1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
PHAN QUỐC CHIẾN
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU DÙNG TẬP LUYỆN
THỂ DỤC THỂ THAO CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, DOANH NHÂN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
PHAN QUỐC CHIẾN
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU DÙNG TẬP LUYỆN
THỂ DỤC THỂ THAO CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC, DOANH NHÂN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số:
Giáo dục thể chất
62.14.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Lương Kim chung
2. TS Hoàng Công Dân
HÀ NỘI - 2013
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phan Quốc Chiến
4
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án
Danh mục biểu bảng, biểu đồ trong luận án
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1 Đặc điểm xã hội hiện đại
7
1.1.1.Phương thức sản xuất hiện đại công nghiệp hóa
7
1.1.2.Đô thị hóa làm thay đổi môi trường tự nhiên và môi trường xã hội
12
1.1.3.Văn hóa, văn minh xã hội và lối sống xã hội
14
1.1.4.Khoa học hóa và sự phát triển của thể dục thể thao
16
1.1.5.Xã hội hóa và xã hội hóa thể dục thể thao
17
1.2. Khái quát lý luận về nhu cầu và nhu cầu tiêu dùng thể dục thể thao
20
1.2.1. Lý luận về nhu cầu và tiêu dùng thể dục thể thao
20
1.2.2. Nhu cầu và nhu cầu tiêu dùng thể dục thể thao
23
1.3. Tiêu dùng thể dục thể thao
1.3.1 Khái niệm chung
25
25
1.3.1.1. Tiêu dùng và tiêu dùng thể dục thể thao
26
1.3.1.2. Hàm tiêu dùng và hàm tiêu dùng thể dục thể thao
28
1.3.2. Loại hình và phân loại nội dung tiêu dùng thể dục thể thao
29
1.3.3. Tính chất, đặc điểm của tiêu dùng thể dục thể thao
31
1.3.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tiêu dùng thể dục thể thao
34
1.3.4.1.Nhân tố cá nhân người tiêu dùng thể dục thể thao
35
1.3.4.2. Những nhân tố kinh tế - xã hội tạo ra năng lực tiêu dùng thể
dục thể thao
38
1.3.5. Vai trò, vị trí tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao trong tiêu dùng
xã hội
39
1.4. Thị trường tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao
43
5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
44
2.1. Đối tượng nghiên cứu
44
2.1.1. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
44
2.1.2. Kế hoạch nghiên cứu
45
2.1.3. Cơ quan phối hợp nghiên cứu
47
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu
48
2.2. Phương pháp nghiên cứu
48
2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
48
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn và tọa đàm (phiếu hỏi)
49
2.2.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn xã hội học
49
2.2.4. Phương pháp toán học thống kê
50
2.2.5. Phương pháp toán thống kê kinh tế
52
2.2.6. Phương pháp điều tra tâm lý hành vi tiêu dùng
52
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm ứng dụng
53
2.3. Tổ chức thực nghiệm
54
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
55
3.1. Tình hình tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao của công chức, viên
chức, doanh nhân ở một số cơ sở công lập và ngoài công lập trên đại
bàn Hà Nội.
55
3.1.1. Loại hình tiêu dùng tập luyện TDTT của công chức, viên chức,
doanh nhân tại một số cơ sở nội thành Hà Nội
55
3.1.1.1. Loại hình tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao
55
3.1.1.2. Nghề nghiệp và môn thể thao của người tập
59
3.1.1.3. Cơ cấu người tập theo lứa tuổi
3.1.2. Tình hình tập luyện TDTT của công chức, viên chức, doanh nhân
60
61
3.1.2.1. Tính thường xuyên của tập luyện thể dục thể thao
61
3.1.2.2. Thời gian rảnh rỗi của các đối tượng dùng cho các hình
loại tiêu dùng TDTT khác
66
3.1.3. Những yếu tố tâm lý tác động đến tiêu dùng tập luyện thể dục
thể thao
68
3.1.3.1. Những yếu tố có tính chủ quan và khách quan chủ yếu
quyết định tham gia tập luyện TDTT
68
6
3.1.4. Bàn luận mức độ tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao của cán bộ
công chức, viên chức, doanh nhân72
3.1.3.2. Tình hình thu nhập và chi tiêu cho việc tập luyện TDTT
3.1.4.1. Về tình hình chi tiêu cho tập luyện thể thao
3.1.4.2. Về động cơ tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao
3.1.4.3. Về tính thường xuyên tập luyện thể dục thể thao
3.2.1. Tình hình sân bãi, mật độ tập luyện TDTT86
3.2. Tình hình tổ chức cung ứng dịch vụ tập luyện TDTT đối với công
chức, viên chức, doanh nhân tại các cơ sở trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
3.2.1.1. Tình hình cung ứng dịch vụ tại Trung tâm thể thao Ba Đình
3.2.1.2. Tình hình sân bãi dịch vụ về mật độ tập luyện tại các cơ sở
TDTT công lập và ngoài công lập của quận nội thành phố Hà Nội.
3.2.2. Tình hình tổ chức thi đấu tại các cơ sở dịch vụ TDTT
3.2.3.Tình hình môi trường dịch vụ sự thỏa mãn dịch vụ tập luyện của
người tập
3.2.3.1. Tình hình môi trường cung cấp dịch vụ
3.2.4. Bàn luận tình trạng tổ chức cung ứng dịch vụ tập luyện thể dục
thể thao của các cơ sở công lập và ngoài công lập99
3.2.3.2. Sự thỏa mãn trong tập luyện TDTT tại các cơ sở công lập và
ngoài công lập
81
81
83
84
86
87
89
91
95
95
103
3.2.4.1. Về tình trạng sân và mật độ thời gian tập luyện
104
3.2.4.2. Về sự hạn chế cung ứng dịch vụ liên quan đến tập luyện thể thao
106
3.2.4.3. Về nâng cao năng lực, phong cách dịch vụ tập luyện thể dục
thể thao
3.3. Ứng dụng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tập luyện thể dục
thể thao của công chức, viên chức, doanh nhân.
108
110
3.3.1. Nguyên tắc lựa chọn các giải pháp
110
3.3.2. Chọn lựa giải pháp
111
3.3.2.1. Mục đích, yêu cầu chọn lựa giải pháp
3.3.3. Nội dung các giải pháp ứng dụng vào thực tiễn112
3.3.2.2. Phương pháp tiến hành
3.3.3.1. Nội dung các giải pháp
3.3.3.2. Triển khai các giải pháp
111
114
114
117
7
3.3.4.1. Mức độ hài lòng của người tập luyện TDTT120
3.3.4. Kết quả thực hiện các giải pháp
121
3.3.4.2. Sự gia tăng các cuộc thi đấu và số lượng hội viên tham gia
khi áp dụng các giải pháp.
127
3.3.4.3. Kết quả vận động tài trợ cho các hoạt động tập luyện và thi
đấu thể thao.
130
3.3.5. Bàn luận giải pháp nâng cao chất lượng tiêu dùng tập luyện thể
dục thể thao
131
3.3.5.1. Về sự vận động tập luyện hợp lý trong xã hội công nghiệp
131
3.3.5.2. Về vận dụng các giải pháp trong cơ chế thị trường
132
3.3.5.3. Về nhu cầu phát triển thị trường dịch vụ tập luyện thể dục thể
135
thao Hà Nội trong những năm tới (2014-2020)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
138
8
DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
CBCC
-
Cán bộ công chức
CLB
-
Câu lạc bộ
DN
-
Doanh nhân
NQ
-
Nghị quyết
QH
-
Quốc Hội
TN
-
Thực nghiệm
TTN
-
Trước thực nghiệm
STN
-
Sau thực nghiệm
TDTT
-
Thể dục thể thao
TP
-
Thành phố
UBND
Ủy ban
nhân dân
VC
-
Viên chức
VHTTDL
-
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
9
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
Hiện trạng nghề nghiệp và sự lựa chọn môn thể thao (n= 861)
Tình trạng lứa tuổi người tập thể dục thể thao(n= 861)
Số buổi tập thể thao trong tuần(n= 861)
Thời điểm tập luyện thể thao trong ngày(n= 861)
Thời lượng một buổi tập của đối tượng điều tra
Thời gian đã tham gia tập luyện TDTT thường xuyên(n= 861)
Sau trang 66
60
61
62
63
65
65
Thời
điểm
dành
cho
tiêu
dùng
TDT
T
(n=
861)
3.8.
Những yếu tố có tính chủ quan quyết định tham gia tập luyện
3.9.
TDTT (n = 386)
Những yếu tố có tính khách quan quyết định tham gia tập luyện
3.10.
3.11.
3.12.
3.13.
TDTT(n = 475)
Tình hình thu nhập của đối tượng (n= 861)
Giá và chi phí tiêu dùng theo môn thể thao
Tỷ lệ % chi phí TDTT so với lương cơ bản (tháng)
Tình hình cung ứng dịch vụ sân bãi tập luyện (Trung tâm TDTT
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
Ba Đình)
Tình hình cung ứng dịch vụ sân bãi tập luyện (cơ sở công lập)
Tình hình cung ứng dịch vụ sân bãi tập luyện (cơ sở ngoài công lập)
Số lần tổ chức các cuộc thi đấu trong năm (Môn Quần vợt)
Số lần tổ chức các cuộc thi đấu trong năm (Môn Cầu lông)
69
71
74
75
77
88
90
90
92
93
10
3.18.
94
Số
lần
tổ
chức
các
cuộc
thi
đấu
trong
năm
(Mô
n
Bóng
bàn)
3.19.
3.20.
3.21.
3.22.
3.23.
Kết quả đánh giá về môi trường cung cấp dịch vụ
Dịch vụ tập TDTT của cơ sở tập luyện công lập
Dịch vụ tập TDTT của cơ sở tập luyện ngoài công lập (tư nhân)
So sánh mức độ yếu kém giữa cơ sở công lập và ngoài công lập
Kết quả phỏng vấn người tập luyện TDTT về lựa chọn giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ tập luyện ( n = 135)
3.24. Kết quả tọa đàm để lựa chọn giải pháp
96
100
101
103
Sau trang
112
118
11
3.25.
121
Mức
độ
hài
lòng
của
ngườ
i tập
tại
cơ sở
công
lập
(n=9
6)
3.26.
3.27.
3.28.
3.29.
Tỷ lệ hài lòng trước và sau thực nghiệm (cơ sở công lập)
Mức độ hài lòng của người tập tại cơ sở ngoài công lập (n =102)
Tỷ lệ hài lòng trước và sau thực nghiệm (cơ sở ngoài công lập)
Sự gia tăng số cuộc thi đấu nội bộ và thi đấu giao lưu tại các cơ sở
dịch vụ thể thao
3.30. Kết quả vận động tài trợ các môn thể thao
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
3.1. Tỷ lệ % các đối tượng điều tra
124
125
127
Sau trang
127
130
58
12
3.2.
63
Số
ngườ
i và
số
buổi
tập
thể
thao
trong
tuần
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
Yếu tố có tính chủ quan quyết định việc tập luyện TDTT
70
Yếu tố có tính khách quan quyết định việc tập luyện TDTT
72
Tổng điểm đánh giá sự hài lòng về dịch vụ tại cơ sở công lập
122
Tỷ lệ % sự hài lòng về các tiêu chí tại cơ sở công lập
122
Tổng điểm đánh giá sự hài lòng về dịch vụ tại cơ sở ngoài công lập
125
Tỷ lệ % sự hài lòng về dịch vụ tại cơ sở ngoài công lập
126
Tỷ lệ tăng trưởng các cuộc thi đấu sau thực nghiệm môn Quần Vợt
Sau trang
127
3.10. Tỷ lệ tăng trưởng các cuộc thi đấu sau thực nghiệm môn Cầu lông
Sau trang
127
3.11. Tỷ lệ tăng trưởng các cuộc thi đấu sau thực nghiệm môn Bóng bàn
128
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng của nền văn hóa xã
hội nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho con người, nâng cao thành tích
thể thao, góp phần làm phong phú sinh hoạt văn hóa và giáo dục con người
phát triển toàn diện. Mục tiêu cơ bản phát triển TDTT của nước ta nhằm góp
phần bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân, phục vụ cho việc bảo vệ
và xây dựng đất nước giàu mạnh. Mục tiêu này đồng thời cũng là chiến lược
lâu dài về con người mà trong đó, sức khỏe là vốn quý của con người và là tài
sản của mỗi quốc gia. [1]
Với quan điểm: Con người là vốn quý nhất của quốc gia, Đảng và Nhà
nước ta xem việc “Bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân là một vấn đề
rất quan trọng, gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội,
với hạnh phúc của nhân dân. Đó là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của chế độ ta, là trách nhiệm cao quý của Đảng và Nhà nước ta...[57]
Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, ngày 18/11/1975 Ban bí thư
trung ương Đảng đã ra chỉ thị số 227 chỉ đạo công tác thể dục thể thao
(TDTT) cho cả nước trong tình hình mới. Chỉ thị nêu rõ: công tác TDTT cần
phấn đấu vươn lên, đưa phong trào quần chúng rèn luyện thân thể vào nền
nếp, phát triển công tác TDTT có chất lượng, có tác dụng thiết thực nhằm
mục tiêu "Khôi phục và tăng cường sức khoẻ của nhân dân góp phần xây
dựng con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa
phát triển cân đối, có tính dân tộc, nhân dân và khoa học" [7].
Cuộc vận động ''Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại''
được tiến hành từ năm 2000 đang trở thành động lực thúc đẩy các tầng lớp
nhân dân tham gia các hoạt động TDTT . Theo số liệu của ngành TDTT năm
2008, tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên đã đạt trên 22,5 % so với tổng dân
số cả nước, trong đó những người đang ở độ tuổi lao động tại các cơ quan nhà
nước tham gia ngày một nhiều, đặc biệt là trên các địa bàn thành phố. Điều đó
2
bắt nguồn từ quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về chăm sóc và bồi
dưỡng nâng cao chất lượng nguồn lực lao động có tri thức, có sức khoẻ mà
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001), lần thứ X (2006) và lần thứ XI
(2011) đã xác định. [34],[35],[36]
Đặc biệt đối với công tác TDTT được Bộ chính trị, Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ
về thể dục, thể thao đến năm 2020 đã nêu rõ:
“Sự nghiệp phát triển thể dục thể thao nước ta đã có nhiều tiến bộ. Thể
dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển với nhiều hình thức đa dạng, góp
phần nâng cao sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh, cải thiện đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân. Thể thao thành tích cao có bước phát triển, thành
tích một số môn đạt trình độ châu Á và thế giới. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
thể dục thể thao từng bước được nâng cấp và xây dựng mới. Hợp tác quốc tế
về thể dục thể thao được tăng cường, vị thế của thể thao Việt Nam được nâng
cao, nhất là ở khu vực Đông Nam Á”.
Nội dung quan điểm của Nghị quyết được tập trung vào 3 vấn đề chủ yếu:
- Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội,
nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân
dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống
và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời, là trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người
dân. Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác thể dục
thể thao, bảo đảm cho sự nghiệp thể dục, thể thao ngày càng phát triển”.
- Đầu tư cho thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển
của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao;
3
đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý điều
hành các hoạt động thể dục, thể thao.
- Giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục thể thao dân tộc, tiếp thu
những tinh hoa văn hóa nhân loại, phát triển nền thể dục, thể thao nước ta
mang tính dân tộc, khoa học, nhân dân và văn minh.
Nhiệm vụ và giải pháp đã được thể hiện qua 6 giải pháp là:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao
trường học;
- Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần
chúng;
- Nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng trẻ;
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu ứng dụng
khoa học và công nghệ;
- Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước,
phát triển các tổ chức xã hội về thể dục thể thao; tăng cường hợp tác quốc tế;
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền.
[36]
Trong thời kỳ xây dựng phát triển đất nước trên con đường hội nhập với
thế giới thì vấn đề sức khoẻ lao động, nghỉ ngơi của công chức nhà nước
trong bối cảnh đô thị hoá đã trở thành mối quan tâm mang tính xã hội, nhưng
trong thời đại hiện nay có rất nhiều loại hình nghỉ ngơi, giải trí, nhu cầu văn
hóa văn nghệ cùng nhu cầu học tập, trau dồi nghề nghiệp để làm việc có hiệu
quả cao hơn. Trong khi đó thời gian ngoài giờ lao động lại quá ít ỏi. Chọn lựa
cách nghỉ ngơi giải trí bằng hoạt động TDTT là một phương pháp được nhiều
nhà khoa học cho là thông minh nhất. Sức khoẻ là tiền đề để làm ra của cải
vật chất cho xã hội, là khởi nguồn cho cuộc sống hạnh phúc bình yên. [6]
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã và đang
diễn ra biết bao đổi thay về cơ chế hoạt động TDTT, phong trào rèn luyện
4
thân thể của quần chúng nhân dân ở nước ta nói chung và ở nội thành Hà Nội
nói riêng đang vận hành phát triển một cách rõ rệt [13]. Rèn luyện thân thể
thông qua hoạt động tập luyện TDTT đòi hỏi tiêu dùng thời gian rất đáng kể
nếu chưa tính đến tiêu dùng tiền bạc cho các phương tiện tập luyện, đi lại,
dinh dưỡng liên quan. Nhu cầu sử dụng thời gian để lao động sản xuất không
chỉ ở mức tối đa khi cần thiết mà còn tiêu dùng cho rất nhiều nhu cầu sinh tồn
(ăn, ngủ, sinh hoạt và chăm lo gia đình ...) do đó phần thời gian tự do ngoài
giờ lao động còn lại để tiêu dùng cho nhu cầu phát triển bản thân chỉ có tỷ lệ
không nhiều. Việc nghiên cứu thời gian tự do trong mối quan hệ với nhu cầu
văn hóa, giáo dục, sức khỏe và các nhu cầu khác trong tình hình xã hội hiện
nay, trong đó nhu cầu thưởng thức thể thao trong nước, thế giới và tập luyện
thể dục thể thao là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với việc cung ứng
tiêu dùng thể dục thể thao cho xã hội.
Phong trào tập luyện TDTT của các tầng lớp nhân dân, trong đó lực
lượng lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, các đoàn thể chính trị
- xã hội và các doanh nghiệp nhà nước có bước khởi sắc với một số lượng
đáng kể, nhất là nam công chức, viên chức, doanh nhân như nhiều báo cáo
tổng kết hàng năm của ngành TDTT trong những năm qua. Điều đó cũng chỉ
ra rằng vai trò, vị trí và tác dụng của hoạt động TDTT theo quan điểm, đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước đang đi vào cuộc sống hiện thực ở nước
ta. Sử dụng thời gian và nguồn lực vật chất cho việc tiêu dùng TDTT của
người lao động trong các cơ quan nhà nước hiện chiếm 15% lực lượng lao
động cả nước có những ý nghĩa quan trọng về kinh tế xã hội. [20], [21]. Cùng
với việc đánh giá công tác TDTT hàng năm của ngành TDTT còn có một số
đề tài nghiên cứu tình hình tập luyện TDTT của nhân dân tại các thành phố
Hồ Chí Minh, Nghệ An….[45],[47] nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu
tình hình tập luyện TDTT của quần chúng nhân dân trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Xuất phát từ những điều lý giải trên đây cho thấy việc nghiên cứu tình
hình tiêu dùng tập luyện TDTT không chỉ có ý nghĩa về củng cố tăng cường
5
sức khoẻ mà còn là vấn đề lối sống xã hội văn minh, tiến bộ khi mỗi người
dân dù hoàn cảnh nào vẫn có thể thu xếp công việc và thời gian, tiền bạc để
hoạt động TDTT nhằm bồi dưỡng sức khoẻ, vui chơi giải trí. Xuất phát từ cơ
sở tiếp cận trên, đề tài tiến hành: “Nghiên cứu tình hình tiêu dùng tập luyện
thể dục thể thao của cán bộ công chức, viên chức, doanh nhân ở thành phố
Hà Nội”.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tình hình tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao của cán bộ
công chức, viên chức, doanh nhân tại các cơ sở TDTT công lập và ngoài công
lập ở nội thành Hà Nội nhằm làm rõ những yếu tố thuận lợi và hạn chế để tìm
ra những giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng tiêu dùng tập luyện TDTT.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu 1: Điều tra hiện trạng tiêu dùng dưới hình thức tập luyện thể
dục thể thao của cán bộ, viên chức, doanh nhân trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Mục tiêu này gồm các vấn đề cơ bản cần giải quyết dưới đây:
+ Tình hình tiêu dùng tập luyện TDTT của công chức, viên chức, doanh
nhân tại một số cở sở công lập, ngoài công lập Hà Nội gồm: loại hình tiêu
dùng tập luyện, nghề nghiệp và lứa tuổi người tập;
+ Nghiên cứu tình hình tập luyện thể dục thể thao của cán bộ, viên
chức, doanh nhân ở một số cơ sở nội thành Hà Nội gồm: tính thường xuyên
tập luyện và sử dụng các loại hình tiêu dùng khác;
+ Những nhân tố tác động đến tiêu dùng tập luyện TDTT gồm: động cơ,
tiêu dùng, tình trạng thu nhập, chi tiêu cho tiêu dùng tập luyện TDTT.
Mục tiêu 2: Tình hình tổ chức cung ứng dịch vụ tập luyện thể dục thể
thao đối với cán bộ công chức, viên chức, doanh nhân.
- Tình hình sân bãi, tổ chức dịch vụ tập luyện thể dục thể thao đối với
công chức, viên chức và doanh nhân tại các cơ sở công lập và ngoài công lập.
- Tình hình tổ chức thi đấu tại các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao.
6
- Tình hình môi trường dịch vụ và sự thỏa mãn tập luyện TDTT của
người tập.
Mục tiêu 3: Nghiên cứu một số giải pháp tổ chức quản lý của cơ sở
dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao đối
với công chức, viên chức, doanh nhân.
- Cơ sở lý luận về giải pháp.
- Cơ sở thực tiễn lựa chọn các giải pháp.
- Ứng dụng những giải pháp.
GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nghiên cứu thực trạng tình hình tiêu dùng tập luyện thể dục thể thao là
nhu cầu tăng cường sức khỏe và tinh thần của cán bộ công chức, viên chức,
doanh nhân trong đời sống và làm việc hàng ngày có mối quan hệ với nhiều
nhân tố thời gian nhàn rỗi, chi trả tiền, nghề nghiệp và tình trạng cung ứng
dịch vụ của các cơ sở TDTT. Điều đó giúp cho các cơ sở công lập và ngoài
công lập thể dục thể thao cải tiến công tác tổ chức dịch vụ cho đông đảo cán
bộ công chức, viên chức, doanh nhân tích cực tham gia tập luyện thể dục thể
thao góp phần xây dựng phong trào rèn luyện thân thể của quần chúng nhân
dân một cách bền vững.
7
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm xã hội hiện đại:
Xã hội loài người đang trong quá trình biến đổi và phát triển biến thiên
vào thời kỳ xã hội hiện đại và sự hiện đại hóa. Quá trình biến đổi và phát triển
của thể dục thể thao vừa là quy luật tất yếu vừa là sản phẩm của xã hội biến
thiên. Do vậy thể dục thể thao hiện đại là một tiêu chí quan trọng của xã hội
hiện đại. Bởi lẽ, thể dục thể thao có mối tương quan chặt chẽ với sự biến thiên
của xã hội và xã hội hiện đại. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển hiện đại
hóa, công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh....dẫn đến những ảnh hưởng quan
trọng tới thể dục thể thao.
Thể dục thể thao hiện đại là tài sản vô giá mà nhân loại đã sáng tạo ra
để thỏa mãn nhu cầu sống và phát triển, thể dục thể thao là hiện tượng xã hội,
chính thể dục thể thao đã và đang là một bộ phận cấu thành lối sống của con
người và xã hội. Trên thế giới không có một Quốc gia nào (cho dù nhỏ bé đến
đâu) mà không có thể dục thể thao, cho nên có thể nói trong lối sống của con
người, của xã hội về bản chất không thể thiếu trò chơi, thể dục thể thao không
chỉ nhằm hoàn thiện chất lượng sống mà còn là giải trí tinh thần. Mức độ, quy
mô, trình độ đỉnh cao của thể dục thể thao ở mỗi Quốc gia khác nhau như một
giá trị về trình độ phát triển xã hội. [68], [69], [74].
1.1.1. Phương thức sản xuất hiện đại công nghiệp hóa
Đặc trưng của phương thức sản xuất hiện đại: Phương thức sản xuất
hiện đại có các đặc trưng cơ khí hóa, quy mô hóa, cao tốc hóa và tự động hóa
[21],[22]
Ảnh hưởng của sự thay đổi phương thức sản xuất hiện đại tới sức khỏe
của người lao động:
+ Thay đổi phương thức lao động:
8
Lao động thể lực
Lao động trí thức = Giảm nhẹ cường độ lao động
cơ bắp, thể lực. Lao động thể lực và lao động trí óc đều gây ra mệt mỏi và
tính chất mệt mỏi được các nhà sinh lý học xác định như mô hình dưới đây:
Mệt mỏi
Mệt mỏi về thể lực - mệt mỏi
Mệt mỏi tinh thần - tâm lý
cục bộ gia tăng, các bộ phận khác căng thẳng, mệt mỏi triền miên gia
giảm thiểu hoạt động cơ bắp
tăng
+ Thay đổi hình thức làm việc:
Đơn điệu trong thao tác
trình tự quy trình liên tục làm việc = căng
thẳng, đơn điệu, mất đi chính mình.
Trình tự thao tác với tần suất nhanh, dễ gây ra phản ứng xấu về tâm lý,
căng thẳng về tinh thần và mệt mỏi cục bộ.
Phương pháp thao tác cố định, đơn điệu gây ra ức chế, mệt mỏi về tâm
lý, đồng thời một bộ phận chức năng bị ức chế.
Phân công lao động tự động hóa là một trong những đặc trưng của xã
hội công nghiệp hóa. Trình tự thao tác coi người lao động như một cỗ máy,
định mức chi tiết quy phạm hành vi, dễ làm mất tính năng động của cá nhân,
làm việc luôn trong trang thái bị động (bị khống chế).
+ Thay đổi kết cấu sản nghiệp
Sản nghiệp thứ nhất là chủ chốt
sản nghiệp thứ hai là chủ chốt
ngành dịch vụ xã hội phát triển.
Dịch vụ xã hội luôn lấy nhu cầu làm cơ chế điều tiết, nhu cầu tăng
cường sức khỏe con người (loại bỏ mệt mỏi, giải trí, bảo trì, tăng cường sức
khỏe) và nhu cầu giải tỏa tinh thần (giải trí, xã giao, giảm Stress bằng trò
- Xem thêm -