Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tính toán và lựa chọn cấu trúc hợp lý lưới điện phân phối 22kv huyện ...

Tài liệu Nghiên cứu tính toán và lựa chọn cấu trúc hợp lý lưới điện phân phối 22kv huyện sơn hà, tỉnh quảng ngãi (tt)

.PDF
25
17
98

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TRẦN TIẾN VŨ NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN CẤU TRÚC HỢP LÝ LƢỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 22KV HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI C C R UT.L D Chuyên ngành Mã số : Kỹ thuật điện : 8520201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN Đà Nẵng – Năm 2020 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. TRẦN VINH TỊNH Phản biện 1: TS. Trần Tấn Vinh Phản biện 2: TS. Lê Hữu Hùng C C R UT.L Luận văn đã đựơc bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kỹ thuật họp tại Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 5 năm 2020 D Có thể tìm hiểu Luận văn tại:  Trung tâm Học liệu và Truyền thông, Trường ĐHBK - ĐHĐN  Thư viện Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ mục tiêu: - Đảm bảo an toàn, chất lượng và độ tin cậy cung cấp điện. - Nâng cao chất lượng quản lý vận hành và phát huy tính hiệu quả kinh tế trong đầu tư xây dựng các công trình điện. Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công thương) ban hành Quyết định số 1867 NL/KHKT vào ngày 12/9/1994 về quy định các tiêu chuẩn kỹ thuật cấp điện áp trung thế [17] tạo tiền đề cho việc phát triển LĐPP 22kV. Khi đó LĐPP miền Trung nói chung và LĐPP ở Quảng Ngãi nói riêng đang vận hành với cấu trúc lưới 3 pha 3 dây, chiều dài cấp điện của LĐPP dài hàng chục kilômét, trong đó có một số tuyến đường dây dài trên 50km. Vận hành lưới điện thực tế đã cho thấy: - Trên LĐPP luôn tồn tại sự KĐX trong CĐVH. - Đối với những trạm ở vùng có điện trở suất của đất lớn, đặc biệt là các vùng đồi núi, ĐTNĐ của TBA nguồn 110/22kV theo tiêu chuẩn kỹ thuật phải nhỏ hơn 0,5Ω- để xử lý vấn đề này hết sức khó khăn. - Nhiều khi xảy ra trường hợp chạm đất một pha tại điểm xa nguồn, thiết bị bảo vệ máy cắt đầu nguồn không tác động, hậu quả rất nguy hiểm cho người và động vật. Bên cạnh đó còn gây quá điện áp và quá dòng điện nên ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ của thiết bị điện, đặc biệt đối với những CSV lắp đặt xa nguồn thì hư hỏng khá phổ biến. Để giải quyết vấn đề trên, đề tài này nghiên cứu tính toán và lựa chọn cấu trúc hợp lý lưới điện phân phối 22kV, so sánh tính tối ưu của hai loại cấu trúc lưới 3 pha 3 dây và 3 pha 4 dây. Để từ đó áp dụng cho lưới điện phân phối khu vực miền Trung nói chung và cụ thể cho lưới điện phân phối huyện Sơn Hà - Quảng Ngãi nói riêng. D C C R UT.L 2 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài này nghiên cứu sự thay đổi giá trị của dòng điện chạm đất, quá điện áp tạm thời mà chống sét van phải chịu đựng và độ nhạy của bảo vệ rơle khi cấu trúc lưới điện, điện trở suất của đất và chiều dài đường dây thay đổi. Lập bảng số liệu để đánh giá kết quả và lựa chọn cấu trúc hợp lý LĐPP 22kV dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật về NĐHQ. Từ đó làm cơ sở cho việc thiết kế, xây dựng và cải tạo cấu trúc công trình LĐPP 22kV tại huyện Sơn Hà - Quảng Ngãi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lưới điện phân phối 22kV trung tính trực tiếp nối đất ở khu vực miền Trung và huyện Sơn Hà Quảng Ngãi. Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến chỉ tiêu kỹ thuật về yêu cầu NĐHQ. - Xác định được chiều dài đường dây cấp điện tối ưu của LĐPP 22kV khi sử dụng cấu trúc 3 pha 3 dây hoặc 3 pha 4 dây. - Kiểm tra và đánh giá tính tối ưu của LĐPP 22kV huyện Sơn Hà - Quảng Ngãi. - Tổng hợp kết quả, lập bảng số liệu lựa chọn cấu trúc hợp lý 3 pha 3 dây hoặc 3 pha 4 dây cho LĐPP 22kV nh m phục vụ công tác quản lý vận hành, qui hoạch và thiết kế xây dựng công trình LĐPP 22kV tại huyện Sơn Hà - Quảng Ngãi. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để mô phỏng, tính toán ngắn mạch một pha, ngắn mạch hai pha chạm đất, ngắn mạch 3 pha. - Tính toán, xác định giá trị của các tỷ số X0/X1, R0/R1, dòng điện ngắn mạch,... tại các nút trên đường dây. - Lập bảng so sánh kết quả tính toán với các tiêu chuẩn kỹ thuật về NĐHQ, tìm ra tính tối ưu của từng loại cấu trúc. D C C R UT.L 3 5. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu đặc điểm của từng loại cấu trúc, so sánh được ưu nhược điểm giữa hai loại cấu trúc này. - Nghiên cứu được một số yếu tố ảnh hưởng đến việc NĐHQ trong LĐPP 22kV tại khu vực miền Trung nói chung và LĐPP 22kV tại huyện Sơn Hà - Quảng Ngãi nói riêng. - Ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT vào việc mô phỏng, tính toán trong LĐPP 22kV. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Làm cơ sở cho việc tổng hợp các kết quả tính toán để so sánh và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của từng loại cấu trúc, đưa ra kết luận về cấu trúc hợp lý cho từng tuyến. - Từ đó đưa ra đề xuất về lựa chọn loại cấu trúc hợp lý, nh m mục đích phục vụ cho công tác quản lý vận hành, qui hoạch và thiết kế xây dựng công trình LĐPP 22kV tại huyện Sơn Hà - Quảng Ngãi. 6. Đặt tên cho đề tài Với nhiệm vụ, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu như trên, đề tài được đặt tên là: “Nghiên cứu tính toán và lựa chọn cấu trúc hợp lý lưới điện phân phối 22kV huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” 7. Bố cục luận văn MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI Chương 2: ẢNH HƯỞNG C A C C Y U TỐ Đ N NỐI ĐẤT HIỆU QUẢ LƯỚI 22KV. Chương 3: TỔNG TRỞ HỆ THỐNG VÀ GIỚI THIỆU PHẦN MỀM PSS/ADEST Chương 4: T NH TO N VÀ L A CHỌN CẤU TR C H P L LĐPP 22KV D C C R UT.L 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ LƢỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 1.1. Cấu trúc lƣới điện phân phối 1.1.1. Sơ lược cấu trúc lưới điện phân phối LĐPP có nhiệm vụ nhận điện từ trạm biến áp ở cấp điện áp cao có U=110-220kV để biến đổi thành cấp trung áp U = 6-35kV và truyền tải điện năng qua mạng lưới điện trung áp đến các trạm biến áp phụ tải 1.1.2. Kết cấu lưới điện phân phối 1.1.2.1. Khái niệm chung 1.1.2.2. Đường dây tải điện trên không 1.1.2.3. Đường dây cáp ngầm 1.2. Các dạng cấu trúc lƣới điện phân phối Hiện nay, LĐPP được sử dụng ở mỗi nước theo mỗi cấu trúc khác nhau. Nhưng chủ yếu theo hai dạng cấu trúc LĐPP chuẩn của Châu Âu và Bắc Mỹ [6]. C C R UT.L D Hình 1.1: LĐPP Bắc Mỹ Hình 1.2: LĐPP Châu Âu 5 1.2.1. Các đặc điểm cấu trúc LĐPP theo chuẩn Bắc Mỹ Cấp điện áp thông thường 6, 10, 15 kV. LĐPP có cấu trúc 3 pha 4 dây, trung tính trực tiếp nối đất. (hình 1.1) 1.2.2. Các đặc điểm cấu trúc LĐPP theo chuẩn Châu Âu Cấp điện áp thông thường 6, 10, 15, 20 kV. LĐPP có cấu trúc 3 pha 3 dây, trung tính trực tiếp nối đất. (hình 1.2) 1.2.3. Ưu nhược điểm của các cấu trúc LĐPP 1.2.3.1. Về vốn đầu tư 1.2.3.2. An toàn trong vận hành 1.2.3.3. Độ tin cậy cung cấp điện 1.2.3.4. Chất lượng điện năng 1.2.3.5. Tính linh hoạt trong vận hành 1.2.3.6. Hành lang lưới điện 1.3. Các chế độ nối đất của lƣới điện phân phối 1.3.1. Khái niệm chung về nối đất cho ĐD và TBA Trong HTĐ, nối đất cho ĐD và tại các TBA bao gồm nối đất an toàn, nối đất làm việc và nối đất chống sét. Nối đất tại các vị trí cột trên đường dây và tại các TBA thường có dạng kiểu cọc, tia, kết hợp. C C R UT.L D Hình 1.3. Sơ đồ thay thế của trang bị nối đất 1.3.2. Nối đất đất an toàn cho ĐD và TBA 1.3.2.1. Nối đất an toàn Tiêu chuẩn để xác định hiệu quả của trang bị nối đất an toàn là 6 điện áp bước Ub và điện áp tiếp xúc Utx [5]. Do vậy cần quan tâm hai chỉ tiêu này để đánh giá việc nối đất an toàn. 1.3.2.2. Điện áp tiếp xúc và điện áp bước a. Điện áp tiếp xúc b. Điện áp bước 1.3.2.3. Yêu cầu về nối đất an toàn cho TBA U b  U bcp  U tx  U txcp (1.18) Từ (1.11), yêu cầu điện trở của trang bị nối đất an toàn: rĐ  U txcp IĐ ( Theo [13] để không gây nguy hiểm cho con người thì Utxcp ≤ C C R UT.L 40V. 1.3.3. Nối đất làm việc cho ĐD và TBA 1.3.3.1. Nối đất làm việc 1.3.3.2. Yêu cầu về nối đất làm việc cho TBA Quy phạm trang bị điện 11 TCN-20-2006 yêu cầu độ nhạy của bảo vệ rơle TTK như sau [10]: D Kn  I N(1) I N(1)   1,5 I KĐ K at .I kcb 1.3.4. Nối đất chống sét cho TBA 1.3.4.1. Nối đất chống sét Rxk = αxk.RĐ Trong đó: αxk- hệ số xung kích, phụ thuộc vào dòng điện sét, điện trở suất của đất và hình thức cấu tạo của trang bị nối đất. 1.3.4.2. Yêu cầu về nối đất chống sét cho TBA Trang bị nối đất cho TBA được xem là đáp ứng yêu cầu kỹ thuật khi TB I S .Z xk  U 50 % ( ( ( 7 1.4. Hiện trạng cấu trúc lƣới điện phân phối 22KV ở Việt Nam LĐPP Việt Nam nói chung và miền Trung nói riêng hiện vẫn còn tồn tại nhiều cấp điện áp (như 6, 10, 15, 22, 35kV), cùng với chế độ làm việc điểm trung tính của LĐPP cũng khác nhau. 1.5. Kết luận Để tính toán trang bị nối đất, chỉ cần quan tâm đến Utxcp và lấy đó làm giới hạn để tính toán Utx và Ub. Khi hệ thống thỏa mãn chỉ tiêu về Utx thì cũng thỏa mãn chỉ tiêu về Ub. Với các TBA 110/(35)22kV dùng chung trang bị nối đất, thì giá trị điện trở của trang bị nối đất phải được tính theo yêu cầu nối đất an toàn vì đây là yêu cầu khắt khe nhất. Yêu cầu về nối đất đối với cấu trúc 3 pha 3 dây khắt khe hơn đối với cấu trúc 3 pha 4 dây, cụ thể: Đối với cấu trúc 3 pha 3 dây thực hiện nối đất toàn tuyến khi đi qua khu vực đông dân cư, nối đất tại các vị trí có đặt các thiết bị như MBA điện lực, MBA đo lường, DCL, cầu chì, máy cắt và các TBĐ khác; và thực hiện nối đất cách cột (2 đến 3 khoảng cột) khi đi qua khu vực ít dân cư, riêng đối với các nhánh rẽ 2 pha phải nối đất toàn tuyến. Còn đối với cấu trúc 3 pha 4 dây thực hiện nối đất lặp lại (khoảng 200 ÷ 300m có một vị trí nối đất lặp lại) và tại các cột rẽ nhánh, cột cuối, cột có đặt MBA. D C C R UT.L 8 CHƢƠNG 2 ẢNH HƢỞNG C A CÁC YẾU TỐ ĐẾN NỐI ĐẤT HIỆU QUẢ LƢỚI 22KV 2.1. Hệ thống nối đất hiệu quả Hiện nay, người ta ít dùng thuật ngữ “nối đất trực tiếp” mà đưa ra thuật ngữ “nối đất hiệu quả”. Chế độ NĐTT của lưới điện được xem là hiệu quả dựa vào các tiêu chuẩn: - Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4756-89 về việc nối đất nối không các thiết bị điện định nghĩa [11]. - Theo chỉ dẫn của VDE 0111/12.66 [8]. - Đối với các hệ thống lớn, bỏ qua điện trở tác dụng lúc đó theo tiêu chuẩn AIEE mục 32-1.05 và tiêu chuẩn ANSI C62.9 [13]: nếu tất cả các điểm trên LĐPP 22KV đảm bảo yêu cầu: C C R UT.L X0 X 3  1   R0  1  X 1 D Thì hệ thống được gọi là NĐHQ. 2.2. Ảnh hƣởng của cấu trúc lƣới điện đến tính hiệu quả nối đất hệ thống 2.3. Ảnh hƣởng của dây trung tính trong mạng nối đất hiệu quả 2.4. Ảnh hƣởng của điện trở suất trong đất Điện trở suất của đất (ρđ) là đại lượng biểu thị đặc tính về điện của nó, được xác định b ng điện trở của một khối đất n m giữa hai điện cực hình vuông có cạnh 1m được đặt đối diện và cách nhau 1m như hình 2.4 [15]. 2.5. Quá điện áp và quá dòng điện khi NMMP trong lƣới 22KV 9 2.5.1. Ngắn mạch một pha N(1) Giả sử xảy ra ngắn mạch chạm đất ở pha A Xem Ce(1) là hàm số theo X0/X1 ta có: Ce(1) X0 X0  1 1   X0  X1 X1    1  a  f1   1  X X0 X 0  1 2  42 X1 X1  2   X0  1      3  X1     X 4 0  2  X1    (2.23) 2.5.2. Ngắn mạch hai pha chạm đất N(1,1) Giả sử xảy ra NM chạm đất ở pha B và pha C Xem Ce(1,1) là hàm số theo X0/X1 ta có: X0 X  X1  f 1,1  0    X1  2 X 0 1 X1 C C R UT.L 3 C e(1,1) D So sánh dòng điện giữa N(1) và N(1,1) ta có:  (1) IN  (1,1) IN X0 1 X1 2X 0  X 1   X 2 X 1 X 0 2 0 X1 2 Từ (2.23), (2.28) và (2.29) ta biểu diễn quan hệ giữa các hệ số quá điện áp Ce(1), Ce(1,1) và tỷ số dòng điện ngắn mạch IN(1)/IN(1,1) theo tỷ số X0/X1. Các đường đặc tính Ce(1), Ce(1,1) và IN(1)/IN(1,1) cùng giao nhau tại điểm có X0/X1 =1, riêng đường đặc tính Ce(1), Ce(1,1) còn giao nhau tại điểm có X0/X1 =4,5. 2.6. Kết luận - Hệ thống nối đất hiệu quả là hệ thống mà tại các điểm trên hệ thống phải có X0/X1 ≤ 3 và R0/R1 ≤ 1 trong bất kỳ điều kiện vận hành 2 10 nào với bất kỳ dung lượng phát của nguồn. - Khi tải KĐX, mạng 3 pha 4 dây có dòng điện TTK trở về nhỏ hơn so với mạng 3 pha 3 dây, do đó tính an toàn của cấu trúc 3 pha 4 dây là cao hơn. - Từ các công thức (2.3), (2.5), (2.7) và (2.10) ta nhận thấy điện trở suất của đất có ảnh hưởng đến hiệu quả nối đất của hệ thống. Do đó với cùng một kết cấu mạng điện nhưng có vùng thì NĐHQ (điện trở suất của đất nhỏ), có vùng thì nối đất không hiệu quả (điện trở suất của đất lớn). D C C R UT.L 11 CHƢƠNG 3 TỔNG TRỞ HỆ THỐNG VÀ GIỚI THIỆU PHẦN MỀM PSS/ADEPT 3.1. Tổng trở hệ thống quy đổi về thanh cái 22KV Phương pháp thường được dùng nhất để tính tổng trở quy đổi của hệ thống như sau: Trên lưới điện truyền tải cho trước, có thể biết được các dòng điện ngắn mạch 3 pha I*N(3), NM hai pha I*N(2) và NMMP I*N(1) tại thanh cái sơ cấp của MBA phân phối. Tổng trở hệ thống quy đổi về phía sơ cấp được xác định [14]: Z S1  U f I N(3)   ZTG j 3U f C C R UT.L Z S 2  D Z S0  I ( 2 ) N 3U f I (1) N   Z S1  ZTG   Z S1  Z S 2  3ZTG Với: U f – điện áp pha phía sơ cấp của MBA Z*S1, Z*S2, Z*S0- lần lượt là tổng trở TTT, TTN và TTK của hệ thống nhìn từ điểm ngắn mạch trên thanh cái sơ cấp của MBA phân phối Z*TG- tổng trở trung gian tại điểm NM đang xét. Trên lưới truyền tải thường tính toán các dạng NM trực tiếp nên xem Z*TG ≈ 0. 3.2. Tổng trở máy biến áp 3.2.1. MBA hai cuộn dây 3.2.2. MBA ba cuộn dây 3.3. Tổng trở đƣờng dây trên không Tổng trở của ĐDK phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vật liệu, tiết diện dây, cấu trúc dây dẫn, nhiệt độ dây dẫn, khoảng cách pha, loại lưới điện, độ cao treo dây và điện trở suất của đất. Để tính tổng trở của ĐDK có thể dùng phương pháp giải tích [4] * 12 3.4. Ứng dụng phần mềm PSS/ADEPT tính toán ngắn mạch LĐPP 22KV 3.4.1. Giới thiệu về phần mềm PSS/ADEPT Phần mềm PSS/ADEPT (Power System Simulator/Advanced Distribution Engineering Productivity Tool) là phần mềm tiện ích mô phỏng HTĐ và là công cụ phân tích LĐPP với các chức năng sau: - Phân bố công suất. - Tính toán ngắn mạch tại một điểm hay nhiều điểm. - Phân tích bài toán khởi động động cơ. - Tối ưu hóa việc lắp đặt tụ bù (đóng cắt và cố định). - Bài toán phân tích sóng hài. - Phối hợp bảo vệ. - Phân tích điểm mở tối ưu. - Phân tích độ tin cậy lưới điện. 3.4.2. Thông số đầu vào của PSS/ADEPT 3.4.2.1. Thông số nguồn 3.4.2.2. Thông số MBA 3.4.2.3. Thông số đường dây 3.4.2.4. Thông số ph tải điện D C C R UT.L 13 CHƢƠNG 4 TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN CẤU TRÚC HỢP LÝ LĐPP 22KV 4.1. Tính toán ngắn mạch 1 pha chạm đất Ta tính toán ngắn mạch tại một mạng 22kV như hình 2.7 với các thông số: - Các điều kiện đầu: Công suất cơ bản Scb=100.000kVA, điện áp dây cơ bản Ucb =22kV, tần số định mức f=50hz, giới hạn điện áp là (0,95 ÷ 1,05)pu. - Nguồn điện: Số liệu hệ thống lấy theo kết quả tính toán của trung tâm điều độ HTĐ miền trung (A3) chạy trên chương trình PSS/E cho HTĐ miền trung năm 2009 như phụ lục 1. Tổng trở hệ thống quy đổi về thanh cái 22kV tại TBA 110kV: R1=R2=0,10507pu; X1=X2=0,54224pu; R0=0,00894pu; X0=0,13095pu. - Đường dây trên không: + Tính toán cho hai loại cấu trúc 3 pha 3 dây và 3 pha 4 dây. + Dây dẫn pha sử dụng dây AC-95 ÷ 185, các dây pha được bố trí trên mặt phẳng n m ngang- khoảng cách các dây pha: 1 mét. + Khoảng cách dây pha – đất: 9 mét (tương ứng cột BTLT10,5 mét). + Dây trung tính cùng loại với dây dẫn pha, tiết diện dây trung tính b ng và nhỏ hơn từ 1 đến 2 cấp so với tiết diện dây dẫn pha. Dây trung tính n m phía dưới các dây pha, khoảng cách dây pha – dây trung tính: 1 mét. + Điện trở suất của đất ρđất = 50 ÷ 2000Ωm. Kết quả tính toán dòng điện ngắn mạch và các tỷ số R0/X1, X0/X1 được thực hiện trên chương trình tính toán ngắn mạch PSS/ADEPT [2] như phụ lục 2. 4.1.1. Mối quan hệ giữa các tỷ số R0/X1, X0/X1 và chiều dài đường dây với các cấu trúc lưới khác nhau - Cấu trúc 3 pha 4 dây, thì tỷ số R0/X1 tăng rất ít (R0/X1 >1 khi D C C R UT.L 14 L=20km đối với dây trung tính AC-120) và tỷ số này càng giảm khi tiết diện dây trung tính càng tăng (R0/X1 >1 khi L>25km đối với dây trung tính AC-150 và R0/X1 >1 khi L>40km đối với dây trung tính AC-185), còn tỷ số X0/X1 giảm rất nhiều (X0/X1 <3 khi L >50km đối với dây trung tính AC-120) và tỷ số này giảm không đáng kể khi tăng tiết diện dây trung tính. - Cấu trúc 3 pha 3 dây, tỷ số R0/X1 giảm nhiều (R0/X1 <1 khi L < 45km) nhưng với tỷ số X0/X1 lại tăng nhanh (X0/X1 >3 khi L > 12.5km), do vậy tính hiệu quả của chế độ nối đất giảm theo chiều dài đường dây. 4.1.2. Mối quan hệ giữa các tỷ số R0/X1, X0/X1 và chiều dài đường dây với các cấu trúc lưới khác nhau khi điện trở suất của đất thay đổi - Cùng một tiết diện dây dẫn nhưng LĐPP 22kV có cấu trúc 3 pha 4 dây có tỷ lệ điện kháng X0/X1 <3 nên HQNĐ tốt hơn. - Cấu trúc 3 pha 4 dây cải thiện được tính hiệu quả của nối đất so với cấu trúc 3 pha 3 dây - Qua kết quả tính toán ngắn mạch đối với cỡ dây AC-95, ta thấy dòng điện ngắn mạch giảm nhanh. - Từ kết quả tính toán NM, ta thấy lưới 3 pha 4 dây có tính hiệu quả hơn lưới 3 pha 3 dây. 4.1.3. Khảo sát quá điện áp và quá dòng điện khi xảy ra NMMP với các cấu trúc lưới khác nhau Lưới điện 22kV ở những khu vực có điện trở suất của đất lớn thì quá điện áp tạm thời mà chống sét van phải chịu đựng khi xảy ra NMMP càng lớn. Nếu chống sét van có cùng chủng loại và cùng vị trí lắp đặt, thì những chống sét van được lắp đặt trên cấu trúc lưới 3 pha 3 dây phải chịu đựng mức quá điện áp tạm thời lớn hơn rất nhiều so cấu trúc lưới 3 pha 4 dây Thực tế, việc tính chọn chống sét van trên LĐPP 22kV khu vực miền Trung ít được kiểm tra theo vị trí lắp đặt, mà được chọn đại D C C R UT.L 15 trà nên nhiều chống sét van được lắp đặt trên lưới có ULVLTCĐ < UTOV. . 4.1.4. Bảo vệ chống chạm đất LĐPP 22kV Bảo vệ rơle chống chạm đất (bảo vệ chính) phải có độ nhạy Kn ≥ 1,5. 4.1.4.1. Tính toán độ nhạy chỉnh định rơle bảo vệ a. Bảo vệ tác động theo dòng pha b. Bảo vệ tác động theo dòng thứ tự không 4.1.4.2. Kiểm tra độ nhạy của bảo vệ rơle Qua các số liệu tính toán ở phụ lục 2, ta lập được bảng thông số về chiều dài đường dây cấp điện hiệu quả của 2 loại cấu trúc (3 pha 3 dây và 3 pha 4 dây), với điện trở suất của đất thay đổi 0 ÷ 2000Ωm, áp dụng cho hai loại dây AC-95 và AC-185. Bảng 4.5. Chiều dài đường dây cấp điện hiệu quả của các loại cấu trúc Bán kính cấp điện hiệu quả (km) Điện trở Dây AC-95 Dây AC-185 suất của đất 3 pha 3 3 pha 4 3 pha 3 3 pha 4 ρđ (Ω.m) dây dây dây dây 0 ÷ 100 ≤ 10 ≤ 35 ≤9 ≤ 50 101 ÷ 500 ≤ 9 ≤ 25 ≤ 8,5 ≤ 50 501 ÷ 1000 ≤ 8 ≤ 23 ≤ 7,5 ≤ 46 1001 ÷ 1500 ≤ 7,5 ≤ 21 ≤7 ≤ 45 1501 ÷ 2000 ≤ 7,3 ≤ 20 ≤ 6,8 ≤ 41 C C R UT.L D 4.2. tính toán lƣới điện Sơn Hà - Quảng Ngãi Tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện áp và kiểm tra độ nhạy của bảo vệ rơle tại một mạng 22kV (xuất tuyến 471 từ Sơn Lăng 11 – Sơn Lập) ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi như hình 4.12 với các thông số: - Nguồn điện: Số liệu hệ thống theo kết quả tính toán của trung 16 tâm điều độ HTĐ miền trung (A3) như phụ lục 1. Tổng trở hệ thống quy đổi về thanh cái 22kV tại TBA 110kV: R1=R2=0,10507pu; X1=X2=0,54224pu; R0=0,00894pu; X0=0,13095pu. - Các số liệu đầu: Công suất cơ bản Scb=100.000kVA, điện áp dây cơ bản Ucb =22kV, tần số định mức f=50hz, giới hạn điện áp và công suất là (0,9 ÷ 1,1)pu - Đường dây trên không: Tính toán cho hai loại cấu trúc 3 pha 3 dây và 3 pha 4 dây. Tính toán cho 4 loại dây dẫn (AC-70, AC-95, AC-120 và AC-185) + Các dây pha được bố trí trên mặt phẳng n m ngang + Khoảng cách các dây pha: 1 mét. + Khoảng cách dây pha – đất: 9 mét (tương ứng cột BTLT10,5 mét). + Dây trung tính cùng loại với dây dẫn pha, tiết diện dây trung tính nhỏ hơn 1 cấp so với tiết diện dây dẫn pha. Dây trung tính n m phía dưới các dây pha. + Khoảng cách dây pha – dây trung tính: 1 mét. - Điện trở suất của đất: Qua khảo sát khu vực này có trị số trung bình ρđ =727Ωm. - Công suất nguồn phát ra S = P + jQ = (10092+j6427)KVA. - Bán kính cấp điện lớn nhất: Lmax = 58,630km. - Sơ đồ mạng điện như hình 4.12 4.2.1. Tính tổn thất công suất Qua kết quả tính toán tổn thất công suất cho cùng một lưới điện phân phối 22kV với hai loại cấu trúc khác nhau . Ta có được kết quả như sau: Công suất tổn thất tổng đối với trường hợp dùng cấu trúc 3 pha 3 dây: C C R UT.L D S3 pha 3day  P3 pha 3day  Q3 pha 3day  (576,259  j 531,445)kVA  783,90642,60 kVA 17 Công suất tổn thất tổng đối với trường hợp dùng cấu trúc 3 pha 4 dây: S3 pha 4 day  P3 pha 4 day  Q3 pha 4 day  (571,083  j530,323)kVA  779,34542,60 kVA Ta nhận thấy có sự chênh lệch về tổn thất công suất giữa 2 cấu trúc, cụ thể: - Tổn thất công suất tác dụng trên lưới 3 pha 4 dây nhỏ hơn so với lưới 3 pha 3 dây 5,176kW. - Tổn thất công suất toàn phần trên lưới 3 pha 4 dây nhỏ hơn so với lưới 3 pha 3 dây 4,561kVA. Do đó đem lại hiệu quả kinh tế cao trong việc đầu tư xây dựng vì có thể giảm được công suất tại nguồn và trên đường dây truyền tải. Sự chênh lệch về tổn thất điện năng trong một năm giữa hai cấu trúc lưới là: C C R UT.L Achenhlech  5,176 * 8760  45341,76kWh D 4.2.2. Tính tổn thất điện áp Qua kết quả tính toán ta thấy tổn thất điện áp giữa hai cấu trúc lưới không chênh lệch nhau nhiều. Với chiều dài đường dây là 58,630km thì cả hai cấu trúc lưới vẫn đảm bảo được điều kiện tổn thất điện áp cho phép (ΔU ≈5%Uđm). Tuy nhiên, nếu so sánh tổn thất điện áp cụ thể tại nút N34 (cùng L=58,630km) thì với cấu trúc lưới 3 pha 4 dây có ΔU =4.864% nhỏ hơn so với lưới 3 pha 3 dây ΔU =5.155% 4.2.3. Kiểm tra độ nhạy của bảo vệ rơle Cấu trúc lưới 3 pha 4 dây thì bảo vệ rơle làm việc tin cậy hơn vì độ nhạy của bảo vệ rơle cao hơn ở cấu trúc lưới 3 pha 3 dây. Khi xảy ra NMMP ở điểm N30 (L=41,430 km) thì độ nhạy bảo vệ rơle với cấu trúc lưới 3 pha 4 dây vẫn đảm bảo Kn ≥ 1,5 nên bảo vệ chống chạm đất làm việc đáng tin cậy. Còn cấu trúc lưới 3 pha 3 dây Kn = 0,9 < 1,5. 18 Cấu trúc lưới 3 pha 3 dây, khi xảy ra NMMP ở nút N22 có chiều dài đường dây L = 24,880km thì bảo vệ chống chạm đất không tác động để cắt thiết bị đóng cắt đầu nguồn do Kn =1,4<1,5. Do vậy, với cấu trúc lưới 3 pha 3 dây khi có chiều dài lớn hơn 24,880km thì cần phải lắp đặt thêm thiết bị bảo vệ phân đoạn trên đường dây để đảm bảo loại trừ điểm sự cố nh m tránh gây nguy hiểm cho con người. 4.2.4. Quá điện áp và quá dòng điện Cùng điểm NM chạm đất (nút N2 cách nguồn 2,080km), với cấu trúc lưới 3 pha 4 dây có Ce(1,1)-3f-4d =1.239pu < Ce(1,1)-3f-3d = 1.310pu của cấu trúc lưới 3 pha 3 dây. Khi NM chạm đất cuối ĐD (nút N34 cách nguồn 58,630 km) thì cấu trúc lưới 3 pha 4 dây có Ce(1,1)-3f-4d =1.255pu < Ce(1,1)-3f-3d =1.348pu của cấu trúc lưới 3 pha 3 dây Tương tự như vậy, tại cùng một điểm NM chạm đất (nút N2 cách nguồn 2,080km), với cấu trúc lưới 3 pha 4 dây có Ce(1)-3f-4d =1.231pu < Ce(1)-3f-3d = 1.271pu của cấu trúc lưới 3 pha 3 dây. Khi NM chạm đất cuối ĐD (nút N34 cách nguồn 58,630 km) thì cấu trúc lưới 3 pha 4 dây có Ce(1)-3f-4d =1.257pu < Ce(1)-3f-3d =1.329pu của cấu trúc lưới 3 pha 3 dây. Vì vậy, với cấu trúc lưới 3 pha 4 dây sẽ đảm bảo tính kinh tế của lưới điện nhờ chọn TBĐ có hệ số quá áp tạm thời bé. 4.2.5. Quá điện áp tạm thời mà chống sét van chịu đựng Từ bảng 4.10 ta nhận thấy khi xảy ra ngắn mạch ở cùng một điểm thì chống sét van được lắp đặt trên cấu trúc lưới 3 pha 4 dây chịu mức quá điện áp tạm thời nhỏ hơn nhiều so với những chống sét van được lắp đặt trên cấu trúc lưới 3 pha 3 dây. Do vậy, tùy thuộc vào cấu trúc lưới điện, điện trở suất của đất và vị trí lắp đặt chống sét van mà phải chọn chủng loại chống sét van có thông số ULVLTCĐ sao cho phù hợp để đảm bảo thiết bị vận hành an toàn. Điều đó có nghĩa là lưới 3 pha 4 dây chọn chủng loại chống sét van có thông số D C C R UT.L
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan