì có nhiều ứng dụng như điện hoá, quang xúc tác, pin nạp lại, sơn, pin
Mặt trời và cảm biến,... Sự kết hợp giữa hai bán dẫn khác loại trong vật liệu
lai hóa như TiO2 (bán dẫn loại n) và PANi (bán dẫn loại p) cũng có thể làm
nổi trội một số tính chất hóa- lý hứa hẹn nhiều ứng dụng.
Khí NH3 là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ
thống hô hấp. Ngược với khí NH3 là loại khí độc thì khí O2 rất cần thiết cho
sự sống của con người và được gọi là dưỡng khí. Tuy nhiên nếu khí O2 có áp
suất riêng phần lớn hơn 50 kPa (tương đương nồng độ lớn hơn 50 % thể tích
không khí tiêu chuẩn) hoặc thấp hơn 5 kPa (tương đương nồng độ nhỏ hơn 5
% thể tích không khí tiêu chuẩn) thì nó có thể làm co giật và gây hại cho sự
hô hấp.
Vật liệu CPs và dẫn xuất của chúng được nghiên cứu và phát triển để phát
hiện hai loại khí NH3 và O2 để phục vụ cho cuộc sống con người. Mặc dù
CPs và dẫn xuất của chúng dạng nanocomposite có lợi thế hấp dẫn bao gồm
cả quá trình chế tạo đơn giản, hình thái dễ kiểm soát và chi phí thấp, hạn chế
hoạt động ở nhiệt độ cao, thời gian đáp ứng/phục hồi chậm và độ nhạy thấp
vẫn là thách thức cho khoa học và công nghệ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và triển vọng phát triển của họ vật liệu CPs
với TiO2 và SWNTs tác giả đề xuất đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu tổng hợp
và tính chất nhạy khí của vật liệu nanocomposite trên nền polyaniline và
polypyrrole.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
i. Tổng hợp vật liệu nanocomposite có cấu trúc dạng sợi của PANi
và PPy với TiO2 và SWNTs bằng phương pháp hóa học.
ii. Khảo sát các đặc trưng và cấu trúc vật liệu nanocomposite đã tổng
hợp bằng SEM, TEM, FT-IR, Raman, UV-Vis, XRD.
iii. Nghiên cứu tính chất nhạy khí của vật liệu nanocomposite đã
tổng hợp với khí NH3 và O2.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bằng thực nghiệm, kết hợp với phân tích số liệu dựa trên các mô hình lý
thuyết và kết quả thực nghiệm đã công bố. Các mẫu trong luận án được chế
tạo bằng phương pháp hóa học tại Bộ môn Quang học và Quang điện tửViện Vật lý Kỹ thuật, trường ĐHBK Hà Nội. Cấu trúc, hình thái và thành
3
phần của mẫu được kiểm tra bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), phổ
hồng ngoại khai triển Fourier (FT-IR), phổ Raman, phổ UV-Vis, kính hiển vi
điện tử quét (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM).
Khảo sát tính chất nhạy khí (khí khử NH3 và khí có tính ôxy hóa O2) bằng
cách đo sự thay đổi điện trở của vật liệu trên đế cảm biến nhờ đồng hồ
Keithley 197A, 2000 và hệ ghép nối máy tính Science Workshop 750
Interface. Nồng độ khí NH3 được đo chuẩn bằng máy BM GasAlert NH3–
USA.
Kết cấu của luận án
Nội dung luận án được trình bày trong 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Phương pháp tổng hợp và nghiên cứu đặc trưng vật liệu
Chương 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của titanium dioxide lên tính chất nhạy
khí của polyaniline
Chương 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của ống các bon nano đơn vách lên
tính chất nhạy khí của polyaniline và polypyrrole
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Polyaniline
PANi có chi phí thấp để điều chế monome, ổn định trong môi trường, dễ
dàng tổng hợp bằng phương pháp hóa học hoặc điện hóa. PANi có khả năng
biến tính bằng các proton pha tạp và bằng tác động môi trường. Hình 1.1 là
công thức cấu tạo chung của PANi.
Trạng thái ôxy hoá- khử của PANi cho mỗi đơn vị gồm quá trình khử {–
NH –B–NH–} và quá trình ôxy hoá {–N=Q= N–}, ở đây B và Q biểu thị cho
một đơn vị benzenoid và quinoid. Trạng thái ôxy hoá trung bình trong chuỗi
polyme phụ thuộc vào giá trị 1-y:
B enzenoid
NH
NH
Q uinoid
N
N
y
am ine
(1 -y )
im ine
x
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của polyaniline
Trạng thái thứ nhất: trạng thái khử (Leucoemeraldine Base LEB), màu
trắng, với 1-y=0.
Trạng thái thứ hai: trạng thái ôxy hoá một nửa (Emeraldine- EM), màu
xanh lá cây, với 1-y=0,5, là hình thức chủ yếu của PANi.
Trạng thái thứ ba: trạng thái ôxy hoá hoàn toàn (Pernigraniline -PNB),
màu xanh tím, với 1-y=1.
1.1.1. Tổng hợp polyaniline
PANi được tổng hợp dựa trên hai phương pháp chính là điện hoá và hoá học.
4
1.1.2. Tính chất của polyaniline
Tính chất hóa học mạnh nhất của PANi là thuộc tính trao đổi anion. PANi
có đặc tính điện sắc vì màu của nó thay đổi do phản ứng ôxy hóa khử của
màng. PANi được tổng hợp bằng phương pháp hóa học cho độ dài phân tử
lớn, độ bền cơ học tốt và được sử dụng phổ biến. Muối emeraldine PANi có
độ dẫn điện 100 S/cm, cao hơn nhiều so với các polyme thông thường (<10-9
S/cm) nhưng thấp hơn so với các kim loại điển hình (> 104 S/cm).
1.1.3. Ứng dụng của polyaniline
PANi cho cảm biến khí H2 với độ nhạy thấp, với NO2 có độ nhạy cao
hơn, với NH3 cho độ nhạy thấp ở nhiệt độ phòng,…
1.2. Polypyrrole
Polyme dẫn như PPy có một số tính chất hóa học và điện hóa độc đáo như
quá trình biến đổi trạng thái dẫn điện khi có pha tạp.
H
N
N
H
H
N
N
H
H
N
N
H
Hình 1.11. Cấu trúc hóa học của PPy dạng tự nhiên
1.2.1. Tổng hợp polypyrrole
PPy được tổng hợp dựa trên hai phương pháp chính là điện hoá và hoá học.
1.2.2. Tính chất của polypyrrole
PPy phụ thuộc vào mức độ ôxy hóa của PPy và có sự biến đổi mầu sắc từ
màu vàng nhạt của PPy trung tính sang màu xám đen khi điện hóa
1.2.3. Ứng dụng của polypyrrole
PPy vì nó có một diện tích bề mặt lớn do cấu trúc nano được sử dụng làm điện
cực với công suất cao,…và là một vật liệu tiềm năng cho công nghệ tiên tiến.
1.3. Vật liệu nano titanium dioxide (TiO2)
1.3.1. Giới thiệu
1.3.2. Tính chất
1.3.3. Ứng dụng
1.4. Vật liệu ống các bon nano đơn vách (SWNTs)
1.4.1. Giới thiệu
1.4.2. Tính chất
1.4.3. Ứng dụng
1.5. Tổng quan về nanocomposite của polyaniline và polypyrrole
1.5.1. Nanocomposite polyaniline và titanium dioxide
1.5.2. Nanocomposite polyaniline và ống các bon nano đơn vách
1.5.3. Nanocomposite polypyrrole và ống các bon nano đơn vách
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
PANi và PPy được tổng hợp có cấu trúc, tính chất phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tổng hợp. PANi và PPy thuần sử dụng làm vật liệu nhạy khí có độ
nhạy thấp.
TiO2 cho độ nhạy thấp với các khí phân tích như NH3, CO,… và hạn chế
5
đáng kể là cảm biến được chế tạo hoạt động ở nhiệt độ cao.
CNTs có độ nhạy thấp <10 % với CNH3= 100 ppm NH3, với NO2 độ nhạy
có giá trị cao khoảng 50 %.
Sự biến tính PANi và PPy bằng TiO2 và SWNTs có thể làm tăng cường
hoặc giảm bớt những đặc trưng như tính chất dẫn điện, dẫn nhiệt,… là do
dạng cấu trúc nano của NCPs được tổng hợp.
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU ĐẶC
TRƢNG VẬT LIỆU
2.1. Mở đầu
2.2. Phƣơng pháp chế tạo nanocomposite của PANi và PPy
2.2.1. Phương pháp cơ học
2.2.2. Phương pháp hóa học
2.2.3. Phương pháp điện hóa
2.2.4. Các kỹ thuật đo khảo sát các tính chất vật liệu nanocomposite trên nền
PANi và PPy
2.4.1. Phép đo nhiễu xạ tia X
2.4.2. Phép đo phổ Raman
2.4.3. Phép đo phổ hồng ngoại
2.4.4. Phép đo hình thái bề mặt bằng kính hiển vi điện tử quét và truyền qua
2.3. Thực nghiệm
2.3.1. Hóa chất và thiết bị
2.3.2. Sơ đồ tổng hợp nanocomposite của PANi với TiO2
TiCl4 99,9%
Thêm nước cất
Dung dịch TiCl4 40 mM
Thủy nhiệt 90 0C
Sol TiO2
Monome ANi
Thêm nước cất,
HCl
ANi 0,1M HCl
1M
Hỗn hợp ANi 0,1M HCl 1M + sol TiO2
0
Trùng hợp ở 0 C,
rung siêu âm
APS 0,1M HCl 1M
Nanocomposite PANi/TiO2
Hình 2.4. Sơ đồ tổng hợp nanocomposite PANi/TiO2
Các hóa chất được pha với nồng độ như trong sơ đồ, trộn đều thực hiện
bằng siêu âm trong 1 giờ. Quá trình thủy nhiệt tạo sol TiO2 được tiến hành
6
trong 2 giờ liên tục ở 90 0C. Hỗn hợp ANi 0,1M HCl 1M+ sol TiO2 được
trộn đều bằng cách rung siêu âm liên tục trong 1 giờ. Quá trình trùng hợp tạo
PANi/TiO2 được tiến hành trong 3 giờ liên tục ở 0 0C, sản phẩm thu được
bảo quản trong dung dịch HCl 1M.
2.3.3. Sơ đồ tổng hợp nanocomposite của PANi với SWNTs
SWNTs
.
Thêm HCl 37 %,
đun sôi 120 0C
SWNTs sạch
Monome ANi
Thêm nước cất,
HCl
ANi 0,1M HCl 1M
Hỗn hợp ANi 0,1M HCl 1M + SWNTs
Polyme ở 0 0C,
rung siêu âm
APS 0,1M HCl 1M
Nanocomposite PANi/SWNTs
Hình 2.5. Sơ đồ tổng hợp nanocomposite PANi/SWNTs
Quá trình tinh chế SWNTs tiến hành trong 2 giờ liên tục ở nhiệt độ 120
0
C. Hỗn hợp ANi 0,1M HCl 1M+ SWNTs được trộn đều bằng cách rung siêu
âm liên tục trong 1 giờ. Quá trình trùng hợp tạo PANi/SWNTs được tiến
hành trong 3 giờ liên tục ở 0 0C, sản phẩm thu được bảo quản trong dung
dịch HCl 1M.
2.3.4. Sơ đồ tổng hợp nanocomposite của PPy với SWNTs
SWNTs
Monome Py
Thêm HCl 37 %,
sôi 120 0C
SWNTs sạch
Py 0,1M HCl 1M
Thêm nước cất,
HCl
Hỗn hợp Py 0,1M HCl 1M+SWNTs
0
Polyme ở 0 C,
rung siêu âm
APS 0,1M HCl 1M
Nanocomposite PPy/SWNTs
Hình 2.6. Sơ đồ tổng hợp nanocomposite PPy/SWNTs
Quá trình tinh chế SWNTs tiến hành trong 2 giờ liên tục ở nhiệt độ 120
C. Hỗn hợp Py 0,1M HCl 1M+ SWNTs được trộn đều bằng cách rung siêu
âm liên tục trong 1 giờ. Quá trình trùng hợp được tiến hành trong 3 giờ liên
tục ở 0 0C, sản phẩm thu được bảo quản trong dung dịch HCl 1M.
0
7
2.4. Kết quả và thảo luận
2.4.1. Hình thái bề mặt màng
2.4.1.1. Màng TiO2 không pha tạp
Hình 2.8. Ảnh TEM của TiO2
Ảnh TEM của TiO2 trong Hình 2.8 cho biết các hạt TiO2 màu trắng có
kích thước rất nhỏ, còn màu đen là nền của vẩy vàng khi chụp TEM.
2.4.1.2. Màng PANi không pha tạp
Hình 2.9. Ảnh SEM của màng PANi
Hình 2.10. Ảnh TEM của PANi
Ảnh SEM của màng PANi ở Hình 2.9 cho biết màng xốp, có nhiều
khoảng trống lớn trong màng. Tuy nhiên, các sợi PANi bám dính nhau tạo
thành mảng lớn nhỏ khác nhau, các mảng này xếp chồng lên nhau.
Ảnh TEM của PANi (Hình 2.10) cho thấy rõ hình dạng sợi của PANi, các
sợi có đường kính trong khoảng từ 20 45 nm, chiều dài sợi PANi không
đều từ 1 2 µm.
2.4.1.3. Màng composite PANi/TiO2
a)
b)
Hình 2.11. Ảnh SEM của composite PANi/TiO2: a) 10 % TiO2, b) 50 % TiO2
Với TiO2 là 10 % (Hình 2.11a) trong composite lớn thì màng xốp kém,
với lượng TiO2 tăng lên đến 50 % (Hình 2.11b) khối lượng thì màng có độ
8
xốp PANi/TiO2 tăng lên rất rõ so với màng PANi hoặc màng TiO2 thuần.
a)
b)
Hình 2.12. Ảnh TEM của composite PANi/TiO2; a) 10% TiO2, b) 50% TiO2
Ảnh TEM của composite PANi/TiO2 cho biết các hạt TiO2 (màu đen)
được phủ không đồng đều dọc theo chiều dài sợi PANi (Hình 2.12). Đường
kính sợi nano composite PANi/TiO2 phân bố trong khoảng 20 45 nm, với
chiều dài trung bình 1,5 µm.
2.4.1.4. Màng ống các bon nano đơn vách
Hình 2.13. Ảnh SEM của SWNTs
Ảnh SEM của SWNTs ở Hình 2.13 cho biết các SWNTs co cụm tạo
thành bó, có đường kính khoảng 30 nm tương đối đồng đều. Các bó SWNTs
có chiều dài lớn, nhỏ khác nhau, được sắp xếp không theo trật tự nhất định
tạo thành các khoảng trống nhất định.
Hình 2.14. Ảnh TEM của SWNTs
Ảnh TEM ở Hình 2.14 cho thấy các sợi SWNTs có đường kính 1,4 nm,
chiều dài không đồng nhất. Các chấm đen là hạt kim loại xúc tác như Au
hoặc Ni, các hạt tròn lớn là các hạt các bon vô định hình còn dư chưa được
khử hết sau khi tinh chế.
9
2.4.1.5. Màng composite PANi/SWNTs
Hình 2.15. Ảnh SEM của màng PANi/SWNTs
Các sợi nanocomposite PANi/SWNTs (Hình 2.15) nằm ngổn ngang không
theo trật tự và có thể xếp chồng lên nhau tạo thành những khoảng trống rộng
thuận lợi cho sự hấp phụ khí trên bề mặt sợi.
Hình 2.16. Ảnh TEM của PANi/ SWNTs
Phân tán SWNTs trong trong dung dịch ANi 0,1M HCl 1M, sau đó trùng
hợp với chất ôxy hóa là APS 0,1M HCl1M cho thấy sự tạo thành các sợi
nano như Hình 2.16. PANi được tạo thành đã phủ trên bề mặt ống SWNTs
với độ dày khoảng 25 nm. So sánh giữa sợi composite PANi/TiO2 và sợi
composite PANi/SWNTs thì thấy có sự khác nhau một bên là hạt TiO2 bám
trên sợi PANi và bên kia là PANi bám trên bề mặt sợi SWNTs.
2.4.1.6. Màng polypyrrole thuần
PPy được tổng hợp có dạng hạt, kích thước hạt không đều trong khoảng 30 50
nm, phủ trên điện cực PPy phân tán không đều (Hình 2.17).
a)
Hình 2.17. a) Ảnh SEM, b) ảnh TEM của PPy
Với quá trình trùng hợp monome Py trong môi trường HCl bằng chất ôxy
10
APS đã tạo ra PPy có dạng hạt, kết quả này khác với PANi có dạng sợi.
2.4.1.7. Màng PPy/SWNTs
Phân tán SWNTs đã tinh chế trong trong dung dịch Py 0,1M HCl 1M, sau
đó trùng hợp với chất ôxy hóa là APS 0,1M HCl1M.
Hình 2.18. Ảnh SEM của: a) PPy, b) SWNTs và c) composite PPy/SWNTs
Hình 2.19. Ảnh TEM của: a) SWNTs, b) composite PPy/SWNTs, c) hình phóng to cấu trúc
lõi- vỏ của PPy và SWNTs
Ảnh TEM của PPy/SWNTs cho thấy các sợi SWNTs được phủ lớp màng
PPy dọc theo chiều dài sợi. Bề dày PPy bao phủ lên SWNTs bề dày khoảng
20 nm. Như vậy, với phương pháp tổng hợp hợp hóa học monome Py chứa
SWNTs đã tinh chế đã tạo ra được sợi nanocomposite có cấu trúc lõi- vỏ.
2.4.2.Đặc trƣng cấu trúc điện tử của vật liệu nanocomposite
2.4.2.1.Phổ hồng ngoại
100
100
90
3232
80
2851
§é truyÒn qua T (%)
§é truyÒn qua T (%)
90
801
70
3441
2913
1567
1469
60
50
1300
3217
2929
70
808
3426
60
50
1566
1474
1300
40
40
PANi
30
4000
80
3500
1136
3000
2500
2000
-1
1500
1000
PANi/TiO2
30
500
Sè sãng (cm )
Hình 2.20. Phổ hồng ngoại của PANi
4000
3500
3000
1132
2500
2000
-1
1500
1000
500
Sè sãng (cm )
Hình 2.21. Phổ hồng ngoại của
nanocomposite PANi/TiO2
Vật liệu PANi/TiO2 được chế tạo cho thấy TiO2 phủ trên bề mặt sợi
PANi, do vậy TiO2 có thể gây ảnh hưởng đến tính chất quang của sợi PANi.
11
Bảng 2.3. Bảng gắn liên kết dao động trong polyaniline
Số sóng (cm-1)
Các đặc trưng dao động cho liên kết
1136
Dao động kéo căng của –NH+= trong B-NH+= ở trạng thái
bipolaron của muối PANi
1244
Dao động kéo căng liên kết C-N+ ở trạng thái polaron của
muối PANi
1300
Dao động kéo căng liên kết C-N
1469, 1567
Dao động kéo căng trong vòng benzenoid (B), quinoid (Q)
2851, 2913
Dao động kéo căng đối xứng và không đối xứng CH2.
3232, 3441
Dao động kéo căng N-H
Sự ảnh hưởng của TiO2 phủ trên PANi thể hiện khi xem xét ảnh hưởng lên
phổ FT-IR của chúng trong composite. Ngoài ra TiO2 được coi là bán dẫn loại n,
PANi được coi là bán dẫn loại p, do đó có thể gây ra chuyển tiếp p-n trong
composite làm ảnh hưởng đến tính chất vật liệu.
90
§é truyÒn qua T (%)
80
2927
3223
70
60
802
1564
3443
1484
1295
50
40
1127
PANi/SWNTs
30
4000
3500
3000
2500
2000
Sè sãng (cm-1)
1500
1000
500
Hình 2.22. Phổ hồng ngoại của PANi/SWNTs
Hình 2.22 là phổ FT-IR của PANi/SWNTs. Nhìn vào thể ta thấy có sự
dịch đỉnh đặc trưng cho PANi trong composite PANi/SWNTs: trong dải từ
800 – 1650 cm-1 về phía bước sóng dài, trong dài từ 2900 – 3500 cm-1 thì
dịch về phía bước sóng ngắn. Đỉnh 3440 cm-1 trong PANi dịch đến 3442 cm-1
trong PANi- SWNTs, đặc trưng cho liên kết –NH2+. Đỉnh ở 3230 cm-1 và
2926 cm-1 đặc trưng cho liên kết N-H trong PANi. Đỉnh 1565 cm-1 đặc trưng
cho liên kết C=C của vòng quinoid trong PANi. Đỉnh ở 1484 cm-1 đặc trưng
cho liên kết C=C trong vòng benzenoid của PANi. IQ/IB trong PANi là 1,2,
trong PANi/SWNTs là 1,05; tỷ lệ cường độ giữa đỉnh đặc trưng cho liên kết
C-N+ (đỉnh 1244 cm-1) và đỉnh đặc trưng cho liên kết NH+ (đỉnh 1132 cm-1)
trong PANi là 1,5, trong PANi/SWNTs là 1,6.
Các mẫu vật liệu nano PPy, PPy/SWNTs được đo phổ FT-IR bằng máy
Nicolet 6700 NRX FT-Raman Module cho kết quả như Hình 2.23 và Hình
2.24.
12
90
70
80
60
70
641
60
§é truyÒn qua T (%)
§é truyÒn qua T (%)
PPy/SWNTs
50
879
1663
40
30
1055
1221
20
583
876
50
1054
1634
40
582
1209
30
20
10
0
-10
4000
1400
3232
10
3500
3000
2500
2000
1500
1000
0
4000
500
Sè sãng (cm-1)
1401
3146
PPy
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
Sè sãng (cm-1)
Hình 2.23. Phổ hồng ngoại của PPy
Hình 2.24. Phổ hồng ngoại của
PPy/SWNTs
Bảng 2.4. Bảng gắn dao động của các liên kết đặc trưng cho PPy
Số sóng (cm-1)
Các dao động đặc trưng
879
Dao động kéo căng của liên kết C-H
1055
Dao động kéo căng của liên kết C-H
1221
Dao động biến dạng của vòng pyrole
1400
Dao động kéo căng của liên kết N-H
1663
Dao động kéo căng của liên kết C=C hoặc C=N
3232
Dao động liên kết N-H trong vòng pyrole
Đỉnh 1663 và 1634 cm-1 của PPy và PPy/SWNTs thể hiện liên kết C=C
hoặc C=N, đồng thời cho biết PPy ở trạng thái ôxy hoá. Đỉnh hấp thụ 1560
và 1480 cm-1 được cho là dao động kéo căng và co dãn của vòng PPy tương
ứng liên kết C=C/C-C, đồng thời cho biết sự ôxy hoá của PPy trong HCl.
2.5.2.2. Phổ Raman
1340
1590
a) PANi
b) PANi/TiO2 (1:1)
c) PANi/TiO2 (1:2)
1170
C-êng ®é (®.v.t.®)
1510
c)
1580
1338
b)
1160
1590 1500
Hình 2.25. Phổ Raman của PANi và
PANi/TiO2
a)
1600
1400
1200
1000
Sè sãng (cm-1)
800
600
400
Từ phân bố Raman của các mode dao động PANi trong Bảng 2.5, mode
1500 cm-1 là thuộc về dao động hoá trị của benzenoid (B), mode gần
1600cm-1 liên quan tới cấu trúc quinoid (Q), dải 1170 cm-1 là của cấu trúc BNH=Q. Nổi bật là sự dịch chuyển và tăng về cường độ của mode 1338 cm-1
trong liên kết C-N+ của hợp chất nano PANi.
13
Bảng 2.5. Bảng phân bố dao động Raman của PANi
Mode dao động (cm-1)
Liên kết tương ứng
1160- 1180
C-N dao động biến dạng
1230- 1255
C-N dao động hoá trị
1317- 1338
C-N+ dao động hoá trị
1470- 1490
C=N dao động hoá trị
1515- 1520
N-H dao động biến dạng
1580
C=C dao động hoá trị
1600- 1620
C-C dao động hoá trị
Vật liệu nanocomposite PANi/SWNTs được đo với bước sóng kích thích
633 nm như Hình 2.26 sau.
Hình 2.26. Phổ Raman của: a) SWNTs,
b) PANi, c) PANi/SWNTs với bước sóng
kích thích 633 nm
Hình 2.27. Phổ Raman của: a) PPy, b)
PPy/SWNTs, c) SWNTs, d) AP- Grade
SWNTs với bước sóng kích thích là 1064 nm
Phổ này cho thấy sự tăng cường của các mode dao động tại lân cận 1590
và 1280 cm-1 trong phổ của PPy/SWNTs và sự xuất hiện đỉnh 940 cm-1 trong
phổ của PPy. Đỉnh 1590 cm-1 có thể là sự chồng chập của mode dao động Gband của các bon trong mạch SWNTs và G-band liên quan đến cấu trúc sp2(C=C bond) của PPy.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Khi pha TiO2 vào trong quá trình trùng hợp PANi thì các hạt TiO2 có kích
thước nhỏ sẽ phân bố không đồng đều được dọc theo chiều dài sợi PANi
nhưng không ảnh hưởng đến đường kính sợi PANi. PANi/SWNTs có cấu
14
trúc lõi (SWNTs)- vỏ (PANi), lớp vỏ có bề dày khoảng 25 nm. PPy/SWNTs
cho thấy các sợi SWNTs được bao phủ lớp màng PPy dày khoảng 20 nm,
dọc theo chiều dài sợi. Bằng phân tích phổ FT-IR, Raman của các vật liệu
tổng hợp được cho thấy sự dịch đỉnh, cường độ đỉnh phụ thuộc vào khối lượng
hợp phần.
CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TITANIUM
DIOXIDE LÊN TÍNH CHẤT NHẠY KHÍ CỦA POLYANILINE
3.1. Mở đầu
3.2. Cảm biến khí
3.2.1. Khái niệm cảm biến khí
3.2.2. Cơ chế nhạy khí của nanocomposite trên nền polyaniline
3.3. Thực nghiệm và kết quả đặc trƣng nhạy khí của nanocomposite
giữa PANi và TiO2
3.3.1. Phương pháp đo đặc trưng nhạy khí
Độ nhạy S (sensitivity): S=R.100/R0 (%)
3.3.2. Đặc trưng nhạy khí NH3 của PANi/TiO2
Bảng 3.1. Độ nhạy, thời gian đáp ứng và hồi phục của PANi thuần
Nồng độ NH3
(ppm)
10
20
40
60
100
80
Độ nhạy S
(%)
7
16
30
37
50
Thời gian đáp ứng
(giây)
40
32
32
34
34
Thời gian hồi phục
(giây)
230
220
230
233
232
PANi NH3 20 ppm
70
§é nh¹y (%)
60
50
40
30
20
10
0
0
1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000
Thêi gian (s)
a)
Hình 3.6. Độ nhạy khí NH3 ở nhiệt độ phòng của: a) PANi ở 20 ppm, b) PANi theo nồng độ
với bề dày màng 1,2 m
Hình 3.6a cho biết độ nhạy của màng PANi là 16 %, đó là giá trị độ nhạy
trung bình của các chu kỳ đo. Hình 3.6b là kết quả độ nhạy của màng PANi
theo nồng độ khí NH3. Lượng khí NH3 được bơm lần lượt vào chuông là 7,
25, 36, 50, 65, 82 và 100 ppm, thời gian bơm từ 2 4 s, thời gian trộn khí
khoảng 30 s. Kết quả cho biết độ nhạy tăng dần theo nồng độ khí tiếp xúc với
mẫu, đồ thị độ nhạy có dạng bậc thang dốc lên cho biết sự đáp ứng liên tục
15
của màng khi nồng độ khí tăng lên.
* Giải thích thích cơ chế hấp thụ khí NH3 của PANi nhƣ sau:
- PANi được trùng hợp từ monome ANi trong HCl bằng chất ôxy hóa
APS tạo thành dạng muối emeraldine (PANi (ES)), khi đó ở các liên kết –
NH= trong chuỗi PANi bazơ giữa các vòng benzenoid (B) và quinoid (Q) trở
thành –NH+- hoặc C-N+, có nghĩa trong chuỗi PANi có thiếu điện tử. Màng
cảm biến tạo bởi muối PANi có điện trở tương ứng xác định R0.
- Khi muối PANi tiếp xúc với NH3 thì e- trong phân tử NH3 bị muối PANi
hấp thu, muối PANi trở thành bazơ PANi (liên kết –NH+- trở thành –NH=,
phân tử NH3 thiếu điện tử và kết hợp với một nguyên tử H trong nhóm -NH=
của chuỗi PANi trở thành NH4+. Phương trình biểu diễn quá trình hấp phụ
khí NH3 có thể như sau:
(3.5)
Hình 3.7. Phương trình biểu diễn quá trình hấp phụ khí NH3 và điện trở của màng PANi
Hình 3.8. Sơ đồ mô phỏng sự hấp phụ và giải hấp phụ khí NH3 của chuỗi PANi
- Khi màng cảm biến tạo bởi bazơ PANi trong hỗn hợp khí có chứa NH4+
được mở thông với khí quyển, các ion NH4+ sẽ nhận điện tử từ bazơ PANi và
trả lại một nguyên tử H cho nhóm –NH= để trở thành phân tử NH3 trung hòa
bay ra, còn PANi nhường điện tử trở thành muối PANi. Phương trình biểu
diễn quá trình giải hấp phụ khí NH3 có thể biểu diễn như sau:
(3.6)
Hình 3.9. Phương trình biểu diễn quá trình giải hấp phụ khí NH3 và điện trở của
màng PANi
* Giải thích sự thay đổi độ nhạy của màng cảm biến PANi phụ thuộc vào
nồng độ khí NH3
- Khi thay đổi nồng độ khí NH3 thì số phân tử khí tiếp xúc với màng
PANi thay đổi: khi nồng độ khí tăng lên thì số phân tử NH3 bị hấp phụ sẽ
nhiều hơn, điện trở của màng cảm biến Rg khi đó tăng nhanh hơn và như vậy
thì độ nhạy sẽ tăng và ngược lại.
16
Bảng 3.2. Độ nhạy, thời gian đáp ứng và hồi phục của PANi/TiO2 (40% TiO2)
Nồng độ NH3
(ppm)
10
20
40
60
80
100
Độ nhạy S (%)
15
35
55
85
110
130
Thời gian đáp ứng
(giây)
32
30
31
30
31
32
Thời gian hồi phục
(giây)
220
220
230
232
236
234
Hình 3.12 cho biết độ nhạy khí nanocomposite PANi/TiO2 (40 % TiO2)
theo nồng độ NH3. Trong khoảng nồng độ khảo sát từ 7 100 ppm NH3 thì
độ nhạy của PANi/TiO2 tăng gần như tuyến tính.
140
70
PANi/TiO2 (40% TiO2)
PANi
120
60
§é nh¹y (%)
§é nh¹y (%)
100
80
60
40
50
40
30
20
20
10
0
0
20
40
60
80
Nång ®é NH3 (ppm)
100
Hình 3.12. Độ nhạy của PANi/TiO2 (40 %
TiO2) và PANi theo nồng độ khí NH3 ở nhiệt
độ phòng
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90 100
Nång ®é TiO2 (%)
Hình 3.13. Độ nhạy khí NH3 40 ppm ở
nhiệt độ phòng của PANi/TiO2 theo tỷ lệ
phần trăm khối lượng TiO2
Ở nồng độ khí NH3 là 40 ppm, với 40 % tỷ lệ phần trăm khối lượng TiO2
trong composite PANi/TiO2 thì màng cho độ nhạy tốt nhất có giá trị trung
bình là 65 %, tăng 1,5 lần so với PANi thuần.
Hình 3.14. Độ nhạy khí NH3 100 ppm ở nhiệt độ phòng của PANi/TiO2 theo tỷ lệ phần trăm
khối lượng TiO2 với bề dày màng khoảng 1,2 m
Ở nồng độ cao 100 ppm NH3, thì composite PANi/TiO2 với 45 % tỷ lệ
phần trăm khối lượng TiO2 cho độ nhạy có giá trị trung bình là 131 %, tăng
17
2,6 lần so với PANi thuần. Độ nhạy của cảm biến PANi/TiO2 phụ thuộc vào
nồng độ khí NH3 tiếp xúc với màng, phụ thuộc vào hàm lượng TiO2 cho nên
chúng tôi tiến hành đo độ nhạy của cảm biến này ở nồng độ cao là 100 ppm
như Hình 3.14. Độ nhạy khí NH3 của PANi/TiO2 có giá trị cao nhất tính trung
bình là 131 % với 45 % TiO2. Trong khi đó cũng ở nồng độ này màng TiO2
thuần có độ nhạy thấp 12 %, màng PANi có độ nhạy 50 %.
* Giải thích cơ chế hấp phụ NH3 của PANi/TiO2
- Khí NH3 là một loại khí khử, nó nhường điện tử cho PANi làm tăng điện
trở của PANi, còn TiO2 được cung cấp thêm điện tử tức là làm tăng lượng
điện tử từ TiO2 sang PANi, càng làm tăng tốc độ giảm điện trở của màng.
Ngoài ra ảnh cắt ngang màng PANi/TiO2 phủ trên điện cực ở Hình 3.17 cho
thấy có nhiều khoảng trống lớn giữa các sợi, tức là diện tích tiếp xúc với khí
nhiều hơn nên đóng góp vào sự cảm nhận khí cao hơn.
b)
a)
2m
3m
Hình 3.17. Ảnh SEM mặt cắt ngang trên điện cực của a) PANi thuần, b) PANi/TiO2
-Mô phỏng cấu trúc sợi PANi/TiO2 như Hình 3.19 để giải thích ảnh
hưởng của chuyển tiếp p-n trong composite lên tính chất nhạy khí NH3.
Hình 3.19. Sơ đồ mạch cấu trúc của sợi nanocomposite PANi/TiO2
Sơ đồ mạch ở Hình 3.19c trên cho thấy giữa TiO2 và PANi hình thành hai
điốt ngược chiều nhau, do đó dòng điện chạy qua sẽ bị ngăn cản. Dòng điện
chạy qua sợi PANi/TiO2 chủ yếu đi qua phần sợi PANi thuần, chứ không di
chuyển được qua hai chuyển tiếp p-n ngược nhau. Sự hấp phụ khí NH3 trên
sợi PANi/TiO2 bao gồm phần PANi thuần (R4), phần tiếp giáp p-n (R1, R3)
và hạt TiO2 (R2). Khi hấp phụ NH3 phần chuyển tiếp p- n được tăng cường
do hiện tượng giảm năng lượng hoạt hóa hoặc do sự chênh lệch thấp giữa
vùng dẫn của TiO2 với vùng LUMO của PANi như phân tích trên, phần TiO2
sự hấp phụ làm tăng hạt tải điện là điện tử và càng tăng thêm sự hấp phụ NH3
18
của cả khối sợi PANi/TiO2. Kết quả là chuyển tiếp p-n dọc chiều dài sợi
PANi/TiO2 đã làm tăng sự hấp phụ khí NH3, tức là tăng độ nhạy của màng.
140
PANi/TiO2 (45 % TiO2)
§é nh¹y (%)
120
130
120
100
110
40
80
60
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
PANi/TiO2 (30 % TiO2)
§é nh¹y (%)
§é nh¹y (%)
140
PANi/TiO2 (45 % TiO2)
PANi/TiO2 (35 % TiO2)
30
40
20
0
1
2
3
4
§é dµy mµng (m)
5
6
Hình 3.21. Sự phụ thuộc độ nhạy
nanocomposite PANi/TiO2 theo độ dày màng
trên điện cực
20
0
10
20
30
40
50
60
Thêi gian (ngµy)
70
80
90
Hình 3.22. Sự thay đổi độ nhạy theo thời
gian của PANi/TiO2 ở 80 ppm NH3
Độ nhạy nanocomposite PANi/TiO2 phụ thuộc vào độ dày màng được chế
tạo trên điện cực: với độ dày từ 0,8 1,5 µm thì màng có độ nhạy lớn nhất.
Trong 20 ngày, độ nhạy của PANi/TiO2 với 45 % TiO2 giảm đi 6,5 %, với
30 % TiO2 giảm đi 25 % so với độ nhạy đầu. Trong 3 tháng tiếp sau độ nhạy
PANi/TiO2 cho kết quả giảm không đáng kể.
3.3.3. Kết quả tính chất nhạy khí O2 của PANi/TiO2
Hình 3.24. Đồ thị sự thay đổi độ nhạy ở
nhiệt độ phòng của PANi/TiO2 khi tỷ lệ
phần trăm khối lượng TiO2 thay đổi với
khí O2 có nồng độ từ 0 21 % thể tích
Kết quả khảo sát độ nhạy khí O2 của màng nanocomposite PANi/TiO2
theo tỷ lệ khối lượng TiO2 cho biết với khoảng 55 % khối lượng TiO2 thì
mẫu màng cho độ nhạy là lớn nhất.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
PANi có cấu trúc dạng sợi có độ nhạy khí NH3 từ 10 100 ppm thì màng
PANi thuần có độ nhạy tăng tuyến tính từ 7 đến 50 %. PANi/TiO2 với cấu
trúc sợi được khảo sát cho thấy có độ dẫn biến đổi mạnh so với PANi, TiO 2
thuần khi tiếp xúc với khí NH3 và O2. Độ nhạy khí NH3 của PANi/TiO2 phụ
thuộc vào khối lượng TiO2 trong mẫu, với 45 % thì độ nhạy cao nhất bằng
131 % ở nồng độ khí NH3 40 ppm. Sự tăng độ nhạy của nanocomposite
19
PANi/TiO2 với khí khử NH3 là đã được thảo luận do hình thành lớp chuyển
tiếp p-n và sự chênh lệch nhỏ giữa vùng dẫn của TiO2 so với vùng LUMO
của PANi làm tăng khả năng truyền điện tích.
Khi TiO2 chiếm tỷ lệ 55 % khối lượng thì PANi/TiO2 có độ nhạy O2
khoảng 650 %, lớn gấp 20 25 lần độ nhạy của PANi thuần.
Vật liệu nanocomposite PANi/TiO2 cho thấy pha tạp TiO2 vào PANi có
tác dụng làm giảm thời gian suy thoái của PANi.
Độ dày màng PANi/TiO2 ảnh hưởng đến độ nhạy, với khí NH3 và O2 độ
dày khoảng 0,8 1,5 µm được coi là phù hợp để chế tạo màng cảm biến và
cho độ nhạy cao nhất.
CHƢƠNG 4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ỐNG CÁC BON
NANO ĐƠN LỚP LÊN TÍNH CHẤT NHẠY KHÍ CỦA
POLYANILINE VÀ POLYPYRROLE
4.1. Mở đầu
4.2. Nghiên cứu tính chất nhạy khí của PANi với SWNTs
4.2.1. Tính chất nhạy khí NH3 của PANi/SWNTs
Hình 4.5. Độ nhạy ở nhiệt độ phòng của
PANi và PANi/SWNTs theo nồng độ khí
NH3 với chiều dày màng khoảng 1,2 m
Với nồng độ khí NH3 là 80 ppm, màng PANi và PANi/SWNTs có độ
nhạy tương đương nhau bằng 180 %. Tăng nồng độ khí NH3 lên gấp 2, 4 và 8
lần thì độ nhạy của màng PANi/SWNTs lần lượt là 250 %, 300 % và 330 %.
190
§é nh¹y (%)
PANi/SWNTs
180
170
160
§é nh¹y (%)
50
0
10
20
30
40
50
60
70
80 90 100 110 120 130
PANi
40
30
20
Hình 4.6. Độ nhạy với 80 ppm NH3
của nanocomposite PANi/SWNTs và
PANi theo thời gian
10
0
10
20
30
40
50
60
70
80 90 100 110 120 130
Thêi gian (ngµy)
Trong 3 tháng khảo sát vật liệu PANi/SWNTs cho thấy độ nhạy giảm khoảng
7 %, còn PANi thuần có độ nhạy giảm nhanh khoảng 68 %. Điều này cho thấy,
pha tạp SWNTs với PANi tạo thành PANi/SWNTs không có tác dụng tăng độ
20
nhạy, nhưng có tác dụng giữ ổn định độ nhạy vật liệu nanocomposite này
Từ kết quả nghiên cứu về tính chất nhạy khí NH3 của PANi và
PANi/SWNTs ta có những kết luận sau:
- Vật liệu PANi/SWNTs có đặc tính nhạy khí với khí khử NH3, có độ
nhạy thấp hơn so với PANi, nhưng cao hơn so với SWNTs thuần.
- Tính chất nhạy khí NH3 của nanocomposite PANi/SWNTs theo thời
gian bền hơn so với PANi thuần.
- Vật liệu nanocomposite PANi/SWNTs có thời gian đạt độ nhạy bão hòa
và thời gian hồi phục nhanh hơn so với PANi thuần.
4.2.1. Tính chất nhạy khí O2 của PANi/SWNTs
Hình 4.7. Độ nhạy ở nhiệt độ phòng của
PANi và PANi/SWNTs khi áp suất riêng
phần ôxy thay đổi (P: hút, O mở bơm)
Kết quả màng PANi thuần và màng composite PANi/SWNTs có độ nhạy
đo được lần lượt là 35 % và 80 % ở nhiệt độ phòng.
Độ nhạy khí O2 của PANi/SWNTs lớn hơn của PANi thuần có thể do các
nguyên nhân được chỉ ra sau đây.
- Các sợi PANi thuần liên kết với nhau tạo thành đám, mảng lớn, còn các
sợi PANi/SWNTs ít kết đám, mảng hơn (Hình 4.8). Tức là diện tích tiếp xúc
với khí của PANi/SWNTs lớn hơn PANi thuần.
a)
b)
Hình 4.8. Ảnh SEM của a) PANi và b) PANi/SWNTs ở độ phóng đại 50 000 lần
Ảnh SEM mặt cắt ngang của PANi và PANi/SWNTs ở Hình 4.9 còn cho
thấy khoảng trống giữa các sợi PANi/SWNTs lớn hơn so với PANi thuần
làm tăng khả năng khuếch tán khí sâu vào màng, tức là tăng khả năng hấp
phụ khí và làm cho độ nhạy khí O2 tăng.
- Pha tạp SWNTs làm cho PANi/SWNTs có đặc tính tính bán dẫn loại p
được tăng cường, mật độ lỗ trống tăng dẫn đến khả năng hấp phụ khí O2 tăng
và làm cho độ nhạy tăng.
- Xem thêm -