Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Nghiên cứu tình hình phát sinh của sâu đục thân hai chấm (tryporyza incertulas w...

Tài liệu Nghiên cứu tình hình phát sinh của sâu đục thân hai chấm (tryporyza incertulas walker) trên lúa vụ xuân năm 2018 tại phúc yên, vĩnh phúc và biện pháp phòng chống

.PDF
81
182
127

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 --------------------------- TRẦN THỊ PHƢƠNG LOAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT SINH CỦA SÂU ĐỤC THÂN HAI CHẤM (TRYPORYZA INCERTULAS WALKER) TRÊN LÚA VỤ XUÂN NĂM 2018 TẠI PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 --------------------------- TRẦN THỊ PHƢƠNG LOAN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT SINH CỦA SÂU ĐỤC THÂN HAI CHẤM (TRYPORYZA INCERTULAS WALKER) TRÊN LÚA VỤ XUÂN NĂM 2018 TẠI PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 8 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG TIẾN VIỆN HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Thị Phƣơng Loan LỜI CẢM ƠN hoàn thành tốt luận văn này đầu tiên tôi xin được bày t l ng biết ơn sâu s c và sự kính trọng t i thầy hư ng dẫn khoa học TS. Dương Tiến Viện người đã tận tình hư ng dẫn giúp đỡ tôi về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Sinh – KTNN, trường HSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu đ tôi thực hiện tốt đề tài này. Thí nghiệm được thực hiện tại xã Cao Minh – Phúc Yên – Vĩnh Phúc. Tại đây tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của tập th ban lãnh đạo xã cán bộ tại cơ quan và người dân trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Cuối c ng tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên c v của gia đình, bạn b trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. i th ng n m Tác giả luận văn Trần Thị Phƣơng Loan 8 MỤC LỤC MỞ ẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2 CH NG 1. T NG QU N T I LI U ........................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4 1.2. Những nghiên cứu ngoài nư c ................................................................ 5 1.2.1. Thành phần sâu đục thân lúa và tác hại của chúng. .......................... 5 1.2.2. Nghiên cứu về sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas Walk. .... 8 1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp ph ng trừ sâu đục thân lúa. ................... 14 1.3. Nghiên cứu trong nư c về sâu đục thân lúa.......................................... 20 1.3.1. Thành phần loài sâu đục thân lúa. .................................................. 20 1.3.2. Mức độ gây hại của sâu đục thân lúa .............................................. 20 1.3.3. Thời gian phát dục các pha và v ng đời sâu đục thân hai chấm Tryporyza incertulas Walk........................................................................ 21 1.3.4. Nghiên cứu biện pháp ph ng trừ sâu đục thân lúa ở Việt Nam ..... 22 CH NG 2. ỐI T ỢNG, THỜI GI N, NỘI DUNG V PH NG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 24 2.1. ối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................... 24 2.2. ịa đi m và thời gian nghiên cứu. ........................................................ 24 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 25 2.4.1. iều tra xác định thành phần sâu hại lúa, thành phần sâu đục thân trên lúa trong vụ Xuân 2018 ............................................................. 25 2.4.2.Theo dõi tình hình phát sinh, diễn biến mật độ của sâu đục thân hai chấm .................................................................................................... 26 2.4.3. ánh giá hiệu lực một số loại thuốc trừ sâu đục thân hai chấm hại lúa ........................................................................................................ 27 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 30 CH NG 3. IỀU KI N TỰ NHIÊN – XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 31 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế của Phúc Yên ........................ 31 3.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Phúc Yên ................................................ 33 CH NG 4. K T QU NGHIÊN CỨU V TH O LU N ........................ 35 4.1. Thành phần loài sâu hại lúa, thành phần sâu đục thân trên lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc. ........................................................... 35 4.1.1. Thành phần sâu hại lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc. .. 35 4.1.2. Thành phần sâu đục thân lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc ........................................................................................................... 38 4.2. Tình hình phát sinh của sâu đục thân hai chấm trên một số giống lúa vụ Xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc ...................................................... 41 4.3. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học ph ng chống sâu đục thân hai chấm trên lúa vụ Xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc. ........................ 47 K T LU N V Ề NGHỊ ............................................................................. 52 1. Kết luận .................................................................................................... 52 2. ề nghị ..................................................................................................... 52 T I LI U TH M KH O ............................................................................... 54 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình sản suất lúa ở Phúc Yên Vĩnh Phúctừ 2010 - 2016 ...... 33 Bảng 4.1. Thành phần sâu hại lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc ... 36 Bảng 4.2. Thành phần và tỷ lệ các loài sâu đục thân trên lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc ........................................................ 38 Bảng 4.3. Kích thư c các pha (sâu non, nhộng, trưởng thành) của 4 loài sâu đục thân hại lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên ............................ 41 Bảng 4.4. Diễn biến mật độ sâu đục thân hai chấm vụ Xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc ...................................................................... 42 Bảng 4.5. Diễn biến mật độ sâu đục thân hai chấm Tryporyza incertulas trên lúa vụ Xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc ............................ 45 Bảng 4.6. Hiệu lực ph ng trừ của một số loại thuốc hoá học đối v i sâu đục thân 2 chấm vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc .............. 48 Bảng 4.7. Năng suất lúa thí nghiệm 3 loại thuốc hoá học ph ng trừ sâu đục thân 2 chấm vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc .............. 50 DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Tỷ lệ các loài sâu đục thân trên lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên .... 39 Hình 4.2. Giai đoạn sâu non của 4 loài sâu đục thân hại lúa vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc (ảnh do tác giả chụp) .............................. 40 Hình 4.3. Số lượng trưởng thành vào đ n của hai lứa sâu đục thân hai chấm ................................................................................................ 43 Hình 4.4. Diễn biến 2 lứa sâu đục thân hai chấm trong vụ xuân 2018 tại Phúc Yên ......................................................................................... 43 Hình 4.5. Diễn biến tỷ lệ dảnh héo, bông bạc sâu đục thân hai chấm trên lúa xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc ......................................... 47 Hình 4.6. Hiệu lực ph ng trừ của một số loại thuốc hoá học đối v i sâu đục thân 2 chấm vụ xuân 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc .............. 49 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành nông nghiệp của Việt Nam trồng trọt vẫn chiếm tỉ lệ cao, trong đó cây lúa chiếm tỉ lệ chính. Tại Việt Nam diện tích trồng lúa hiện khoảng 7,7 triệu ha, v i việc ứng dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất, hàng năm sản lượng thu được không ngừng tăng, là nguồn xuất khẩu l n đứng top đầu tiên trên thế gi i. Theo thống kê của chi cục bảo vệ Thực vật (2009) chỉ tính riêng ở vụ xuân ở Miền B c sâu gây hại nặng hơn vụ xuân năm trư c. Diện tích nhiễm 11.790 ha (cao gấp 1,9 lần vụ xuân 2008), diện tích nhiễm nặng 1.410 ha, cao hơn nhiều so vụ xuân 2008 (21,5 ha) [3]. Một số loài gây hại nghiêm trọng trư c đây như sâu c n gié, sâu gai thì gần đây lại giảm, tuy nhiên một số loài lại trở thành loài chủ yếu như sâu cuốn lá nh , sâu đục thân, rầy, đạo ôn, khô vằn, …Trong các loài trên thì sâu đục thân 2 chấm là loài có nguy cơ gây hại ảnh hưởng l n đến năng suất lúa đặc biệt tại các tỉnh Miền B c nư c ta. Trong những năm gần đây do nhu cầu tăng năng suất và chất lượng nông phẩm nên nhiều giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt được đưa vào sản xuất đại trà nhưng có nhược đi m là dễ bị nhiễm dịch hại. Giống nhiễm cộng v i việc đầu tư thâm canh cao càng tạo điều kiện thuận lợi cho dịch hại phát tri n, đồng thời việc sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật chưa hợp lý đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng: ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm b ng phát một số loài thứ yếu… Một số dịch hại nói chung và sâu đục thân lúa hai chấm nói riêng phát sinh trên diện rộng và đã trở thành dịch hại nguy hi m, mức độ và quy mô gây hại ngày càng l n. Hiện tại chưa có giống lúa nào có th coi là có tính chống chịu đặc hiệu v i loài sâu đục thân 2 chấm, do đó việc tìm hi u, điều tra quy luật phát sinh 2 của loài sâu này trên một số giống lúa đ từ đó có các biện pháp ph ng trừ hợp lý là rất cần thiết. Hiện nay người dân đã có nhiều phương pháp truyền thống được sử dụng đ ngăn chặn và giảm thi u các tác hại của loài sâu đục thân 2 chấm: Thay đ i cơ cấu m a vụ, d ng thuốc trừ sâu, ng t trứng, cày ải sau khi thu hoạch... trong đó biện pháp phun thuốc trừ sâu đang được sử dụng rộng rãi nhất, nó có những ưu đi m như tác dụng nhanh, hiệu quả cao, rẻ tiền nhưng ngược lại có những nhược đi m như làm giảm tính đa dạng của hệ sinh thái, gây ảnh hưởng t i sức kh e con người, ô nhiễm môi trường đất, nư c, không khí ngoài ra c n có th c n dư lượng thuốc trừ sâu trong nông phẩm. Nghiên cứu về quy luật phát sinh của sâu đục thân 2 chấm rồi khảo nghiệm các biện pháp ph ng trừ ph hợp, tìm ra loại thuốc có hiệu lực cao đ ph ng trừ sâu đục thân hai chấm là điều rất cần thiết cho cây lúa tại khu vực Phúc Yên, Vĩnh Phúc nên tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình phát sinh của sâu đục thân hai chấm (Tryporyza incertulas Walker) trên lúa vụ xuân năm 2018 tại Phúc Yên, Vĩnh Phúc và biện pháp phòng chống”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở điều tra xác định thành phần sâu hại, thành phần sâu đục thân hại lúa, diễn biến mật độ của sâu đục thân lúa hai chấm (Tryporyza incertulas Walker) đ đề xuất một số biện pháp ph ng chống đạt hiệu quả ph hợp v i địa phương. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu về thời gian phát sinh, diễn biến mật độ củađục thân 2 chấm Tryporyza incertulas Walker. - Cung cấp dẫn liệu khoa học về đặc tính sinh học và các biện pháp ph ng trừ sâu đục thân 2 chấm hiệu quả. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - ề tài làm cơ sở cho công tác dự báo, công tác chỉ đạo ph ng trừ sâu bệnh hại của Trạm Bảo vệ thực vật thị xã Phúc Yên. - ề xuất cho bà con nông dân áp dụng một số biện pháp diệt trừ hiệu quả sâu đục thân 2 chấm trên địa bàn thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc. 4 CHƢƠNG 1. T NG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trong những năm gần đây nông nghiệp Việt Nam đã từng bư c chuy n sang nền sản xuất hàng hoá, sản xuất v i quy mô l n, quy mô trang trại ở các nông hộ, sản xuất ra những gì mà thị trường cần, từ đó đã tạo ra sức ép về m a vụ, về đầu tư, về kỹ thuật canh tác, về năng suất... Các d ng lúa thời gian sinh trưởng ng n, năng suất cao đã đồng loạt đưa vào sản xuất, trong đó đa phần là các giống lúa d ng tạp giao được nhập khẩu hoặc chuy n giao từ Trung Quốc sang. Các giống lúa lai này có tiềm năng về năng suất, chịu thâm canh tốt và tính thích ứng rộng nó đã tạo nên cuộc cách mạng về năng suất. Song c ng chính từ đây mà nhiều loại sâu hại trư c đây là thứ yếu nay đã trở thành chủ yếu như: sâu đục thân hai chấm, rầy nâu, sâu cuốn lá nh ,… Diện tích nhiễm sâu đục thân hai chấm năm 2011 là 7.189.888ha, năm 2010 là 3.954.000 ha. Trong đó diện tích lúa bị nhiễm nặng năm 2011 là 172.6ha cao hơn so v i năm 2010 (122ha). Vụ ông Xuân 2011, sâu đục thân hai chấm phát sinh 2 lứa trong đó chiều hư ng gia tăng mạnh ở lứa 2, diện tích nhiễm là 229.5ha, trong khi lứa 1 chỉ có diện tích nhiễm là 21.5ha. Năm 2011 t ng diện tích nhiễm sâu đục thân 2 chấm ở cả 2 vụ thấp hơn 13 lần; diện tích nhiễm nặng thấp hơn xấp xỉ 16 lần so v i năm 2010 (Chi cục bảo vệ thực vật 2011) [4]. Những giống lúa m i có năng suất cao, chịu thâm canh cao, đẻ nhánh khoẻ là những giống khá mẫn cảm v i sâu đục thân hai chấm. Hầu hết các giống lúa có năng suất, chất lượng cao được đưa vào gieo trồng là các giống có phản ứng nhiễm đối v i một số loài dịch hại. ầu tư thâm canh cao cộng v i việc giống nhiễm càng tạo điều kiện thuận lợi cho dịch hại phát tri n, đồng thời việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chưa hợp lý đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như: ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái, làm b ng phát một số loài thứ yếu… Một số dịch hại nói 5 chung và sâu đục thân hai chấm nói riêng phát sinh trên diện rộng và đã trở thành dịch hại nguy hi m, mức độ và quy mô gây hại ngày càng l n. Việc nghiên cứu giảm thi u sự gây hại của sâu đục thân hai chấm, tạo tâm lý yên tâm đầu tư, phát tri n sản xuất, đặc biệt mở rộng sản xuất các giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt, các giống lúa đặc sản, góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân và bảo vệ môi trường sinh thái là một số vấn đề cấp bách được đặt ra đối v i sản xuất lúa nói chung và . ã có nhiều nghiên cứu về nhóm sâu đục thân lúa nói chung và sâu đục thân hai chấm nói riêng, kết quả thu được ở nhiều mức độ khác nhau và đã được xác định là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, trong thời gian qua có nhiều thay đ i về cơ cấu giống lúa. Những thay đ i này ít nhiều đã làm thay đ i một số kỹ thuật thâm canh lúa, đồng thời làm thay đ i tình hình phát sinh gây hại của các loài sâu hại lúa. hạn chế tác hại do sâu đục thân hai chấm gây ra cần có những nghiên cứu b sung về đối tượng này trong điều kiện hiện nay. 1.2. Những nghiên cứu ngoài nƣớc 1.2.1. Thành phần sâu đục thân lúa và tác hại của chúng. . . . . Th nh phần sâu đục thân lúa Theo Dale (1994) [29] trên thế gi i đã ghi nhận được hơn 800 loài sâu hại lúa. Theo Chiu (1980) [28] và Li (1982) [34], trên cây lúa ở Trung Quốc đã phát hiện được hơn 200 loài sâu hại. Các nư c trồng lúa ông Nam Á có khoảng hơn 100 loài sâu hại lúa đã được phát hiện (Pathak et al., 1987) [42] Các loài sâu đục thân lúa là một nhóm sâu hại lúa rất ph biến ở kh p các v ng trồng lúa. ây là một trong nhóm sâu hại chính trên cây lúa. Hầu hết các loài sâu đục thân lúa là côn tr ng cánh vảy thuộc họ Ngài sáng Pyralidae và Ngài đêm Noctuidae (Dale, 1994) [29]. 6 Theo Pathak (1975) [41], trên thế gi i đã phát hiện được 24 loài sâu đục thân lúa. Trong đó, ở châu Phi có 4 loài gồm Chilo agamemnon Blez., Chilozacconius Blez., Maliarpha separatella (Rog.) và Sesamia calamistis (Hamp.). Riêng v ng trồng lúa ông Nam Á có 7 loài sâu đục thân sau: Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo auricilius (Dudg.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.), Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga innotata (Walk.), Sesamia inferens (Walk.) (Pathak, 1975 [40]; Reissig et al., 1986 [45]). Ở các nư c châu Mỹ đã ghi nhận được 6 loài sâu đục thân lúa gồm Chilo loftini (Dyar), Chilo plejadellus (Zink.), Diatraea saccharalis (Fabr.), Elasmopalpus lignosellus (Zell.), Rupela albinella (Cramer) và Zeadiatraea lineolata (Walk.). Lúa ở châu Úc đã phát hiện có 2 loài sâu đục thân gây hại là Niphadoses palleucus Com. và Phragmatiphila sp. Tại các nư c châu Á có số loài sâu đục thân lúa đã phát hiện được nhiều nhất, đạt t i 9 loài. ó là các loài Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo auricilius (Dudg.), Chilo partellus (Swin.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.), Niphadoses gilviberbis (Zell.), Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga innotata (Walk.), Sesamia inferens (Walk.). ến nay đã ghi nhận sâu đục thân lúa 2 chấm có ở các nư c như fghanistan, Ấn ộ, Bangladesh, Bhutan, Burma, Campuchia, ài Loan, Indonesia, Lào, Malaysia, Nepal, Nhật Bản, Pakistan, Philippine, Sri-Lanka, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam (Dale, 1994) [29]. . . . . T c hại của nhóm sâu đục thân lúa. Sâu đục thân lúa gây hại từ khi cây lúa ở giai đoạn mạ cây m i hình thành đến khi cây lúa ở giai đoạn trỗ chín. Sâu đục thân lúa đục vào thân cây lúa gây ra hai triệu chứng “dảnh héo” và “bông bạc”. Theo Pathak (1975) [41], cứ mỗi phần trăm bông bạc có th làm giảm 1 - 3 năng suất lúa. 7 Theo Dale (1994) [29], tỷ lệ thiệt hại về năng suất do sâu đục thân lúa gây ra rất biến động, phụ thuộc vào từng loài sâu đục thân, từng nư c và từng điều kiện canh tác. Sâu đục thân 5 vạch đầu đen Chilo auricilius Dudg. Ở thập niên 60 thế kỷ XX đã là loài sâu hại chính trên lúa ở một số nư c trồng lúa châu Á. Thiệt hại năng suất do sâu đục thân 5 vạch đầu đen biến động từ 20 ở Bangladesh đến 30 ở Orissa (Ấn- ộ). Loài sâu đục thân 5 vạch đầu đen Chilo polychrysus (Meyr.) đã gia tăng tác hại khi diện tích trồng lúa 2 vụ tăng ở Malaysia, Ấn ộ. Khi bị hại nặng, lúa ở các nư c này có th bị t n thất t i 60 năng suất (Dale, 1994) [29]. Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu Chilo suppressalis (Walk.) là loài sâu hại nguy hi m cho v ng trồng lúa cận nhiệt đ i ở châu Á. Tác hại của loài sâu hại này đã ghi nhận được rất l n. Vào giữa thế kỷ XX, ở Nhật Bản đã ghi nhận thiệt hại t i 100 năng suất do sâu đục thân 5 vạch đầu nâu gây ra. Tại Philippine đã ghi nhận thiệt hại 50 năng suất do loài sâu đục thân này gây ra (Dale, 1994) [29]. Tuy nhiên, tầm quan trọng kinh tế của sâu đục thân 5 vạch đầu nâu đã giảm dần theo thời gian. Sâu đục thân cú m o Sesamia inferens (Walk.) là một trong các loài sâu đục thân lúa ph biến. Tuy nhiên, nó ít nguy hi m hơn các loài sâu đục thân lúa khác. iều này có th do tính rất đa thực của nó. Tại Ấn ộ, sâu đục thân cú m o gây hại nặng cho lúa vào thời gian tháng 9 hàng năm. Tỷ lệ bông bạc do sâu đục thân cú m o gây ra tối đa có th đạt t i 50-60% (Dale, 1994) [29]. Sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas (Walk.) là loài sâu hại nguy hi m cho hầu hết các nư c trồng lúa v ng nư c Ấn ông phương và đặc biệt cho các ộ, Sri-Lanka, Pakistan, Bangladesh, Thái Lan, Malaysia. Tác hại của sâu đục thân lúa 2 chấm biến động theo thời gian và không gian. Ở Loan, tỷ lệ thiệt hại này biến động từ 10 lúa 2 chấm có th gây hại từ 1 đến 19 đến 30 . Ở Ấn ài ộ, sâu đục thân năng suất ở thời vụ s m và từ 38 8 đến 80 năng suất ở thời vụ muộn. Tại Philippine, tỷ lệ thiệt hại năng suất lúa là 5-10 do sâu đục thân 2 chấm gây ra. Ở Malaysia, thiệt hại do sâu đục thân 2 chấm là 10 (Dale, 1994) [29]. 1.2.2. Nghiên cứu về sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas Walk. . . . . Phân bố v ký chủ Sâu đục thân 2 chấm có tên khoa học là Tryporyza incertulas (Walk.) thuộc họ ngài sáng Pyralidae, bộ cánh vảy Lepidoptera. Sâu đục thân 2 chấm c n có các tên đồng danh là Schoenobius incertulas (Walk.) và Scirpophaga incertulas (Walk.). Theo Pathak (1975) [41], sâu đục thân 2 chấm chỉ có phân bố ở v ng trồng lúa châu Á. ến nay đã ghi nhận sâu đục thân 2 chấm có ở các nư c như fghanistan, Ấn ộ, Bangladesh, Bhutan, Burma, Campuchia, ài Loan, Indonesia, Lào, Malaysia, Nepal, Nhật Bản, Pakistan, Philippine, Sri-Lanka, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam (Dale, 1994) [29]. . . . . ghiên cứu về đặc điểm sinh học của sâu đục thân chấm Tryporyza incertulas Walk. * Thời gian ph t dục c c pha v vòng đời sâu đục thân chấm Tryporyza incertulas Walk. V ng đời của Sâu đục thân 2 chấm có 4 pha phát dục là pha trứng, pha sâu non, pha nhộng và pha trưởng thành. Pha trứng: trứng của sâu đục thân 2 chấm được bao phủ bằng l p lông màu nâu vàng da cam, ở giữa hơi nhô lên. M i đẻ trứng có màu tr ng, sau chuy n ngà vàng, s p nở màu đen. Thời gian phát dục của pha trứng theo các tác giả khác nhau thì không giống nhau và biến động từ 5 ngày đến 8 ngày (Dale, 1994 [29]; Reissig et al., 1986 [46]). Theo Grist et al. (1969) [30], thời gian phát dục pha trứng hơi dài hơn và là 7 - 10 ngày. 9 Pha sâu non: Theo Dale (1994) [29], Reissig et al. (1986) [46], Sâu non của sâu đục thân 2 chấm có 5 tu i. Nhưng theo Pathak (1969) [39], sâu non đục thân 2 chấm có 4 - 7 tu i. Nuôi trong điều kiện 23 - 290C, hầu hết sâu non có 5 tu i và nuôi trong điều kiện 29 - 350C sâu non chỉ có 4 tu i. Trong điều kiện thức ăn hạn chế và ở các cá th qua đông thì thường có nhiều tu i hơn. Sâu non tu i 1 khi m i nở có chiều dài cơ th khoảng 1,5 mm, thân màu vàng nhạt. Sâu non m i nở có xu hư ng phát tán rất mạnh. Sâu non tu i 5 thành thục có chiều dài cơ th khoảng 25 mm v i màu tr ng hơi vàng. Thời gian phát dục của pha sâu non kéo dài khoảng từ 30 ngày (Dale, 1994 [29]; Reissig et al., 1986 [46]); 35 - 46 ngày (Grist et al., 1969) [30]. Pha nh ng: Nhộng sâu đục thân 2 chấm lúc m i có màu sáng nhạt, sau đó có màu nâu tối hơn. Nhộng làm trong một kén hơi m ng màu tr ng. Trư c khi hóa nhộng, sâu non tu i cuối đã đục một lỗ ở thân cây lúa đ cho trưởng thành v hóa chui ra. Thời gian phát dục của pha nhộng khoảng 6 - 10 ngày, nếu thời tiết lạnh có th dài hơn (Dale, 1994[29]; Grist et al., 1969 [30]; Reissig et al., 1986 [46]). Pha trưởng th nh: Trưởng thành loài sâu đục thân 2 chấm có bi u hiện lưỡng hình sinh dục. Trưởng thành cái có kích thư c l n hơn trưởng thành đực. Cánh trư c của trưởng thành cái có màu nâu vàng sáng và một chấm đen rõ ràng ở giữa cánh. Cuối bụng của trưởng thành cái có túm lông vàng (đ phủ trứng khi đẻ trứng).. Trưởng thành sâu đục thân 2 chấm chỉ giao phối 1 lần. ẻ trứng từ đêm thứ 5 k từ khi v hóa, mỗi đêm đẻ 1 trứng (Pathak, 1969) [39]. Trưởng thành đực có màu hơi vàng. Chấm đen trên giữa cánh trư c không rõ ràng (Dale, 1994) [29] Như vậy, đ hoàn thành một v ng đời, sâu đục thân 2 chấm cần 46 - 54 ngày (Dale, 1994 [29]; Reissig et al., 1986 [46]). 10 * Khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái Theo Pathak (1969) [34], một trưởng thành cái sâu đục thân 2 chấm có th đẻ được 100 - 200 trứng. Dale (1994) [29] cho rằng một trưởng thành cái đẻ được lượng trứng ít hơn, chỉ là 100 - 150 trứng. Reissig et al. (1986) [46] cho rằng một trưởng thành cái đẻ được 200 - 300 trứng. * Tu i thọ của trưởng thành Theo Grist et al. (1969) [30], trưởng thành sâu đục thân 2 chấm sống được 4 - 5 ngày. Theo Dale (1994) [29], trưởng thành đực và trưởng thành cái loài sâu đục thân lúa 2 chấm có tu i thọ không giống nhau. Trưởng thành đực của loài sâu đục thân 2 chấm thường có tu i thọ (4,5 - 8,6 ngày) ng n hơn tu i thọ của trưởng thành cái (5,3 - 8,8 ngày). * Qua đông của sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas Walk. Theo Dale (1994) [29], khi không có lúa trên đồng ruộng và nhiệt độ không thuận lợi cho sự phát tri n của sâu non thì sâu non tu i cuối rơi vào trạng thái đình dục ở trong gốc rạ. Hiện tượng đình dục trong m a đông của sâu non đục thân lúa 2 chấm đã quan sát được ở Ấn ộ, ài Loan, Nhật Bản và Trung Quốc (Dale, 1994 [29]; Yu, 1980 [51]). * Số thế hệ trong một năm của sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas Walk. Ở các nư c lúa được gieo trồng liên tục như Ấn ộ, Malaysia, Sri- Lanka thì sâu đục thân lúa phát sinh quanh năm. Số thế hệ của sâu đục thân 2 chấm phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của từng v ng và thay đ i từ 2 đến 6 thế hệ. Ở Nhật Bản, sâu đục thân 2 chấm có 3 thế hệ trong một năm. Ở Trung Quốc, ài Loan có 6 thế hệ trong một năm (Dale, 1994) [29]. * Tập tính hoạt động của sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas Walk. Trưởng thành loài sâu đục thân 2 chấm T. incertulas ưa hoạt động ban đêm, thích ánh sáng đ n, đặc biệt là ánh sáng màu vàng. Ban ngày chúng đậu 11 trên thân hoặc lá lúa. Trưởng thành thường v hóa và giao phối vào thời gian 7 - 9 giờ tối. Cả trưởng thành đực và trưởng thành cái đều thích hoạt động trong khoảng thời gian 8 - 10 giờ tối. Trưởng thành cái c ng thường đẻ trứng vào ban đêm trong khoảng thời gian 7 - 10 giờ tối. Trứng được đẻ thành . Sâu non m i nở có xu hư ng phát tán ngay, chúng b lên ngọn cây lúa, sau đó nhả tơ thả mình cho gió đưa sang cây khác. Chúng b vào giữa bẹ lá và thân cây lúa, sống ở đó khoảng 3 - 7 ngày. Sau thời gian này nó m i đục vào thân cây lúa ở nơi gốc bẹ lá lúa. Sâu non l n dần thì di chuy n xuống phía phần gốc rạ. Nhộng sâu đục thân lúa 2 chấm thường ở trong thân phần gốc cây lúa (Dale, 1994 [29]; Pathak, 1969 [39]). * Ký chủ của sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas Walk. Sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas trư c đây được coi là loài đơn thực, chuyên tính trên cây lúa Oryza sativa L... Tuy vậy, những nghiên cứu vào thập niên 80 thế kỷ XX của Zaheruddexen và Prakasa Rao chỉ ra rằng các loài lúa dại Oryza rufipogon, O. nivara, O. latifolia, O. glaberrima và loài c Leptochloa panicoides có th là những ký chủ phụ của loài sâu đục thân lúa 2 chấm T. incertulas (Dale, 1994) [29]. . . .3. ghiên cứu về đặc điểm sinh th i Theo Dale (1994) [29]; Pathak (1969) [39], trứng sâu đục thân 2 chấm b t đầu phát tri n ở 13 0C, nhưng sự nở sâu non từ trứng bình thường thấy ở nhiệt độ cao hơn 16 0C. Nhiệt độ tối thuận cho pha trứng phát tri n là 24 290C. Thời gian phát dục của pha trứng sẽ giảm khi nhiệt độ tăng đến 30 0C và sẽ kéo dài hơn nếu nhiệt độ tăng lên hơn 30 0C. Ở nhiệt độ 350C sự phát tri n của trứng có th hoàn thành, nhưng sâu non chết trong trứng. Ẩm độ cần đ trứng phát tri n là 90 - 100 . Tỷ lệ trứng nở sẽ giảm mạnh nếu ẩm độ chỉ ở khoảng dư i 70 . 12 Theo Pathak (1969) [39], ngưỡng nhiệt độ của sâu non đục thân 2 chấm là 160C. Khi nuôi ở nhiệt độ 12 0C, sâu non tu i 2, tu i 3 không lột xác và chết. Tỷ lệ phát tri n của sâu non rõ ràng tỷ lệ thuận v i nhiệt độ trong phạm vi 17 - 350C. Nuôi ở nhiệt độ thấp (23 - 290C) hầu hết sâu non đục thân lúa 2 chấm có 5 tu i, nuôi ở nhiệt độ cao hơn (29 - 350C) sâu non đục thân lúa 2 chấm phát dục nhanh hơn và chỉ có 4 tu i. Ngưỡng nhiệt độ phát tri n của pha nhộng sâu đục thân 2 chấm là 15 160C (Pathak, 1969) [39]. . . .4. Thiên địch của sâu đục thân hại lúa Số lượng loài thiên địch của các sâu đục thân lúa đã phát hiện được ở Philippine và Thái Lan tương ứng là 40 và 37 loài. Sâu đục thân năm vạch Chilosuppressalis và sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulas ở trên thế gi i (tương ứng) đã ghi nhận được 73 và 56 loài ký sinh. Con số này ở Ấn ộ tương ứng là 19 và 56 loài; ở Philippine là 21 và 17 loài. Những điều tra ở Trung Quốc cho thấy nếu tính cả các loài b t mồi và vật gây bệnh thì sâu đục thân 2 chấm Tryporyza incertulascó 113 loài thiên địch, sâu đục thân 5 vạch đầu nâu Chilo suppressalis có 94 loài thiên địch và sâu đục thân cú m o Sesamia inferens có 67 loài thiên địch (Phạm Văn Lầm, 2002) [16]. Tuy thành phần thiên địch của nhóm sâu đục thân lúa khá phong phú, nhưng có ít loài quan trọng. Số loài thiên địch có vai tr quan trọng trong hạn chế số lượng sâu đục thân lúa ở Thái Lan là 10-13 loài, ở đảo Luzon (Philippine) là 18 loài, chung cho v ng ông Nam Á là 15 loài. ó là các loài Anaxipha longgipennis (Serv.), Bracon chinensis Szepl., Conocephalus longgipennis (de Haan), Cotesia flavipes (Cam.), Metioche vittaticollis (Stal), Pardosa pseudoannulata (Boes. et Str.), Stenobracon nicevillei (Bigh.), Telenomus dignus (Gah.), Telenomus rowani (Gah.), Temelucha philippinensis (Ashm.), Tetrastichusayyari Rohw., Tetrastichus schoenobii
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng