BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHÊ VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU
-----oOo-----
NGUYỄN THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP
POLYME PHÂN HỦY SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ
POLYVINYL ANCOL VÀ POLYSACCARIT TỰ NHIÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013.
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU
-----oOo-----
NGUYỄN THỊ THU THẢO
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP
POLYME PHÂN HỦY SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ
POLYVINYL ANCOL VÀ POLYSACCARIT TỰ NHIÊN
Chuyên ngành: Vật liệu cao phân tử và tổ hợp
Mã số:
62 44 50 10
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hồ Sơn Lâm
2. TSKH. Hoàng Ngọc Anh
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013.
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
– PGS.TS. Hồ Sơn Lâm và TSKH. Hoàng Ngọc Anh - người hướng dẫn
khoa học;
– PGS.TS. Nguyễn Phương Tùng, các cán bộ nghiên cứu phòng Vật liệu
Hữu cơ, các cán bộ Phòng Quản lý Tổng hợp cùng toàn thể cán bộ Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng;
– GS.TS. Nguyễn Quang Liêm, GS.TS. Đào Trần Cao, CV. Trịnh Xuân
Trang và các cán bộ Phòng Kế toán - Viện Khoa học Vật liệu;
– Người thân, bạn bè.
đã giúp tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Thảo
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Hồ Sơn Lâm và TSKH. Hoàng Ngọc Anh.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thu Thảo
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1
I.2.
Tổng quan về polyme phân hủy sinh học
5
5
I.1.1.
Khái niệm về phân hủy sinh học
5
I.1.2.
Môi trường cho quá trình PHSH
10
I.1.3.
Tốc độ phân hủy
12
I.1.4.
Tác nhân gây PHSH
13
I.1.5.
Ứng dụng của polyme PHSH
14
Tổng quan về polyme blend
16
I.2.1.
Khái niệm về polyme blend
16
I.2.2.
Phân loại polyme blend
18
I.2.3.
Các phương pháp xác định độ tương hợp của
18
polyme blend
I.3.
I.2.4.
Các biện pháp tăng cường tương hợp polyme blend
21
I.2.5.
Các phương pháp chế tạo polyme blend
22
Tổng quan về các nguyên liệu sử dụng để tổng hợp màng
23
polyme PHSH
I.4.
I.3.1.
Polyvinyl ancol (PVA)
23
I.3.2.
Polysaccarit
27
I.3.2.1.
Tinh bột
27
I.3.2.2.
Cacboxymetyl xenlulo (CMC)
30
I.3.2.3.
Chitosan
31
Tình hình nghiên cứu polyme PHSH trên thế giới và ở Việt
34
Nam
I.4.1.
Tình hình nghiên cứu polyme PHSH trên thế giới
34
I.4.2.
Tình hình nghiên cứu polyme PHSH ở Việt Nam
43
iv
PHẦN II
THỰC NGHIỆM
47
II.1.
Nguyên liệu
47
II.2.
Phương pháp tổng hợp màng polyme PHSH trên cơ sở PVA
47
và polysaccarit tự nhiên
II.2.1.
Phương pháp tổng hợp màng polyme PHSH trên cơ
49
sở PVA và tinh bột sắn
II.2.2.
Phương pháp tổng hợp màng polyme PHSH trên cơ
49
sở PVA và CMC
II.2.3.
Phương pháp tổng hợp màng polyme PHSH trên cơ
50
sở PVA và chitosan
II.3
Các phương pháp phân tích cấu trúc, tính chất của màng
52
polyme PHSH
II.3.1.
Các phương pháp phân tích cấu trúc
52
II.3.2.
Các phương pháp phân tích tính chất
55
PHẦN III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
58
Chương 1
58
KẾT QUẢ TỔNG HỢP MÀNG POLYME CÓ KHẢ NĂNG
PHÂN HỦY SINH HỌC TRÊN CƠ SỞ POLYVINYL
ANCOL VÀ POLYSACCARIT TỰ NHIÊN
III.1.1. Kết quả tổng hợp màng polyme phân hủy sinh học trên cơ sở
59
polyvinyl ancol và tinh bột
III.1.2. Kết quả tổng hợp màng polyme phân hủy sinh học trên cơ sở
82
polyvinyl ancol và cacboxymetyl xenlulo
III.1.3. Kết quả tổng hợp màng polyme phân hủy sinh học trên cơ sở
96
polyvinyl ancol và chitosan
Chương 2
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT HÓA DẺO
111
v
VÀ CHẤT TẠO LIÊN KẾT NGANG LÊN TÍNH CHẤT
CỦA MÀNG POLYME PHÂN HỦY SINH HỌC
III.2.1. Ảnh hưởng của chất hóa dẻo lên hiện tượng kết tinh lại của
111
màng polyme phân hủy sinh học trên cơ sở polyvinyl ancol
và tinh bột
III.2.2. Ảnh hưởng của chất tạo liên kết ngang lên tính chất của màng
121
polyme phân hủy sinh học trên cơ sở PVA và tinh bột
III.2.2.1. Ảnh hưởng của glyoxal lên tính chất cơ học của
123
màng polyme PHSH
III.2.2.2. Ảnh hưởng của glyoxal lên độ hấp thụ nước của
126
màng polyme PHSH
Chương 3
128
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
III.3.1. Quy trình tổng hợp polyme PHSH VINAPOL®
128
III.3.2. Khảo sát ứng dụng
130
III.3.2.1. Khảo sát ứng dụng của VINAPOL®-PL/AW dùng
130
bọc phân NPK
III.3.2.2. Khảo sát ứng dụng của VINAPOL®-FfS dùng làm
134
bầu ươm cây
III.3.2.3. Khảo sát ứng dụng của VINAPOL®-Ff Fdùng bọc
136
hoa quả
KẾT LUẬN
142
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
145
TÀI LIỆU THAM KHẢO
147
PHỤ LỤC
157
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Tính chất vật lý của PVA
23
Bảng 1.2
Tốc độ thấm khí của PVA
26
Bảng 1.3
Khả năng thấm hơi ẩm của màng PVA (loại thuỷ
26
phân hoàn toàn, độ nhớt trung bình)
Bảng 1.4
Thương hiệu và công ty chuyên sản xuất biopolyme
38
nổi tiếng thế giới
Bảng 1.5
Thành phần các loại polyme sinh học
42
Bảng 3.1.1
Thành phần và tỷ lệ nguyên liệu tổng hợp polyme
59
blend PVA/tinh bột
Bảng 3.1.2
Kết quả phân tích phổ IR của PVA, tinh bột, glyxerol,
65
ure và các polyme blend PVA/tinh bột
Bảng 3.1.3
Kết quả phân tích DSC của PVA, tinh bột sắn, mẫu
69
BS4 và BS5
Bảng 3.1.4
Kết quả phân tích TGA của PVA, tinh bột sắn và các
72
polyme blend PVA/tinh bột sắn
Bảng 3.1.5
Kết quả đo độ trong suốt của màng PVA, tinh bột sắn
74
và các polyme blend PVA/tinh bột sắn
Bảng 3.1.6
Kết quả độ bền kéo đứt và độ giãn dài của PVA và
76
các polyme blend PVA/tinh bột
Bảng 3.1.7
Kết quả độ giảm khối lượng của các polyme blend
79
PVA/tinh bột sau thời gian chôn trong đất (Công ty
Hiếu Giang)
Bảng 3.1.8
Kết quả độ giảm khối lượng của mẫu BS5 sau thời
81
gian chôn trong đất (đất Công ty Hiếu Giang và đất
Nhà vườn Tư Nhuận)
Bảng 3.1.9
Thành phần và tỷ lệ nguyên liệu tổng hợp polyme
83
vii
blend PVA/CMC
Bảng 3.1.10
Kết quả phân tích phổ IR của PVA, CMC và các
87
polyme blend PVA/CMC
Bảng 3.1.11
Kết quả phân tích DSC của PVA, CMC và mẫu CC2
89
Bảng 3.1.12
Kết quả phân tích TGA của PVA, CMC và các
91
polyme blend PVA/CMC
Bảng 3.1.13
Kết quả độ bền kéo đứt và độ giãn dài của PVA,
92
CMC và các polyme blend và PVA/CMC
Bảng 3.1.14
Kết quả độ giảm khối lượng của polyme blend
94
PVA/CMC sau thời gian chôn trong đất (Công ty
Hiếu Giang)
Bảng 3.1.15
Thành phần và tỷ lệ nguyên liệu tổng hợp polyme
96
blend PVA/chitosan
Bảng 3.1.16
Kết quả phân tích phổ IR của PVA, chitosan và các
99
polyme blend PVA/chitosan
Bảng 3.1.17
Kết quả phân tích DSC của PVA, chitosan và các
101
polyme blend PVA/chitosan
Bảng 3.1.18
Kết quả phân tích TGA của PVA, chitosan và các
104
polyme blend PVA/chitosan
Bảng 3.1.19
Kết quả độ bền kéo đứt và độ giãn dài của PVA và
106
các polyme blend PVA/chitosan
Bảng 3.1.20
Kết quả độ giảm khối lượng của các polyme blend
108
PVA/chitosan sau thời gian chôn trong đất (đất Công
ty Hiếu Giang)
Bảng 3.2.1
Tỷ lệ ure và glyxerol trong thành phần nguyên liệu
115
tổng hợp màng polyme từ tinh bột
Bảng 3.2.2
Tỷ lệ glyoxal trong thành phần nguyên liệu tổng hợp
123
polyme blend PVA/tinh bột
Bảng 3.2.3
Kết quả ảnh hưởng của glyoxal lên độ bền kéo đứt và
124
viii
độ giãn dài của polyme blend PVA/tinh bột
Bảng 3.2.4
Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng glyoxal lên độ hấp
126
thụ nước của polyme blend PVA/tinh bột
Bảng 3.3.1
Thành phần nguyên liệu của các loại VINAPOL®
129
Bảng 3.3.2
Tính chất của các loại VINAPOL®
130
Bảng 3.3.3
Chiều cao và bề dày thân cây ớt sau 20 ngày và 40
132
ngày nảy mầm (bọc phân NPK)
Bảng 3.3.4
Chiều cao và bề dày thân cây ớt sau 20 ngày và 40
136
ngày nảy mầm (bầu ươm cây)
Bảng 3.3.5
Kết quả chỉ tiêu chất lượng của quả cà chua
140
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1
Các cơ chế phân hủy của polyme
11
Hình 1.2
Các lĩnh vực ứng dụng của vật liệu PHSH
15
Hình 1.3
Cấu trúc amylo
28
Hình 1.4
Cấu trúc amylopectin
28
Hình 1.5
Cấu trúc của chitin
31
Hình 1.6
Cấu trúc của chitosan
32
Hình 1.7
Đồ thị biểu diễn số lượng sáng chế về vật liệu PHSH
35
trên thếgiới
Hình 1.8
Sự phát triển của vi khuẩn Penicillium sp. (a) và
36
Cephalosporium sp. (b) trên bề mặt màng phim sau 18
ngày phân hủy
Hình1.9
Sự mất khối lượng (%) của màng phim khi có sự
37
tấn công của vi sinh vật
Hình 1.10
Màng ENPOL
41
Hình 1.11
Sản phẩm khay nhựa phân hủy sinh học ENPOL
41
Hình 1.12
Độ giảm khối lượng của các loại nhựa sinh học sau thời
42
gian chôn trong đất
Hình 1.13
Độ bền kéo đứt của các loại nhựa sinh học sau thời gian
42
chôn trong đất
Hình 1.14
Mẫu polyme PHSH của Viện Khoa học Vật liệu Ứng
46
dụng
Hình 2.1
Quy trình tổng hợp màng polyme PHSH trên cơ sở PVA 50
và tinh bột sắn
Hình 2.2
Quy trình tổng hợp màng polyme PHSH trên cơ sở PVA 51
và chitosan
Hình 2.3
Đường cong kéo giãn - lực tác động
56
x
Hình 3.1.1
Phổ IR của PVA
60
Hình 3.1.2
Phổ IR của tinh bột
60
Hình 3.1.3
Phổ IR của glyxerol
61
Hình 3.1.4
Phổ IR của ure
61
Hình 3.1.5
Phổ IR của mẫu BS2
62
Hình 3.1.6
Phổ IR của mẫu BS3
62
Hình 3.1.7
Phổ IR của mẫu BS4
63
Hình 3.1.8
Phổ IR của mẫu BS5
63
Hình 3.1.9
Phổ IR của mẫu BS6
64
Hình 3.1.10
Liên kết hydro hình thành giữa PVA và tinh bột
64
Hình 3.1.11
Giản đồ DSC của PVA
67
Hình 3.1.12
Giản đồ DSC của tinh bột
67
Hình 3.1.13
Giản đồ DSC của mẫu BS5
68
Hình 3.1.14
Giản đồ DSC của mẫu BS6
68
Hình 3.1.15
Giản đồ TGA mẫu PVA, tinh bột sắn và các
71
polyme blend PVA/tinh bột sắn
Hình 3.1.16
Hình SEM của polyme blend PVA/tinh bột
73
Hình 3.1.17
Biểu đồ độ bền kéo đứt và độ giãn dài của polyme blend 76
PVA/tinh bột
Hình 3.1.18
Các polyme blend PVA/tinh bột ngày đầu tiên chôn
77
trong đất
Hình 3.1.19
Các polyme blend PVA/tinh bột xuất hiện nấm mốc sau
77
30 ngày chôn trong đất
Hình 3.1.20
Độ giảm khối lượng của polyme blend PVA/tinh bột
78
trong đất (Công ty Hiếu Giang)
Hình 3.1.21
Quá trình phân hủy tinh bột theo cơ chế thủy phân
79
và enzym
Hình 3.1.22
Cơ chế phân hủy PVA bởi PVADH
80
Hình 3.1.23
Hình SEM mẫu BS5 (a) trước khi chôn trong đất,
80
xi
(b) sau 12 ngày chôn trong đất
Hình 3.1.24
Phổ IR của mẫu BS5 (a) trước khi chôn trong đất,
81
(b) sau 12 ngày chôn trong đất
Hình 3.1.25
Độ giảm khối lượng của mẫu BS5 trong đất
82
(Đất Công ty Hiếu Giang và đất Nhà vườn Tư Nhuận)
Hình 3.1.26
Phổ IR của CMC
84
Hình 3.1.27
Phổ IR của mẫu CC0
84
Hình 3.1.28
Phổ IR của mẫu CC1
85
Hình 3.1.29
Phổ IR của mẫu CC2
85
Hình 3.1.30
Phổ IR của mẫu CC3
86
Hình 3.1.31
Phổ IR của mẫu CC4
86
Hình 3.1.32
Liên kết hydro và este hình thành giữa PVA và CMC
87
Hình 3.1.33
Giản đồ DSC của CMC
88
Hình 3.1.34
Giản đồ DSC của mẫu CC2
88
Hình 3.1.35
Giản đồ TGA của PVA, CMC và các polyme blend
90
PVA/CMC
Hình 3.1.36
Hình SEM của các polyme blend PVA/CMC
91
Hình 3.1.37
Biểu đồ độ bền kéo đứt và độ giãn dài của PVA và các
92
polyme blend PVA/CMC
Hình 3.1.38
Các mẫu CC2, CC3, CC4 ngày đầu tiên chôn trong đất
93
Hình 3.1.39
Các mẫu CC2, CC3, CC4 sau 40 ngày chôn trong đất
93
Hình 3.1.40
Độ giảm khối lượng của mẫu CC2 và CC3 trong đất
95
(Công ty Hiếu Giang)
Hình 3.1.41
Hình SEMmẫu CC2 (a) ngày đầu tiên,
95
(b) sau 14 ngày chôn trong đất
Hình 3.1.42
Phổ IR của chitosan
97
Hình 3.1.43
Phổ IR của U1
97
Hình 3.1.44
Phổ IR của U2
98
Hình 3.1.45
Phổ IR của U3
98
xii
Hình 3.1.46
Phổ IR của U4
99
Hình 3.1.47
Liên kết hydro hình thành giữa PVA và chitosan
100
Hình 3.1.48
Giản đồ DSC của chitosan
101
Hình 3.1.49
Giản đồ DSC của mẫu U2
102
Hình 3.1.50
Giản đồ DSC của mẫu U3
102
Hình 3.1.51
Giản đồ DSC của mẫu U4
103
Hình 3.1.52
Giản đồ TGA của PVA và các polyme blend
103
PVA/chitosan
Hình 3.1.53
Hình SEM của polyme blend PVA/chitosan
105
Hình 3.1.54
Biểu đồ độ bền kéo đứt và độ giãn dài của PVA và các
106
polyme blend PVA/chitosan
Hình 3.1.55
Các mẫu U1, U2, U3, U4 ngày đầu tiên chôn trong đất
107
Hình 3.1.56
Các mẫu U1, U2, U3, U4 sau 40 ngày chôn trong đất
107
Hình 3.1.57
Độ giảm khối lượng của polyme blend PVA/chitosan
108
trong đất (Công ty Hiếu Giang)
Hình 3.1.58
Hình SEM mẫu U3 (a) ngày đầu tiên, (b) sau 10 ngày
109
chôn trong đất
Hình 3.2.1
Các kiểu liên kết hydro hình thành giữa gyxerol, ure và
113
tinh bột
Hình 3.2.2
Phổ IR (a) tinh bột,(b) tinh bột với glyxerol, (c) tinh bột
114
với ure
Hình 3.2.3
Phổ XRD (a) tinh bột, (b) tinh bột với glyxerol, (c) tinh
114
bột với ure
Hình 3.2.4
Phổ XRD của tinh bột với gyxerol sau 25 ngày với các
114
độ ẩm tương đối khác nhau
Hình 3.2.5
Phổ XRD của tinh bột với ure sau 25 ngày, 70 ngày với
114
độ ẩm tương đối 100%
Hình 3.2.6
Phổ XRD của tinh bột sắn
116
Hình 3.2.7
Phổ XRD của PVA
116
xiii
Hình 3.2.8
Phổ XRD của mẫu BS4
117
Hình 3.2.9
Phổ XRD của mẫu BS4-5/10
118
Hình 3.2.10
Phổ XRD của mẫu BS4-10/5
118
Hình 3.2.11
Phổ XRD của mẫu BS4-15/5
119
Hình 3.2.12
Phổ XRD của mẫu BS4 sau 10 ngày bảo quản với
119
độ ẩm tương dối 60%
Hình 3.2.13
Phổ XRD của mẫu BS4 sau 20 ngày bảo quản với
120
độ ẩm tương dối 60%
Hình 3.2.14
Phổ XRD của mẫu BS4 sau 30 ngày bảo quản với
120
độ ẩm tương dối 60%
Hình 3.2.15
Hình SEM của tinh bột và mẫu BS4 sau khi hóa dẻo
121
với ure và glyxerol
Hình 3.2.16
Liên kết hemiacetal giữa glyoxal và nhóm hydroxyl
122
Hình 3.2.17
Liên kết hemiacetal giữa glyoxal và tinh bột
122
Hình 3.2.18
Liên kết hemiacetal giữa glyoxal và PVA
123
Hình 3.2.19
Biểu đồ ảnh hưởng của hàm lượng glyoxal lên độ bền
125
kéo đứt và độ giãn dài của polyme blend PVA/tinh bột
Hình 3.2.20
Liên kết giữa glyoxal, tinh bột, PVA
125
Hình 3.2.21
Liên kết giữa glyoxal với (a) glyxerol, (b) ure
126
Hình 3.2.22
Đồ thị ảnh hưởng hàm lượng glyoxal lên độ
127
hấp thụ nước của polyme blend PVA/tinh bột
Hình 3.3.1
Khả năng nhả chậm của NPKtt và NPKB
131
Hình 3.3.2
Quá trình phát triển của các cây ớt bón phân
133
NPKB1, NPKB2 và NPKtt
Hình 3.3.3
Quá trình phát triển của các cây ớt dùng bầu ươm
135
BP1, BP2 và Btt
Hình 3.3.4
Hình ảnh cà chua sau khi bọc polyme PHSH
VINAPOL®- FfF (M3) và các vật liệu khác sau 7 ngày
139
xiv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
ASTM
American Society for Testing Materials
CL1
Chất tạo liên kết ngang
CMC
Cacboxymetyl xenlulo
DOP
Dioctyl phthalat
DSC
Nhiệt lượng vi sai quét
E
Độ giãn dài
GPC
Sắc ký gel
PHSH
Phân hủy sinh học
IR
Phổ hồng ngoại
NPK
Phân NPK
PE
Polyetylen
PGA
Polyglutamic
PG1
Chất hóa dẻo
PG2
Chất tạo sợi dọc
PHA
Polyhydroxyalkanoat
PHB
Polyhydrobutyrat
PP
Polypropylen
PS
Polystyren
PLLA
Polylactic axit
PVA
Polyvinylancol
PVC
Polyvinylclorua
SEM
Kính hiển vi điện tử quét
TBS
Tinh bột sắn
TGA
Phân tích nhiệt trọng lượng
TS
Độ bền kéo đứt
xv
Tb1
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy giai đoạn 1
Tb2
Nhiệt độ bắt đầu phân hủy giai đoạn 2
Tg
Nhiệt độ thủy tinh hóa
Tk1
Nhiệt độ kết thúc phân hủy giai đoạn 1
Tk2
Nhiệt độ kết thúc phân hủy giai đoạn 2
Tm
Nhiệt độ nóng chảy
VINAPOL® - PL/AW
Plastic Adsorption Water
VINAPOL® -FfS
Film for Sprout
VINAPOL® -FfF
Film for Fruit
1
MỞ ĐẦU
Sự gia tăng dân số trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề mà nhân loại
phải tính đến, đặc biệt trong vài thập kỷ tới. Nếu năm 2004, dân số thế giới là
6 tỷ thì theo dự báo, con số đó sẽ là 10 tỷ trong vòng 50 năm tới. Điều này
không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế, chất lượng cuộc sống, mà
còn kéo theo nhiều vấn đề khác về xã hội, nhu cầu năng lượng và môi trường.
Các chất thải từ polyme tổng hợp trên cơ sở dầu mỏ đã và đang là vấn nạn
cho môi trường trái đất, sông suối và cả đại dương.
Theo thống kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trung bình một
ngày, một người tiêu dùng phải sử dụng ít nhất một chiếc túi nylon. Vậy với
dân số hơn 80 triệu người, mỗi ngày nước ta phải tiêu thụ hơn 80 triệu túi
nylon và con số này ngày càng tăng theo đà tăng dân số. Song song với điều
đó, số lượng rác thải c ng tăng lên không ngừng. Đây là một thách thức lớn
cho môi trường bởi vì phải mất một khoảng thời gian rất dài những túi nylon
này mới có thể phân hủy được, có thể là 500 năm hoặc lâu hơn.
Nghiên cứu để tìm ra một loại vật liệu mới, có khả năng phân hủy mà
không gây hậu quả cho môi trường và giá thành chấp nhận được là nhiệm vụ
hàng đầu của các nhà khoa học. Polyme có khả năng phân hủy sinh học là
một trong nhiều loại vật liệu lý tưởng có thể thay thế các polyme truyền thống
nhưng vẫn đảm bảo các tính năng cơ lý của polyme truyền thống.
Polyme có khả năng phân hủy sinh học là loại vật liệu có khả năng tự
phân hủy. Quá trình phân hủy của nó là do tác động của nước, vi khuẩn, nấm
mốc đảm nhiệm, không đòi hỏi năng lượng, không tạo ra các chất độc hại,
đồng thời góp phần giải quyết nhu cầu sử dụng của con người mà không để
lại tác hại cho môi trường. Mười năm trở lại đây, một số nước tiên tiến chú
trọng đến công nghệ sinh thái, là những công nghệ mà nguyên liệu có nguồn
gốc thực vật, có thể tái tạo được. Vì thế, đã có hàng trăm công trình đăng trên
các tạp chí chuyên ngành về polyme tự phân hủy sinh học.
2
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu polyme tự phân hủy đã được chú trọng.
Ðã có các đề tài nghiên cứu cơ bản, các chương trình khoa học công nghệ cấp
Nhà nước về biến tính tinh bột với polyme truyền thống để tạo nên polyme có
thể phân hủy về các loại polyme khác.
Các nghiên cứu về vật liệu phân hủy sinh học được chúng tôi nghiên
cứu từ những năm 2000. Các kết quả được công bố rải rác trong các hội nghị,
hội thảo khoa học trong nước. Tiếp tục hướng nghiên cứu trên, trong luận án
này chúng tôi sử dụng polyvinyl ancol kết hợp với các polysaccarit tự nhiên
và các chất phụ gia để tổng hợp polyme có khả năng tự phân hủy, với hy vọng
có thể giảm được giá thành của loại vật liệu này và sớm đưa vào ứng dụng.
Điểm mới của luận án
Lần đầu tiên tại Việt Nam, chúng tôi đã tổng hợp màng polyme có khả
năng phân hủy sinh học từ polyvinyl ancol và các polysaccarit tự nhiên (tinh
bột sắn, cacboxymetyl xenlulo, chitosan) với ure và glyxerol đóng vai trò hỗn
hợp chất hóa dẻo. Kết quả nghiên cứu cho thấy ure và gyxerol có tác dụng cải
thiện khả năng tương hợp, độ bền cơ của vật liệu. Đối với màng polyme phân
hủy sinh học trên cơ sở polyvinyl ancol và tinh bột sắn, ure và glyxerol còn có
tác dụng ngăn cản hiện tượng kết tinh lại của tinh bột trong quá trình bảo
quản.
Khả năng phân hủy sinh học của màng polyme được chúng tôi khảo sát
bằng phương pháp chôn mẫu trong đất bằng cách đo độ giảm khối lượng của
mẫu theo thời gian, kết hợp với phương pháp phổ hồng ngoại và chụp ảnh
hiển vi điện tử quét để đánh giá sự thay đổi cấu trúc và hình thái bề mặt của
vật liệu sau thời gian chôn mẫu trong đất. Trong một số các công trình công
bố ở Việt Nam gần đây [61, 62, 63, 64], một số tác giả c ng đã nghiên cứu
khả năng phân hủy sinh học của polyme bằng phương pháp thủy phân,
phương pháp đo độ hấp thụ nước trong môi trường tự nhiên, sự mất khối
lượng trong môi trường nước, đo tính chất cơ học hoặc đánh giá độ giảm khối
lượng của vật liệu trong môi trường đất.
3
Một điểm mới khác của nghiên cứu này là tính định hướng ứng dụng của
nó. Chúng tôi đã khảo sát ứng dụng của màng polyme phân hủy sinh học
trong lĩnh vực nông nghiệp như làm màng bảo quản trái cây, làm bầu ươm
cấy giống, kiểm soát khả năng nhả chậm của phân bón. Trong ba ứng dụng
này, chúng tôi chú trọng vào ứng dụng làm màng bảo quản trái cây vì có thể
thấy đây là một trong những sản phẩm thiết thực đối với người tiêu dùng. Hơn
nữa, thị trường Việt Nam hiện nay chỉ chú trọng đến túi nhựa tự hủy (túi nhựa
thân thiện với môi trường) mà chưa quan tâm tới dòng sản phẩm màng bảo
quản trái cây, thực phẩm có khả năng tự hủy sinh học. Chúng tôi đã xây dựng
quy trình công nghệ và đã sản xuất thử màng polyme phân hủy sinh học ở quy
mô phòng thí nghiệm. Kết quả đã được đăng ký sở hữu trí tuệ với nhãn hiệu
VINAPOL® và ba giải pháp hữu ích: VINAPOL® - PL/AW (Plastic
Adsorption Water) dùng để bọc các loại phân bón vô cơ, hữu cơ, vi sinh….,
VINAPOL® -FfS (Film for Sprout) dùng làm bầu ươm cây và VINAPOL® FfF (Film for Fruit) dùng để bọc hoa quả.
Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Tổng hợp thành công màng polyme có khả năng phân hủy sinh học trên
cơ sở polyvinyl ancol và các polysaccarit tự nhiên.
Khảo sát định hướng ứng dụng của các loại màng polyme có khả năng
phân hủy sinh học phục vụ nhu cầu của cuộc sống.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu quy trình tổng hợp màng polyme có khả năng phân hủy
sinh học trên cơ sở polyvinyl ancol và các polysaccarit tự nhiên như tinh bột,
cacboxymetyl xenlulo và chitosan bằng phương pháp dung dịch.
Nghiên cứu cấu trúc và các tính chất đặc trưng của màng polyme chế
tạo được bằng các phương pháp phân tích hiện đại: phương pháp phổ hồng
ngoại, ảnh hiển vi điện tử quét, nhiệt lượng vi sai quét, phân tích nhiệt trọng
lượng, phổ hấp thụ quang học, nghiên cứu tính chất cơ học, khả năng phân
hủy sinh học và khả năng hấp thụ nước.
- Xem thêm -