BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN QUỐC THẮNG
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ THỬ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
DẪN CHẤT THIAZOLIDIN-2,4-DION
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN QUỐC THẮNG
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ THỬ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
DẪN CHẤT THIAZOLIDIN-2,4-DION
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. TS. Phan Thị Phương Dung
2. DS. Lâm Thị Hòa
Nơi thực hiện:
Bộ môn Hóa Dược
Trường Đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên với tất cả sự kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo PGS. TS. Nguyễn Hải Nam và cô giáo TS. Phan Thị Phƣơng Dung, các
thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến DS. Lâm Thị Hòa cùng các thầy cô, các anh chị
kỹ thuật viên bộ môn Hóa Dược Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Trường Đại học Dược Hà
Nội đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong suốt 5 năm học vừa qua.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Phân tích hữu cơ – Viện
Hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Phòng
Hóa vật liệu – Khoa Hóa – Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đặc biệt là bố mẹ tôi, người
thân và bạn bè đã quan tâm, động viên tạo động lực cho trong cuộc sống và học tập.
Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Quốc Thắng
MỤC LỤC
CH
NG
T NG QU N ................................................................................... 2
Tác dụng sinh học của thiazolidindion ........................................................... 2
Độc tính tế bào ......................................................................................... 2
1.1.2. Tác dụng ức chế enzym histon deacetylase .............................................. 5
3 Một số tác dụng khác của thiazolidindion .............................................. 12
2 Một số phản ứng sử dụng trong tổng hợp dẫn chất thiazolidindion ............. 14
2
Phương pháp tổng hợp thiazolidin-2,4-dion............................................ 14
2 2 Phản ứng thế SN2 .................................................................................. 15
2 3 Phản ứng ngưng tụ ................................................................................ 15
CH
NG 2 NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PH
NG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 17
2
Nguyên vật liệu, thiết bị ............................................................................... 17
2 2 Thiết bị, dụng cụ .......................................................................................... 17
2 3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 19
2 4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 19
24
Tổng hợp hóa học và kiểm tra độ tinh khiết ........................................... 19
2 4 2 Xác định cấu trúc .................................................................................. 20
2 4 3 Thử tác dụng độc tính tế bào in vitro ..................................................... 20
2 4 4 Đánh giá mức độ giống thuốc của các dẫn chất tổng hợp được ............. 21
3
Hóa học ....................................................................................................... 22
3
Tổng hợp hóa học.................................................................................. 22
3
2 Kiểm tra độ tinh khiết............................................................................ 32
3
3 Xác định cấu trúc .................................................................................. 33
3 2 Thử tác dụng kháng tế bào ung thư của các chất được tổng hợp .................. 38
3 3 Bàn luận ...................................................................................................... 39
33
Tổng hợp hóa học.................................................................................. 39
3 3 2 Tác dụng kháng tế bào ung thư .............................................................. 41
KẾT LU N VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 43
TÀI LIỆU TH M KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
13
1
C-NMR
H-NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C (13C nuclear magnetic resonance)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H nuclear magnetic resonance)
CTCT
Công thức cấu tạo
CTPT
Công thức phân tử
DCM
Dicloromethan
DMF
N,N-dimethylformamid
DMSO
Dimethyl sunfoxid
EtOH
Ethanol
HAT
Histon acetyltranferase
HDAC
Histon deacetylase
IR
Phổ hồng ngoại (Infrared spectroscopy)
HepG2
Tế bào ung thư gan
MeOH
Methanol
MS
Phổ khối lượng (Mass spectroscopy)
PPAR-γ
Peroxisom proliferator activated receptor gamma
MTT
Thuốc nhuộm 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium
bromid
PTP 1B
Protein tyrosin phosphat 1B
SAHA
Acid suberoylanilid
STT
Số thứ tự
SWL68
Tế bào gan bình thường
SW620
Tế bào ung thư đại tràng
TZD
Thiazolidin-2,4-dion
TLC
Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)
Rf
Hệ số lưu giữ (Retention factor)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
Bảng 1.1
Kết quả thử độc tính tế bào của các hợp chất TZD
3
Bảng 1.2
Giá trị IC50 của các TZD (µM) và giá trị logP
4
Bảng 3.1
Hiệu suất và các chỉ số hóa lý của các sản phẩm được tổng
hợp
32
Bảng 3.2
Giá trị Rf và tonc của các sản phẩm cuối 4a-4d
33
Bảng 3.3
Kết quả phân tích phổ khối lượng của các chất trung gian
34
Bảng 3.4
Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của các chất
34
Bảng 3.5
Kết quả phân tích phổ khối lượng của các chất sản phẩm
cuối
35
Bảng 3.6
Kết quả phân tích phổ 1H-NMR của các sản phẩm cuối
36
Bảng 3.7
Kết quả phân tích phổ 13C-NMR của các sản phẩm cuối
37
Bảng 3.8
Tác dụng kháng tế bào ung thư đại tràng (SW62 )
39
Bảng 3.9
Đánh giá độ giống thuốc của dãy chất được tổng hợp
42
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
HÌNH VẼ
Tên hình
STT
Hình 1.1
Vai trò cân bằng động giữa HD C và H T đối với sự
Trang
6
phiên mã
Hình 1.2
Cấu tạo trung tâm hoạt động của HDAC
7
Hình 1.3
Cấu trúc một số hoạt chất ức chế HDAC
8
Hình 1.4
Cấu trúc chung của một số dãy chất nghiên cứu đã công bố
8
Hình 1.5
Cấu trúc của S H và trung tâm hoạt động của HDAC
9
Hình 1.6
Cấu trúc thiết kế và hợp chất ức chế HD C
10
Hình 1.7
Mô hình phân tử I và II tạo liên kết chelat với ion Zn2+
10
trong protein
Hình 1.8
Độc tính tế bào tại các nồng độ
11
Hình 1.9
Độc tính tế bào theo thời gian
12
Hình 1.10
Kết quả ức chế HD C của các chất sau 8h
12
Hình 1.11
Tác dụng của TZD trên PP R-γ
13
Hình 1.12
Một số TZD ức chế PTP1B mới được nghiên cứu
14
SƠ ĐỒ
`STT
Tên sơ đồ
Trang
3.1
Quy trình tổng hợp các chất
22
3.2
Tổng hợp thiazolidin-2,4-dion
22
3.3
Tổng hợp dãy chất 2a-d
23
3.4
Tổng hợp dãy chất 3a-d
26
3.5
Tổng hợp dãy chất 4a-d
29
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiazolidindion (TZD) và các dẫn chất đã được biết đến có tác dụng chống
đái tháo đường nhờ hoạt hóa thụ thể peroxisom proliferator activated receptor
gamma và ức chế protein tyrosin phosphat 1B [13,14]. Một số thuốc điều trị đái
tháo đường týp 2 dựa trên khung TZD vẫn đang được sử dụng trên thị trường như
Pioglitazon [2, 17].
Bên cạnh đó, các hợp chất TZD còn được nghiên cứu khai thác các tác dụng
khác như tác dụng kháng khuẩn [6], kháng nấm [7,8], chống oxi hóa tế bào [18].
Đặc biệt trong thời gian gần đây, các nghiên cứu về dẫn chất của TZD thường
hướng tới hoạt tính kháng trên các dòng tế bào ung thư: ung thư phổi, ung thư vú,
ung thư gan và một số dòng tế bào khác [12,26,28]. Các tác giả đã thiết kế công
thức mới của TZD, trong đó nhóm TZD đóng vai trò ức chế enzym histon
deacetylase (một enzym quan trọng trong quá trình hình thành các tế bào ung thư)
[26]. Kết quả thu được rất khả quan khi so sánh với một số chất chống ung thư hiện
hành.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, nhằm mục đích tìm kiếm thêm các dẫn chất
thiazolidindion triển vọng, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tổng hợp và thử
tác dụng sinh học của một số dẫn chất thiazolidin-2,4-dion” với các mục tiêu
sau:
1. Tổng
hợp
N-(2-(4-((2,4-dioxothiazolidin-5-yliden)methyl)phenoxy)ethyl)
benzensulfonamid và một số dẫn chất.
2. Thử độc tính tế bào của các chất tổng hợp được.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tác dụng sinh học của thiazolidindion
Thiazolidindion còn được gọi là glitazon là nhóm các dẫn chất có chứa gốc
thiazolidin-2,4-dion:
Các TZD đã được chứng minh có nhiều tác dụng sinh học đáng chú ý như:
tác dụng kháng khuẩn [6,7], chống nấm [7,8], chống oxy hóa [18], gây độc tế bào,
chống ung thư [12,26,28], hoạt hóa thụ thể PPAR-γ, ức chế protein PTP1B
[8,12,14].
Hiện nay, hướng nghiên cứu về hoạt tính của TZD đang được quan tâm
nhiều là độc tính tế bào, ức chế HDAC, hoạt hóa PPAR-γ và ức chế PTP1B.
1.1.1.Độc tính tế bào
Năm 2
, V Patil cùng cộng sự đã tiến hành tổng hợp một số dẫn chất
mang nhóm TZD (I) và thử độc tính in vitro trên 7 dòng tế bào ung thư bao gồm:
Hop62 (ung thư phổi), PC3 (ung thư tuyến tiền liệt), MCF7 (ung thư vú), HepG2
(ung thư gan), K562 (ung thư bạch cầu), Gurav (ung thư miệng) và KB (ung thư
vòm họng). Nồng độ các chất thử nghiệm trong khoảng từ 10-4 tới 10-7 M, tiến hành
song song với 2 mẫu thử, một mẫu không sử dụng chất ức chế và một mẫu sử dụng
chất ức chế là doxorubicin [29]. Sau 48 giờ, đánh giá mức độ phát triển của mỗi
dòng tế bào, xác định các nồng độ tại đó khả năng phát triển của tế bào bị ức chế
50% (GI50). Tính giá trị logarit nồng độ tại GI50, các giá trị âm thể hiện cho sự nhạy
cảm của các dòng tế bào, các hợp chất có giá trị logGI50 < -4 được coi là có hoạt
tính
Y=R-NH Ib,Ic,Ie
Y=R Ia,Id
I
3
Bảng 1.1: Kết quả thử độc tính tế bào của các hợp chất TZD I
Hợp
chất
R
logGI50
K562
MCF7
Ia
>-4,0
-4,53
>-4,0
Ib
>-4,0
>-4,0
Ic
-5,65
Id
Ie
Doxorubicin
HepG2 Hop62
PC3
Gurav
KB
-6,72
-4,53
>-4,0
>-4,0
>-4,0
-6,73
>-4,0
>-4,0
>-4,0
>-4,0
>-4,0
-4,51
-5,65
-6,71
>-4,0
>-4,0
-4,53
>-4,0
-5,64
-4,53
>-4,0
>-4,0
-6,72
-6,71
>-4,0
>-4,0
-5,60
-6,73
-5,65
-5,59
-6,88
<-7,0
-6,97
-6,96
-6,97
<-7,0
GI50: nồng độ ức chế 50% sự phát triển của tế bào
Nhận xét từ kết quả nghiên cứu cho thấy, hợp chất Ie có tác dụng ức chế tế
bào ung thư mạnh nhất trong các chất được tổng hợp. Chất này ức chế 5 trong số 7
dòng tế bào ung thư được thử nghiệm là K562, MCF7, PC3, Gurav và KB Chất Ic
cho thấy tác dụng yếu hơn, khi ức chế được 4 trong số 7 dòng tế bào: K562, Hop62,
PC3 và Gurav. Hợp chất Ia và Id cùng cho thấy tác dụng trên 3 dòng tế bào ung thư
là MCF7, HOP62 và PC3 Riêng chất Ib chỉ ức chế được duy nhất
dòng tế bào là
Hop62. Tất cả các chất trên đều không có tác dụng trên dòng tế bào ung thư gan
(HepG2) Có thể là do các enzym amidase trong tế bào gan đã chuyển hóa nhanh
chóng các hợp chất, khiến cho chúng không thể hiện được tác dụng [29].
Tiếp tục theo hướng nghiên cứu này,
. Shankar và cộng sự cũng đã tiến
hành tổng hợp nhóm hợp chất có chứa khung TZD (II) và đánh giá độc tính trên các
4
dòng tế bào ung thư ở người: HeLa (ung thư cổ tử cung), HT-29 (ung thư trực
tràng),
549 (ung thư phổi), MCF-7 (ung thư vú) Sự ức chế phát triển của các tế
bào ung thư sau 24 giờ được ghi nhận qua giá trị IC50 (µM) [7]. Sử dụng phần mềm
để tính logP (thể hiện sự cân bằng giữa các nhóm thân dầu và thân nước) của các
hợp chất tổng hợp được, từ đó có thể suy luận được khả năng thấm qua màng tế
bào
II
Bảng 1.2: Giá trị IC50 của các TZD (µM) và giá trị logP
Chất
Giá trị IC50 (μM)
Ar
HeLa
HT29
A549
MCF-7
logP
72
88
90
100
3,05
38
30
42
48
3,86
34
32
36
38
3,22
68
72
78
100
3,50
48
48
55
58
3,08
30
32
36
30
2,68
IIa
IIb
IIc
IId
IIe
IIf
5
Chất
IIg
IIh
Giá trị IC50 (μM)
Ar
HeLa
HT29
A549
MCF-7
logP
62
78
80
90
2,05
60
80
72
84
1,88
80
94
76
90
2,54
IIi
IC50: nồng độ mà tại đó 50% tế bào bị chết hoặc ức chế
Từ kết quả nghiên cứu trên, nhận thấy hợp chất với nhóm thế là vòng benzen
(IIa) và methylbenzen (IId) cho độc tính tế bào thấp với các giá trị IC50 cao từ 60100 µM Khi vòng benzen có thêm các nhóm thế halogen là brom (IIb) hoặc flo
(IIc) hoạt tính tăng lên đáng kể với giá trị IC50 thu được trong khoảng 40-50 µM
Hợp chất có tác dụng mạnh nhất là 3,4,5-trimethoxylbenzen (IIe) với các giá trị
IC50 thấp nhất từ 30-36 μM. Ngoài ra, các hợp chất dị vòng chứa Nitơ (IIg, IIh) và
oxy (IIi) cho các giá trị IC50 ở mức cao từ 60-90 μM.
Giá trị logP của các dẫn chất vòng benzen (IIa-IIf) cao hơn so với các dẫn
chất mang nhóm dị vòng (IIg-IIi), chứng tỏ tính thân dầu của các hợp chất IIa-IIf
cao hơn so với các hợp chất IIg-IIi Tính thân dầu thấp là một trong những nguyên
nhân chung khiến các chất khó thấm qua màng tế bào [7].
Các kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy các dẫn chất mang khung TZD có
tác dụng trong việc ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư
1.1.2. Tác dụng ức chế enzym histon deacetylase
1.1.2.1. Khái niệm và cấu trúc enzym histon deacetylase
Histon deacetylase là một nhóm các enzym xúc tác quá trình loại bỏ nhóm
acetyl từ ε-N-acetyl lysin amino acid của phần histon [16]. Loại nhóm acetyl từ
phần amin làm trung hòa điện tích dương của histon, dẫn đến giảm tương tác điện
giữa histon với ADN. Khi tương tác điện này yếu, nhiễm sắc thể tháo xoắn, quá
trình tổng hợp protein diễn ra, đặc tính của gen được biểu hiện thông qua các tính
6
trạng. Trong khi enzym histon acetyltranferase xúc tác quá trình acetyl hóa có tác
dụng ngược lại. Trong tế bào, H T và HD C là 2 enzym điều hòa quá trình acetyl
hóa từ đó quyết định sự biểu hiện gen [4].
Trạng thái bất hoạt
Trạng thái hoạt động
Hình 1.1: Vai trò cân bằng động giữa HDAC và HAT đối với sự phiên mã
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự ức chế phiên mã không thích hợp của
HD C là cơ chế phổ biến tạo ra các protein gây ung thư Sự biến đổi trong cấu trúc
chất nhiễm sắc có thể tác động lên quá trình biệt hóa tế bào bình thường, dẫn tới sự
hình thành khối u. Ức chế hoạt động của enzym HD C là đích tác dụng của nhiều
thuốc chống ung thư đang được nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay [16,22].
Về căn bản, các HD C có cấu trúc trung tâm hoạt động khá giống nhau,
chúng đều gồm các phần cơ bản sau :
+ Ion Zn2+: là coenzym của HDAC nằm ở trung tâm xúc tác của chúng Đây là
thành phần tham gia liên kết mạnh nhất với phần đuôi histon bằng liên kết phối trí
Thông thường các chất ức chế HD C liên kết càng mạnh với Zn2+ thì tác dụng ức
chế HD C và độc tính tế bào càng mạnh [10].
+ Kênh enzym: là nơi chứa đựng cơ chất và tham gia liên kết Van der Walls với cơ
chất Kênh này được cấu tạo bởi các acid amin thân dầu đặc biệt là các acid amin có
nhân thơm như: Phe, Tyr, Pro, His Nó có cấu trúc khá linh động có thể thay đổi
kích thước để phù hợp với cơ chất và tham gia phản ứng deacetyl hóa [20].
7
Hình 1.2: Cấu tạo trung tâm hoạt động của HDAC
1.1.2.2. Một số chất ức chế HDAC đã được công bố
Từ những phát hiện đầu tiên về tác dụng ức chế HDAC của natri butyrat đã
có những đề tài lớn trong việc nghiên cứu tìm kiếm các chất ức chế HD C Đã có
nhiều chất ức chế HD C được tìm ra, trong đó chất có tác dụng mạnh nhất được
biết đến hiện nay là TS - một sản phẩm lên men của Streptomyces, nhưng việc sản
xuất nó hiện nay là không khả thi [25] Cho đến thời điểm này, đã có hai chất ức
chế HD C được FDA cấp phép lưu hành trên thị trường có tác dụng điều trị u
lympho tế bào T dưới da: SAHA (Vorinostat, Zolina®) - chất có nguồn gốc tổng
hợp, Romidepsin (Istodax®) - chất được phân lập từ Chromobacterium violaceum
[32] Ngày nay có khoảng 15 chất ức chế HD C đang được nghiên cứu thử nghiệm
trên lâm sàng để điều trị ung thư (hình
SAHA
3).
Romidepsin
8
TSA
Acid valproic
Hình 1.3: Cấu trúc một số hoạt chất ức chế HDAC
Nhóm tổng hợp của bộ môn Hóa Dược Trường Đại học Dược Hà Nội cũng
đã tiến hành tổng hợp một số dẫn chất có tác dụng ức chế HDAC dựa trên cấu trúc
của SAHA. Các kết quả thu được về khả năng ức chế HD C cũng như độc tính tế
bào trên một số dòng tế bào ung thư là rất khả quan [5,27].
n1:1-3
n:1-6
n2:1-2
Hình 1.4: Cấu trúc chung của một số dãy chất nghiên cứu đã công bố
Theo một số tài liệu tham khảo, hiệu quả tác dụng của các chất ức chế
HDAC dựa trên sự có mặt của 3 yếu tố chính [10] (hình
5):
- Nhóm kết thúc có thể liên kết với Zn2+ tại trung tâm hoạt động của các enzym
HDAC như: acid hydroxamic, thiol, benzamid, mecaptoceton
- Cầu nối: thường là các mạch hydrocarbon, nằm trong lòng enzym
- Nhóm khoá hoạt động (capping group): thường là vòng thơm hoặc peptid vòng,
thường nằm trên bề mặt của enzym.
Dựa trên các hiểu biết về cấu trúc chung của các chất ức chế HDAC, R.
Mohan cùng cộng sự (2
) đã nghiên cứu và thiết kế một số hợp chất của TZD
(IIIa và IIIb) nhằm ức chế HD C trên dòng tế bào ung thư gan Khác với các hợp
chất dựa trên cấu trúc của S H , tác giả sử dụng nhóm TZD là nhóm tạo phức với
ion Zn2+ tại trung tâm hoạt động của enzym (hình
6) [26].
9
Chuỗi dài
hẹp
“túi” enzym
Nhóm liên
kết (acid
hydroxamic)
Khoảng trống
Vùng hoạt động
Vùng bề mặt
protein
Hình 1.5: Cấu trúc của SAHA và trung tâm hoạt động của HDAC
Nhóm khóa hoạt động
Cầu nối
Nhóm hút điện
a
Nhóm ức chế
IIIa-b
b
Hình 1.6: Cấu trúc thiết ế và hợp chất ức chế HDAC
Các chất thiết kế được nghiên cứu đánh giá tính tương tác với HD C thông
qua docking bằng mô hình trên phầm mềm MOE (Molecular Operating
10
Environment). Kết quả docking cho thấy ái lực cao của hai chất được thiết kế đối
với HDAC, thể hiện sự phù hợp về cấu trúc so với “túi” HD C
Hình 1. : Mô h nh phân tử I và II tạo iên ết che at với ion Zn trong protein
Tác dụng sinh học của 2 hợp chất mới tổng hợp được đánh giá qua độc tính
tế bào và tác dụng ức chế enzym HDAC.
Đánh giá độc tính tế bào của hai hợp chất được tổng hợp tiến hành trên 2
dòng tế bào: tế bào ung thư gan (HepG2) và tế bào gan bình thường (WRL68). Hai
tiêu chí đánh giá là tác dụng phụ thuộc vào liều và tác dụng phụ thuộc vào thời gian.
Sử dụng dòng tế bào WRL68 nhằm theo dõi ảnh hường của các TZD trên tế bào gan
bình thường. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở hình 8 và
Biểu đồ kết quả cho thấy ở nồng độ
9
µM sau 48 giờ, trên dòng tế bào
HepG2: chất IIIa làm 42,3 % tế bào chết và ở IIIb là 57,27% Trên dòng tế bào
WRL68, độc tính của hai chất gần tương đương nhau: 34,66% (IIIa) và 37,5%
(IIIb) Độc tính đã xuất hiện trên cả 2 dòng tế bào, tuy nhiên vẫn có sự chọn lọc
hơn trên dòng tế bào HepG2
11
% tế bào chết
% tế bào chết
% tế bào chết theo liều của IIIb
% tế bào chết theo liều của IIIa
Hình 1.8: Độc tính tế bào tại các nồng độ sau 48h
Thí nghiệm tiếp theo theo dõi sự ức chế tế bào của 2 chất tại các thời điểm
48 giờ, 72 giờ, 96 giờ và 2 giờ. Tại thời điểm kết thúc 2 giờ, chất IIIa ức chế
82,98% tế bào HepG2 và 92,34% tế bào WRL68, trong khi đó chất IIIb tương ứng
chỉ là 69,45% HepG2 và 55,6% WRL68 Chất IIIa cho thấy hoạt tính ức chế mạnh
hơn theo thời gian so với chất IIIb Tuy nhiên lại có điểm hạn chế khi tác dụng trên
dòng tế bào WRL68 mạnh hơn trên dòng tế bào HepG2
% tế bào chết
% tế bào chết
% tế bào chết theo thời gian của IIIa
% tế bào chết theo thời gian của IIIb
Hình 1.9: Độc tính tế bào theo thời gian
Tiếp tục đánh giá khả năng ức chế HDAC in vitro của các chất được tổng
hợp trên dòng tế bào HepG2, đối chiếu và so sánh kết quả với hai chất ức chế
- Xem thêm -