Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tình hình tai nạn thương tích ở huyện hàm thuận bắc năm 2010...

Tài liệu Nghiên cứu tình hình tai nạn thương tích ở huyện hàm thuận bắc năm 2010

.DOC
41
1059
77

Mô tả:

ĐẶT VẤN ĐỀ Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, tình hình tai nạn thương tích ngày một gia tăng trên toàn thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển gây nhiều tổn thất nặng nề về tính mạng và tài sản của người dân, trở thành một vấn đề y tế quan trọng. Theo số liệu thống kê của tổ chức y tế thế giới năm 2002, hàng năm có ít nhất 5,5 triệu người trên thế giới tử vong và gần 100 triệu người khác bị tàn tật liên quan đến tai nạn thương tích. Tai nạn thương tích trở thành nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu. Ở các nước đang phat triển đang có sự chuyển dịch dịch tễ học từ mô hình bệnh tật các bệnh truyền nhiễm sang các bệnh không truyền nhiễm và chấn thương và khoảng 80% gánh nặng thương tích nằm trong các nước đang phát triển [31]. Việt Nam là một nước đang phát triển, tình hình kinh tế xã hội có những bước phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trên các lĩnh vực thì trong nhiều năm trở lại đây, tình hình tai nạn thương tích nổi lên như một gánh nặng bệnh tật và tử vong của quốc gia. Theo kết quả sơ bộ cuộc điều tra chấn thương năm 2006, tỷ lệ tử vong do tai nạn thương tích lên tới 11%, đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong. Đối với các tai nạn thương tích không gây tử vong thì thương tích chiếm khoảng 57%, trong khi đó bệnh truyền nhiễm chỉ chiếm 23% và bệnh mạn tính chiếm 20%. Chỉ tính riêng tai nạn giao thông, theo số liệ thống kê năm 2010 thì cả nước 14,442 vụ tai nạn giao thông, trong đó 11,449 người chết và 10,633 người bị thương[17] [24]. Nhiều kết quả nguyên cứu của cục y tế dự phòng Việt Nam cho biết số bệnh nhân bị tai nạn thương tích vào viện chiếm 31, 97% tổng số trường hợp vào viện [6]. Số ngày nằm viện trung bình là 4,96 ngày. Khoảng thời gian bệnh nhân được nằm viện nhiều nhất từ 1 đến 5 ngày chiếm 68, 72%, tiếp đó là 6 đến 10 ngày. 2 Huyện Hàm Thuận Bắc là một huyện của tỉnh Bình Thuận. Với dân số 166,203, diện tích 131.802 m2 (năm 2010) đang trên đà phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng. Những năm qua tình hình tai nạn thương tích xảy ra ngày càng tăng và diễn biến phức tạp trở thành một vấn đề y tế đáng lo ngại, tạo nhiều bức xúc cho người dân. Tuy vậy, chưa có một nghiên cứu nào về tình hình tai nạn thương tích tại huyện Hàm Thuận Bắc để xác định tình hình tai nạn thương thích, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích để có những biện pháp can thiệp và phòng ngừa nên tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu tình hình tai nạn thương tích ở huyện Hàm Thuận Bắc năm 2010” nhằm đạt được các mục tiêu sau: 1. Xác định tình hình tai nạn thương tích tại huyện Hàm Thuận Bắc 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến các tai nạn thương tích tại huyện Hàm Thuận Bắc. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. KHÁI NIỆM VỀ TAI NẠN THƯƠNG TÍCH 1.1.1. Tai nạn Tai nạn là một sự kiện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn do một tác nhân bên ngoài gây nên các tổn thương/thương tích cho cơ thể và thể chất hay tâm hồn của nạn nhân, có 02 loại tai nạn. - Tai nạn không chủ định thường không có nguyên nhân rõ ràng, khó có thể đoán trước được như ngã, bỏng, ngộ độc, chết đuối. - Tai nạn chủ định như chiến tranh, bạo lực, tự tử, bạo hành … thường có nguyên nhân và có thể phòng tránh được. 1.1.2. Thương tích Là không phải tai nạn mà là sự tổn thương của cơ thể ở mức độ khác nhau gây nên, bởi tiếp xúc đột ngột với các nguồn năng lượng (có thể là các tác động cơ học, nhiệt, hóa chất, chất phóng xạ …). Với mức độ, tốc độ khác nhau, quá ngưỡng chịu đựng của cơ thể hoặc do cơ thể thiếu các yếu tố cần thiết cho sự sống như thiếu oxy (đuối nước, bóp nghẹt) mất nhiệt hoặc đông lạnh. Thương tích có thể lý giải được và có thể phòng tránh được. (TLTK?) 1.1.3. Khái niệm trường hợp bị thương được ghi chép Là những thương tích cần có sự chăm sóc y tế phải nghỉ học, nghỉ làm việc hoặc hạn chế sinh hoạt bình thường tối thiểu 1 ngày [12]. 1.1.4. Khái niệm về tử vong do thương tích Là những trường hợp tử vong do nguyên nhân thương tích trong vòng một tháng sau khi xảy ra tai nạn [12]. 1.1.5. Khái niệm vụ tai nạn 4 Là những vụ việc xảy ra do va chạm, đổ xe, lật thuyền, sập nhà, hầm lò … Một vụ tai nạn có thể dẫn đến hậu quả thiệt hại về vật chất hoặc người. Một vụ tai nạn có thể không có nạn nhân hoặc có thể có nhiều hơn một nạn nhân. 1.1.6. Những tổn thương cơ bản của thương tích 1.1.6.1. Tổn thương phần mềm Mức độ tổn thương của phần mềm phụ thuộc vào vật, lực tác động vì vậy tổn thương ở phần mềm có các mức độ khác nhau. + Vết xây xát Tổn thương này có thể thấy ở ngoài da hoặc trong phủ tặng, dưới hình thức vết hoặc mảng xây nát, là tổn thương làm mất một phần biều bì da, thanh mạc hoặc vỏ bao các phủ tạng. Lúc đầu, vết xây xát đỏ rướm máu hoặc không, có màu hơi sẫm, có vảy khô che phủ, cứng. Qua kính hiển vi thấy động hồng cầu, phía trên phủ một lớp huyết tương, từ 7 đến 12 ngày vảy bong. + Bầm máu Tổn thương này làm vỡ các mạch máu nhỏ dưới da hoạc trong phủ tạng. Đặc diểm cửa vết bầm máu là nơi tổn thương vẫn bằng phẳng, có màu tím nhạt hoặc sẫm. Sự hiện diện của vết bầm máu chứng tỏ thương tích này xảy ra khi còn sống. Tổn thương này cần phân biệt với hoen tử thi hay vết xuất huyết của một số bệnh về máu như bệnh ưa chảy máu (hemophilie), bệnh bạch cầu (leucemia). Dựa vào sự thay đổi màu sắc của vết bầm máu (mảng bầm máu trên 1cm3), ta có thể ước đoán thời gian xảy ra thương tích: - Màu tím: tổn thương xảy ra khoảng một vài giờ. - Màu đen: tổn thương xảy ra khoảng 2 đến 3 ngày - Màu xanh đậm: Tổn thương xảy ra khoảng 3 đến 6 ngày - Màu xanh lá mạ: tổn thương xẩy ra khoảng 7 đến 12 ngày - Màu vàng: tổn thương xảy ra khoảng 13 đến 15 ngày 5 - Sau 25 ngày, thương tích mất dấu vết. Sự thay đổi màu sắc này là do hiện tượng thoái hoá của huyết sắc tố. + Tụ máu Tổn thương này làm dập vỡ các mạch máu vừa hoặc lớn, làm máu tràn vào tổ chức, tạo nên các cục máu đông. Đặc điểm là nơi tổn thương gồ cao lên, màu tím và tổn thương này chỉ xảy ra khi còn sống. + Vết thủng Tổn thương này được tạo nên bởi cấc loại vật nhọn. Đặc điểm của tổn thương là hình khe hoặc lỗ thủng với đường hầm tụ máu. Nếu tổn thương ở ngực, bụn thì kèm theo tổn thương ở nội tạng. + Vết cắt hoặc vết đứt Tổn thương này làm mất tính liên tục của tố chức, tổ chức bị tách rời ra nhưng không mất di. Đặc điểm của tổn thương là: - Mép vết đứt sắc gọn, có thể nham nhở nếu hung khí cùn. - Tổ chức vết thương bầm máu nhẹ, không tụ máu ở mép vết đứt mặc dù xảy ra khi nạn nhân còn sống. - Vết thương hở miệng. + Vết chém hoặc băm bổ Tổn thương được tạo nên do các vật có diện rộng, trọng lượng lớn, tác dụng mạnh vào cơ thể như dao rựa, rìu, bùa ... với các đặc điểm của tổn thương là: - Vết thương dài, diện rộng và nông. - Xung quanh mép vết thương có các vết xước da. - Nếu vết thương sâu, ở đây thường thấy có cầu nối tổ chức hơạc vết mẻ xương. 6 - Nếu hung khí cùn thì thương tích tạo nên vừa có dạng vật chém vừa có dạng vậy tày. + Dập nát Tổn thương này gây nên do lực đè ép biểu hiện rách da, tụ máu. Tụ máu phần mếm dưới da, tổ chức cơ và các phụ tạng. Loại tổn thương này do vật tày gây nên như: giày xéo, vùi lấp, ngã cao ... 1.1.6.2. Tổn thương phần cứng Khác với tổn thương ở phần mềm, tổn thương ở phần cứng tồn tại được rất lâu và không bị quá trình hư thối xóa mờ dấu vết. Các hình thái tổn thương xương có thể gặp là: + Rạn xương Là tổn thương gặp. được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: - Đượng rạn đơn độc ngắn hoặc dài - ĐƯờng rạn tỏa nhánh hình nan hoa hay nan quạt. - Nhiều đường rạn bắt chéo nhau. - Đường rạn kèm theo vỡ và lún xương. + Lún xương Gồm một hoặc nhiều mảnh xương vỡ bị đẩy vào phía trong, thường gặp trong chấn thương xương sọ. + Thùng xương Thường do các vật nhọn tạo nên như: Đường đạn, mũi giáo, tuốc – ne vít (tournevis) ... Thủng xương ít khi đơn độc mà có kèm theo rạn xương hoặc vỡ xương. + Gãy xương. Thường gặp ở các xương dài, là tổn thương làm mất tinh liên tục của xương, có thể bị gãy làm hai hoặc nhiều mãnh, tách rời hoặc dính liền nhau. Có hai loại gãy xương là gãy xương trực tiểp và gãy xương gián tiếp. 7 + Vỡ xương Tổn thương do lực tác dụng mạnh tạo nên nhiều mảnh xương + Trật khớp Là đầu xương bị trật ra khỏi ổ khớp đối với xương dài hoặc các mảnh xương chồn lên nhau đối với xương dẹt[27]. 1.2. NGUYÊN NHÂN TAI NẠN 1.2.1. Tai nạn giao thông Là sự va chạm bất ngờ nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, xảy ra khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên đường giao thông công cộng, đường chuyên dụng hoặc ở địa bàn giao thông công cộng nhưng do chủ quan vi phạm luật lệ giao thông hoặc do gặp phải các tình huống, sự cố đột xuất không kịp phanh, tránh, gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc sức khỏe. Đặc điểm: - Xảy ra trên đường công cộng giành cho người và phương tiện giao thông đi lại. - Có hậu quả là 1 hoặc nhiều người bị chết hoặc bị thương - Có ít nhất một phương tiện giao thông liên quan. Như vậy TNGT được tính tất cả các trường hợp xảy ra trên các tuyến đường bao gồm đường bộ, thủy, đường sắt, hàng không … 1.2.2.Tai nạn lao động Là những trường hợp chấn thương xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm độc hại trong lao động gây tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động trong thời gian làm việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc. Tai nạn lao động bao gồm các tai nạn xảy ra trong các lĩnh vực sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp … 1.2.3. Tai nạn trong trường học: 8 Các trường hợp chấn thương xảy ra trong khuôn viên của trường như: Trong lớp học, sân trường, khu luyện tập thể thao, hành lang, khu vệ sinh. 1.2.4. Ngã Tính tất của các trường hợp ngã không nằm trong lĩnh vực giao thông và lao động 1.2.5. Súc vật cắn, đốt, húc Là trường hợp bị các loại động vật tấn công con người như: Chó, Mèo, Rắn, Trâu, Bò … 1.2.6. Đuối nước/ngạt Trường hợp mắc là bị ngạt do chìm trong chất lỏng hoặc trong môi trường thiếu oxy nhưng không tử vong, cần đến chăm sóc y tế hoặc bị các biến chứng khác. Chết đuối là trường hợp tử vong trong 24 giờ do bị chìm trong chất lỏng như: Nước, xăng, dầu … hoặc trong môi trường thiếu oxy 1.2.7. Bỏng Là tổn thương một hoặc nhiều lớp tế bào da khi tiếp xúc chất lỏng nóng, chất rắn nóng, lửa. Các chấn thương da do sự phát xạ tia cực tím hoặc phóng xạ, điện, hóa chất… 1.2.8. Ngộ độc Là những trường hợp hít, ăn hoặc tiêm vào cơ thể các loại độc tố dẫn đến tử vong hoặc ngộ độc cấp cần có sự chăm sóc y tế. 1.2.9. Tự tử Là trường hợp chấn thương, ngộ độc, hoặc ngạt … do chính bệnh nhân tự gây ra với mục đích đem lại cái chết cho chính họ. 1.2.10. Bạo lực trong gia đình, xã hội: Là hành động sử dụng vũ lực hâm dọa hoặc đánh đập người, nhóm người, cộng đồng khác dẫn đến chấn thương, tử vong, tổn thương tinh thần, chậm phát triển. 1.2.11. Khác 9 Là trường hợp khác ngoài trường hợp như trên: sét đánh, sặc bột, hóc xương … 1.3. TÌNH HÌNH TAI NẠN THƯƠNG TÍCH 1.3.1. Tình hình tai nạn thương tích (TNTT) trên thế giới Theo số liệu thống kê tình hình bệnh tật của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 2002 cho thấy, các nước đang phát triển đang có "sự chuyển dịch dịch tễ học" từ mô hình bệnh tật các bệnh truyền nhiễm sang mô hình bệnh tật các bệnh không truyền nhiễm và tai nạn thương tích. Khoảng 80% gánh nặng TNTT nằm trong các nước đang phát triển mà các nước này chiếm khoảng 80% dân số thế giới [6], [23], [31]. Theo "Thương tích - Nguyên nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu", mỗi ngày trên thế giới có khoảng 16.000 người chết vì các loại thương tích. Kèm theo mỗi trường hợp tử vong thì có hơn vài ngàn người bị thương tích, rất nhiều người bị thương tật vĩnh viễn. Thương tích xảy ra ở mọi khu vực và quốc gia, ảnh hưởng đến con người ở mọi lứa tuổi kể cả lứa tuổi lao động. Tuy nhiên mức độ của các thương tích khác nhau tuỳ theo tuổi, giới, khu vực và nhóm lao động. Thí dụ, ở những nước có thu nhập thấp và trung bình ở khu vực Tây Thái Bình Dương thương tích giao thông đường bộ, đuối nước và tự tử là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Còn ở Châu Phi là chiến tranh, xung đột cá nhân và thương tích giao thông đường bộ [30]. Những nước có thu nhập cao ở Châu Mỹ, nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do thương tích ở lứa tuổi 15 - 44 là thương tích giao thông đường bộ, trong khi đó ở những nước có thu nhập thấp và trung bình ở Châu Mỹ thì nguyên nhân là do xung đột cá nhân [11]. Theo WHO (2002), hàng năm có ít nhất 5,5 triệu người trên thế giới tử vong và gần 100 triệu người khác bị tàn tật liên quan đến TNTT. Tỷ lệ tử 10 vong do TNTT cao, đứng thứ 4 so với các nguyên nhân gây tử vong. Các trường hợp TNTT nằm điều trị chiếm từ 10% đến 30% số lượng các bệnh nhân tại các bệnh viện, trên toàn cầu phải chi phí tới 5% - 6% tổng sản lượng nội địa. Tai nạn thương tích được dự báo tăng 20% mỗi năm [5], [7], [29]. Báo cáo toàn cầu về phòng chống thương tích đường bộ 2004 cho thấy riêng TNGT đường bộ mỗi năm đã cướp đi mạng sống của 1,2 triệu người và làm bị thương và tàn tật hơn 20 - 50 triệu người. Nếu không có những hành động thích hợp, đến năm 2020, thương tích do giao thông đường bộ được dự đoán sẽ là nguyên nhân thứ ba của gánh nặng bệnh tật và thương tích toàn cầu theo bảng xếp hạng DALY's về 10 nguyên nhân đứng đầu của gánh nặng bệnh tật. Tổn thất về xã hội và kinh tế do thương tích là rất lớn. Hàng triệu người trên toàn cầu đang phải đối mặt với cái chết hoặc tàn tật của các thành viên trong gia đình do thương tích. Ước tính tổn thất toàn cầu do TNGT làm mất đi 1 - 2% tổng sản phẩm quốc nội của các nước, chiếm 518 tỷ đô la Mỹ cho một năm. Ở các nước thu nhập thấp và trung bình, chi phí này chiếm khoảng 65 tỷ đô la Mỹ [7], [11]. 1.3.2. Tình hình TNTT ở Việt Nam Một số kết quả sơ bộ từ cuộc điều tra TNTT quốc gia năm 2006 tại Việt Nam cho thấy thương tích đang nổi lên như là một gánh nặng bệnh tật và tử vong của quốc gia. Tỷ lệ tử vong do TNTT lên tới 11%, khiến cho TNTT vượt lên đứng hàng thứ ba trong số các nguyên nhân gây tử vong, chỉ sau các bệnh tim mạch (18%) và bệnh truyền nhiễm (15%) [2], [20]. Đối với các thương tích không gây tử vong thì thương tích chiếm khoảng 57%, trong khi đó bệnh truyền nhiễm chỉ chiếm 23% và bệnh mạn tính khác chiếm 20%. [6]. Số liệu về tỷ suất và số trường hợp tử vong phân theo nguyên nhân được tổng hợp lại: Tử vong do TNGT vẫn là nguyên nhân đứng hàng đầu, đứng 11 thứ hai trong số các nguyên nhân TNTT là đuối nước, ngã là nguyên nhân đứng thứ ba [17], [24]. Bảng 1.1. Tử vong do tai nạn thương tích theo nguyên nhân năm 2005 - 2006. Nguyên nhân 2005 Tổng chung Số /100 Toàn quốc TNGT TNLĐ Súc vật, động vật Ngã Đuối nước Bỏng Ngộ độc Tự tử Bạo lực, xung đột Khác lượng 000 31.052 13.575 1.622 227 3.451 5.883 347 1.437 45,0 19,9 2,3 0,3 5,0 8,6 0,5 2,1 864 687 2.777 1,3 1,0 4,0 2006 Nam Nữ /100 /100 Tổng chung Số /100 lượng 000 Nam Nữ /100 /100 000 000 000 000 66,1 30,8 4,0 0,5 6,4 11,2 0,7 3,0 23,0 8,6 0,7 0,2 3,5 5,7 0,3 1,0 32.157 14.765 1.705 210 3.460 6.069 251 1.322 46.1 21.2 2.4 0.3 5.0 8.7 0.3 2,7 68,3 32,8 4,1 0,4 1,9 11,8 0,5 1,0 22,9 9,0 0,8 0,2 3,4 5,5 0,2 0,5 0,4 1,9 1,9 836 710 2.825 1,2 1,0 4,1 6,4 1,6 6,0 0,3 0,4 2,0 1,9 1,6 6,0 Theo số liệu năm 2007, mỗi ngày tại Việt Nam có hơn 3000 người bị TNTT, hơn 100 người tử vong, trong đó TNGT là nguyên nhân hàng đầu chiếm tỷ lệ 33%, đứng thứ hai là nguyên nhân do ngộ độc chiếm 18%, bạo lực đứng hàng thứ ba chiếm 15,8%. Cũng theo báo cáo này cho thấy, tỷ lệ thương tích chung cả nước tập trung cao nhất vào nhóm tuổi từ 15 - 29 (32,5%), thứ nhì là nhóm tuổi 30 - 49 (28,2%), tiếp đến là nhóm tuổi thiếu niên 5 - 14 (17,5%). Các nhóm tuổi có tỷ lệ TNTT thấp là nhóm 60 - 64 (2,6%) và nhóm tuổi 0 - 4 (5,2%) [17], [22]. Trước tình hình TNTT ngày càng gia tăng, năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chính sách Quốc gia phòng, chống TNTT giai đoạn 2002 - 2010 với mục tiêu: từng bước hạn chế TNTT trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, góp phần đảm bảo sự bền vững của quốc gia [11]. Tiếp đó, ngày 12 17/1/2006, Bộ Y tế đã có quyết định số 170/ QĐ - BYT về việc ban hành Hướng dẫn Xây dựng cộng đồng an toàn, phòng chống tai nạn thương tích [8]. Theo điều tra thống kê, TNTT trong giai đoạn 2001 - 2006 đã có chiều hướng giảm đáng kể, nhưng số ca tử vong vẫn còn cao. Năm 2008, Bộ Y tế phê duyệt Chương trình quốc gia (CTQG) hành động phòng chống TNTT tại cộng đồng đến năm 2010, với mục tiêu chung là "nâng cao năng lực phòng, chống tai nạn, thương tích nhằm giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích trong cộng đồng", với các nhóm nội dung cụ thể gồm: tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và cộng đồng về phòng, chống TNTT trên phạm vi 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; xây dựng hệ thống giám sát TNTT; xây dựng mạng lưới và nâng cao năng lực sơ cứu, cấp cứu của các tuyến; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống TNTT các tuyến; triển khai các mô hình an toàn tại cộng đồng. Theo báo cáo mới nhất của điều tra quốc gia về TNTT năm 2010, cả nước có 10 xã phường được công nhận đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn quốc tế và 42 xã phường tại 13 tỉnh được công nhận đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn Việt Nam. Tuy nhiên, so với mục tiêu của CTQG thì chưa đạt 50% tỉnh, thành phố triển khai mô hình cộng đồng an toàn vì một số khó khăn nhất định. Trong giai đoạn 2011 - 2010, Ngành Y tế tiếp tục phấn đấu đưa CTQG phòng chống TNTT trở thành chương trình Mục tiêu Quốc gia và lập các hành động cụ thể cho tất cả các ban ngành, kế hoạch cụ thể cho từng loại hình TNTT, để đạt mục tiêu giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do TNTT gây ra [13], [17], [24]. Theo báo cáo tổng kết của Cục Y tế dự phòng và Môi trường (CYTD&MT) đánh giá thực hiện CTQG phòng chống tai nạn thương tích 2020 - 2010, tỷ lệ TNTT đã giảm đáng kể. Trong năm 2009, tại 59 tỉnh/thành phố có 1.121.113 trường hợp mắc TNTT, trong đó có 7.799 trường hợp tỷ 13 vong, chiếm tỷ lệ 0,7%. Tỷ lệ mắc và tử vong do TNTT tập trung cao nhất vào nhóm tuổi 20 - 60 (tương ứng là 62,5% và 66,7%), tiếp theo là nhóm 15 - 19 tuổi (14,4% và 10,5%); nhóm 5 - 14 tuổi (10,5% và 6,8%), nhóm tuổi 0 - 4 chiếm tỷ lệ thấp nhất (5,7% và 4,8%). Về nguyên nhân, TNGT vẫn là nguyên nhân hàng đầu chiếm 39,4%, tiếp theo là TNLĐ 6,4%, đuối nước 6,1%, tự tử 4,0%, bạo lực xung đột 3,1%. Tai nạn lao động, đuối nước và bạo lực xung đột có xu hướng tăng nhẹ [14], [24]. Bảng 1.2. 10 tỉnh có số mắc tai nạn giao thông cao nhất năm 2009 TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Tên tỉnh TP. Hồ Chí Minh Hà Nội Bình Thuận Bến Tre Đồng Tháp Bà Rịa Vũng Tàu Long An 34.119 8. Kiên Giang 9. Cần Thơ 10. Nghệ An 1.3.3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu Số mắc tai nạn giao thông năm 2009 257.229 90.522 41.363 41.017 39.913 34.252 27.291 21.245 20.736 Huyện Hàm Thuận Bắc - tỉnh Bình Thuận, với diện tích: 131.802 Km2, dân số: 166.203 người, đa số là người kinh, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, buôn bán và nội trợ, mức sống kinh tế khá, có 15 xã (03 xã vùng cao, 04 xã miền núi, 08 xã đồng bằng) và 02 thị trấn. Có đường quốc Lộ 1A và quốc lộ 28 đi ngang qua, Bệnh viện của huyện nằm ở Trung tâm dân cư các xã, Thị Trấn. Phía Đông giáp xã Thiện Nghiệp TP. Phan Thiết, phía Tây giáp huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp TP. Phan Thiết tỉnh Bình Thuận, phía Bắc giáp huyện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận. Những năm gần đây với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh, huyện Hàm Thuận Bắc 14 đã xây dựng nhiều khu công nghiệp, công ty nên đã thu hút một số lượng lớn công nhân, giải quyết phần lớn về lao động, vui chơi, giải trí. Từ đó đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên một bước đáng kể. Tình hình tai nạn thương tích không giảm mà có xu hướng gia tăng. Do vậy, tôi thực hiện đề tài này nhằm góp phần làm giảm tai nạn thương tích đến mức tối thiểu. Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Hàm Thuận Bắc 15 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Tất cả các trường hợp bị tai nạn thương tích đang cư trú trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc tại thời điểm nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Những trường hợp từ nơi khác không có đăng ký cư trú tại địa bàn. - Những đối tượng bị TNTT không hợp tác. - Những người không nhớ hoặc không cung cấp được câu trả lời trong bảng câu hỏi nghiên cứu. - Những người bệnh tâm thần bị tai nạn thương tích. 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2010. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Số người bị tai nạn thương tích trong 10 xã/ thị trấn được chọn theo phương pháp chọn mẫu đang cư trú tại các xã và tại Trung tâm y-tế huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận. 2.3. THIÊT KẾ NGHIÊN CỨU Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang để xác định các yếu tố liên quan đến tai nạn thương tích và đưa ra những giải pháp can thiệp [4], [5], [13]. 16 2.4. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 2.4.1. Cỡ mẫu Thu thập các bệnh nhân tại 10 xã, thị trấn và 1 bệnh viện huyện để có đủ 1744 đối tượng nghiên cứu. 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 10 xã/thị trấn trong số 17 xã/thị trấn của Huyện Bước 2: - Đánh số thứ tự vào các xã/ thị trấn - Lập danh sách đối tượng TNTT của 10 xã/ thị trấn được chọn 2.5. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU - Triển khai: Kết hợp trong cuộc họp giao ban thường kỳ vào ngày 05 của tháng, được sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc trung tâm y-tế huyện về việc tiến hành điều tra tình hình tai nạn thương tích trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc năm 2010. Chọn ngẫu nhiên các xã bằng hình thức bốc thăm. Các xã/thị trấn được chọn và đồng ý tham gia điều tra gồm : Hồng Sơn, Hồng Liêm, Hàm Thắng, Hàm Đức, Phú Long, Hàm Hiệp, Thuận Minh, Hàm Liêm, Hàm Phú và Hàm Trí . - Thời gian hoàn thành công tác điều tra, phỏng vấn chậm nhất vào tháng 6/2011 - Danh sách bệnh nhân lấy từ sổ A6 của các trạm y tế, thông tin về bệnh nhân lấy từ sổ A6 kết hợp sổ A1. Những trường hợp thông tin chưa đầy đủ sẽ tiến hành điều tra thêm ở bệnh nhân thông qua bộ câu hỏi. - Các trạm y-tế xã nêu trên, dưới sự điều hành của trưởng trạm y-tế xã: Tiến hành phân công cán bộ đã được tập huấn biểu mẫu phỏng vấn về tai nạn thương tích. 17 + Xuống địa bàn thôn, khu phố : Trực tiếp liên hệ với trưởng thôn, trưởng khu phố, xóm trưởng, tổ trưởng dân phố và cán bộ y-tế thôn để thảo luận cách thức thực hiện thu thập số liệu. Các thành phần trưởng thôn, trưởng khu phố, xóm trưởng, tổ trưởng dân phố sau đó tiếp tục hỗ trợ trong việc dẫn đường cho các điều tra viên - Tập huấn Cho cán bộ điều tra TNTT của các xã/ thị trấn thuộc huyện Hàm Thuận Bắc – Bình Thuận . - Phát phụ lục (phiếu tai nạn thương tích) cho cán bộ y-tế . - Cán bộ y-tế được tập huấn tiến hành điều tra phỏng vấn số người bị TNTT được chọn theo danh sách . + Dựa trên danh sách đã cung cấp sẵn, cán bộ y-tế đến tận hộ gia đình có người bị tai nạn thương tích. + Mời người có mặt trong hộ gia đình hoặc người biết rõ tình trạng của người bị tai nạn thương tích. + Tiến hành phỏng vấn , ghi chép theo bộ câu hỏi đã được trạm y-tế cung cấp . +Sau khi hoàn tất vấn đề phỏng vấn , ghi chép, Trưởng trạm y-tế xã chịu trách nhiệm thu nhận lại toàn bộ, bộ câu hỏi được phỏng vấn, ghi chép và giao nộp về trung tâm y-tề huyện đúng thời gian quy định. - Thu lại các phụ lục đã phát ra khi đã điều tra phỏng vấn xong, từ cán bộ y-tế các xã . 2.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với phần mềm SPSS 15.0 và Excel 2007 Để so sánh dùng phép kiểm định  2 ở mức ý nghĩa α = 0, 05. Các biến số phân tích: + Tuổi: Phân theo 5 nhóm tuồi: - Từ 0-4 tuổi - Từ 5-14 tuổi 18 - Từ 15-19 tuổi - Từ 20-60 tuổi -Trên 60 tuổi . + Giới tính: -Nam. -Nữ. + Nghề nghiệp: - Cán bộ công chức - Nông dân - Bộ đội, công an. - Học sinh, sinh viên. - Công nhân, thợ thủ công. - Lao động tự do buôn bán, - Nghề khác. +Nguyên nhân bị tai nạn thương tích: - Tai nạn giao thông (V01-V99). - Tai nạn lao động (W20-W49). - Bị súc vật cắn, đốt, hút (W50-E64). - Ngã (W01-W19). - Đuối nước (W65-W84). - Bỏng (W85-W99, X00-X19). - Ngộ độc: hóa chất, thực phẩm, động vật, thực vật có độc (X25-X29-X49). - Tự tử (X60-X84). - Bạo lực, xung đột (X85-Y09). - Khác. + Địa điểm xảy ra tai nạn thương tích : - Trên đường đi. - Tại nhà. 19 - Trường học. - Nơi làm việc. - Nơi công cộng. - Hồ ao, sông. + Bộ phận bị tai nạn thương tích: - Đầu, mặt, cổ (S00-S19). - Thân mình (S20-S39). - Chi (S40-S99). - Đa chấn thương (T00-T07). - Khác. + Đặc điểm loại thương tổn - Vết thương phần mềm - Trật khớp, bong xương - Gãy xương - Chấn thương sọ não - Khác + Mức độ thương tích - Nhẹ - Trung bình - Nặng - Nguy kịch + Nơi điều trị thương tích ban đầu : - Tự điều trị - Đội sơ cứu của các hội. - Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. - Trạm y tế xã. - Trung tâm y tế, bệnh viện huyện. 20 - Bệnh viện tỉnh. - Bệnh viện trung ương. - Khác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất