Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh crd trên gà thịt lông màu và biện pháp phòng trị...

Tài liệu Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh crd trên gà thịt lông màu và biện pháp phòng trị.

.PDF
67
115
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------- TRÂN THỊ KIM NGÂN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CRD TRÊN GÀ THỊT LÔNG MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2016 THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------------- TRẦN THỊ KIM NGÂN NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CRD TRÊN GÀ THỊT LÔNG MÀU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Mỵ THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy cô giáo khoa chăn nuôi - Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cho em được có lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, BCN khoa và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi – Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em trong toàn khóa học. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng toàn thể gia đình đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái Nguyên cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày...tháng...năm 2015 Sinh viên Trần Thị Kim Ngân ii LỜI NÓI ĐẦU Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học và củng cố chuyên môn, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước. Được sự nhất trí của nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ và sự tiếp nhận của cơ sở tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện pháp phòng trị „. Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................ 26 Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn của gà thí nghiệm ...................... 28 Bảng 3.3. Chương trình sử dụng vắc-xin cho gà thí nghiệm ............................... 29 Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................... 35 Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) ................... 36 Bảng 4.3. Tỷ lệ nhiễm CRD theo giai đoạn ......................................................... 38 Bảng 4.4. Triệu chứng và bệnh tích mổ khám của gà bị CRD ............................ 40 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh............................................................................ 42 Bảng 4.6. Chi phí thuốc thú y cho gà điều trị ...................................................... 43 Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ................................... 45 Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm ........................ 47 Bảng 4.9. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm (g/con) ......................................... 49 Bảng 4.10 : Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) ......... 50 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh CRD theo giai đoạn .................................... 39 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi bệnh CRD của gà thí nghiệm ................................. 42 Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ..................................... 46 Hình 4.4. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) ........... 48 Hình 4.5. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm................................ 48 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Ý nghĩa Từ viết tắt CRD Chronic Respiratory Disease Cs Cộng sự LP Lương Phượng MG Mycoplasma gallisepticum MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản TĂ Thức ăn KL Khối lượng tr Trang vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... v MỤC LỤC ............................................................................................................. vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................... 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................ 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài .............................................................. 3 2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà ....................................................................... 3 2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD)............................................................... 4 2.1.3. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn gây bệnh CRD (Mycoplasma gallisepticum) ............................................................................................ 16 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................... 16 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 16 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 19 2.3. Giới thiệu vài nét về giống gà thí nghiệm ..................................................... 20 2.3.1. Gà Chọi ...................................................................................................... 20 2.3.2. Gà Lương Phượng ...................................................................................... 21 2.3.3. Gà lai F1 (trống Chọi x mái Lương Phượng) ............................................. 21 2.3.4. Gà Ri .......................................................................................................... 22 2.3.5. Gà lai F1 (Trống Ri x Mái Lương Phượng) ............................................... 23 vii 2.4. Giới thiệu vài nét về thuốc thí nghiệm .......................................................... 24 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 26 3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 26 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi......................................... 26 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................... 26 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ........................................................ 29 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 33 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất .............................................................................. 33 4.1.1. Công tác chăn nuôi ..................................................................................... 33 4.1.2. Công tác thú y ............................................................................................ 34 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ...................................................... 36 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ........................................................................................... 36 4.2.2. Tình hình cảm nhiễm bệnh CRD trên đàn gà thí nghiệm .......................... 37 4.2.3. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng, mổ khám bệnh tích đại thể ở gà nhiễm bệnh CRD ....................................................................................... 40 4.2.4. Kết quả điều trị bệnh .................................................................................. 41 4.2.5. Chi phí thuốc thú y ..................................................................................... 43 4.2.6. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ................................................... 44 4.2.7. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn .................................................. 49 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 54 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nhu cầu của con người ngày một nâng cao, điều đó đòi hỏi nhu cầu về nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn phải an toàn vệ sinh thực phẩm. Chính vì vậy chúng ta phải đa dạng hóa nguồn con giống có chất lượng thịt, trứng và khả năng sinh trưởng tốt để đáp ứng đầy đủ những nhu cầu đó. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi và luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về thịt và trứng, cung cấp nguồn protein dồi dào cho con người. Gia cầm chiếm 20 - 25 % tổng sản phẩm thịt trên thế giới, ở các nước phát triển tỷ lệ thịt gia cầm chiếm 30 % hoặc hơn nữa. Mức sản xuất trứng và thịt không ngừng tăng qua các năm. Ngoài ra, còn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến và ngành trồng trọt…Chính vì lẽ đó mà trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Để chăn nuôi gà có năng suất và chất lượng cao, ngoài vấn đề về con giống và thức ăn thì công tác thú y, phòng bệnh cũng rất quan trọng. Theo nghiên cứu gần đây cho thấy cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm thì dịch bệnh cũng xảy ra rất nhiều đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng đến sản lượng cũng như chất lượng ngành chăn nuôi. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, Gumboro, Tụ huyết trùng, CRD…Những bệnh này có ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng đàn gà. Trong những bệnh trên thì bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (CRD) xảy ra rất nhiều và thường xuyên, bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi và thường gặp nhiều ở các đàn gà chăn nuôi công nghiệp với mật độ cao. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) do vi khuẩn Gram âm là Mycoplasma gallisepticum gây ra. Tỷ lệ gà chết do CRD thường từ 5 - 10 %, nhưng điều quan trọng là gà bị viêm đường hô hấp kéo dài, làm cho gà gầy yếu, giảm tỷ lệ tăng trọng (10 -20 %), giảm tính đồng đều của đàn, giảm tỷ lệ đẻ trứng (10 - 20 %), gây thiệt hại lớn về kinh tế. Bệnh thường ở dạng ẩn tính, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát triển (Đào Thị Hảo, 2008 [6]). Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh CRD gây ra trên đàn gia cầm, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện pháp phòng trị” 2 1.2. Mục đích nghiên cứu - Chẩn đoán lâm sàng bệnh CRD do Mycoplasma gallisepticum trên gà thịt lông màu. - Đề ra được biện pháp phòng trị bệnh thích hợp. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp mãn tính (CRD) trên gà thịt lông màu (Chọi x LP, Ri x LP). - Xác định được hiệu lực của thuốc Tilmicox trong việc phòng và trị bệnh CRD. - Thông qua việc xác định tỷ lệ nhiễm (CRD) và hiệu lực điều trị của thuốc Tilmicox để khuyến cáo người chăn nuôi về biện pháp phòng trị bệnh (CRD). 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Đánh giá được ảnh hưởng của bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) đối với khả năng sản xuất của gà thịt lông màu. - Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD qua các tuần tuổi. - Là cơ sở cho việc lựa chọn giống gà hướng thịt phù hợp chăn nuôi tại địa phương. 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. - Rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, sáng tạo. - Kết quả của chuyên đề góp phần vào công tác chăn nuôi gà an toàn và biện pháp phòng, trị bệnh CRD trên gà. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà Gà có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải phẫu - sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí cao trong quá trình hô hấp. Cơ hoành không phát triển, hai lá phổi nhỏ, đàn hồi kém, lại nằm kẹp vào các xương sườn nên hệ hô hấp được bổ sung thêm hệ thống túi khí. Túi khí có cấu trúc túi kín (giống như bóng bay) có màng mỏng do thành các phế quản chính và phế quản nhánh phình ra mà thành. Theo chức năng, các túi khí được chia thành túi khí hít vào (chứa đầy khí hít vào) và túi khí thở ra (chứa đầy khí thở ra). Gà có 9 túi khí gồm 4 cặp nằm đối xứng nhau và một túi lẻ. Các cặp túi khí hít vào gồm cặp bụng và cặp ngực phía sau. Các túi khí to nhất là những phần tiếp theo của các phế quản chính. Túi bên phải lớn hơn túi bên trái. Cả hai túi có bọc tịt (túi thừa) kéo vào tới xương đùi, xương chậu và xương thắt lưng - xương cùng, có thể nối cả với các xoang của những xương này. Túi khí ngực sau nằm ở phần sau xoang ngực và kéo dài tới gan. Túi khí ngực trước nằm ở phần bên của xoang ngực, dưới phổi, và kéo dài tới xương sườn cuối cùng. Cặp túi khí cổ kéo dài dọc theo cổ tới đốt sống cổ thứ 3 - 4, nằm trên khí quản và thực quản. Theo đường đi, các túi khí này tạo thêm các bọc, tỏa vào các đốt sống cổ, ngực và xương sườn. Túi khí lẻ giữa xương đòn nối với các túi khí cổ. Nhờ hai ống túi này nối với hai lá phổi và có ba cặp túi thừa, một cặp đi vào hai xương vai, cặp thứ hai đi vào khoảng trống giữa xương quạ và xương sống, cặp thứ ba vào giữa các cơ và vai ngực. Phần giữa lẻ của túi giữa xương đòn nằm giữa xương ngực và tim. Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 - 150 cm3, lớn hơn thể tích của phổi 10 - 12 lần. Các túi khí còn có vai trò trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, bảo vệ cơ thể khỏi bị quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu tách hệ thống túi khí khỏi quá trình hô hấp của gà thì khi cơ làm việc nhiều, thân nhiệt sẽ tăng lên quá mức bình thường. Gà hô hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hô hấp. Khi hít vào, không khí bên ngoài qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng (túi 4 khí hít vào), trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ nhất. Khi thở ra, không khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua phổi, trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ hai. Tần số hô hấp ở gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính biệt, độ tuổi, khả năng sản xuất, trạng thái sinh lý, điều kiện nuôi dưỡng và môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, thành phần trong không khí, áp suất khí quyển…). Tần số hô hấp thay đổi trong ngày và đặc biệt trong các trạng thái bệnh lý khác nhau của cơ thể. Dung tích thở của phổi gà được bổ sung bằng dung tích các túi khí, cùng với phổi, tạo nên hệ thống hô hấp thống nhất. Dung tích thở của phổi và các túi khí được tính bằng tổng thể tích không khí hô hấp, bổ sung và dự trữ. Ở gà dung tích này bằng 140 - 170 cm3. Các thể tích bổ sung và dự trữ của dung tích ở trong thực tế không đo được. Không xác định được cả thể tích không khí lưu lại. Trao đổi khí giữa không khí và máu gà bằng phương thức khuếch tán, quá trình này phụ thuộc vào áp suất riêng phần của các khí và trong máu gà. Trong khí quyển hoặc trong những chuồng nuôi thông tốt thường có: O2 20,94 %; CO2 0,03 %; nitơ và các khí trơ khác (acgon, heli, neon…) 79,93 %. Trong không khí thở ra của gia cầm có 13,5 - 14,5 % oxi và 5 - 6,5 % cacbonic. Trong chăn nuôi gà, việc tạo chuồng nuôi có độ thông thoáng lớn, tốc độ gió lưu thông hợp lý nhằm cung cấp khí sạch, loại thải khí độc (CO2, H2S…), bụi ra khỏi chuồng, có một ý nghĩa vô cùng to lớn. 2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD) * Đặc điểm chung: Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia cầm, do nhiều loài Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là Mycoplasma gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp mãn tính ở gà. Bệnh này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém (Đào Thị Hảo, 2007 [6]). CRD là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gà, nhất là gà được nuôi theo phương thức công nghiệp. Bệnh làm giảm sức đề kháng của gà, giảm chất lượng thịt của đàn gà thịt. Mầm bệnh lây qua trứng làm giảm tỷ lệ đẻ, tỷ lệ chết phôi trong quá trình ấp nở tăng, làm giảm khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn trên đàn gà con. Bệnh thường ở dạng ẩn tính. Bệnh có thể làm giảm tỷ lệ đẻ của gà đến 30%, giảm tỷ lệ ấp nở 14 % và giảm tăng trọng đến 16 % (Phạm Văn Đông (2002) [5]). 5 Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hô hấp, khi không khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang con qua trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp từ gà bệnh, qua thức ăn…(Lê Hồng Mận, 2003 [14]). CRD có thể ghép theo 3 dạng sau: + Bệnh đường hô hấp mãn tính chính: nguyên nhân bị bệnh là do căng thẳng (Stress), lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm một số vi khuẩn thứ cấp như: E. coli, Streptococcus… + Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: xuất phát từ gà đã bị bệnh khác như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho vi khuẩn MG bùng phát lên sinh bệnh. + Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: thể hiện triệu chứng, bệnh tích ở túi khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004 [19]). * Mầm bệnh: Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2] cho biết, hầu hết các loại gia cầm đều mẫn cảm với Mycoplasma. Đặc biệt ở gà nuôi theo hướng công nghiệp thì tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao. Bệnh này xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong những năm gần đây, người ta sử dụng một số kháng sinh như: Tiamulin, Tylosin, Enrofloxacin… để điều trị nên đã khống chế được bệnh này. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [4], Mycoplasma có kích thước ngang khoảng 150 - 300 nm thường là 250 nm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa hình thái, có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu, mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt…), không mẫn cảm với Penicillin, Xicloserin, Baxitraxin và các kháng sinh khác ức chế quá trình tổng hợp tế bào. Mycoplasma là những sinh vật nguyên thủy chưa có vách tế bào, cho nên chúng dễ bị biến đổi hình dạng, là loài sinh vật nhỏ nhất trong sinh giới có đời sống dinh dưỡng độc lập. Vi khuẩn có hình dạng nhỏ riêng lẻ hay tập trung từng đôi, từng chuỗi ngắn, hình vòng nhẫn, vòng khuyên là loại Gram âm khó bắt màu thuốc nhuộm thông thường, phải dùng phương pháp nhuộm Giemsa mới quan sát được. Màng của Mycoplasma chỉ là lớp màng nguyên sinh chất dày từ 70 100Ao. Trong tế bào Mycoplasma có thể thấy các hạt riboxom và thể nhân. 6 Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ thích hợp cho Mycoplasma là 37oC, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi gà và trên một số môi trường có chứa Hemoglobin, Xistein. Trên môi trường thạch, chúng có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu, xung quanh trong (trứng ốp lếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi trường thạch máu, Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và Nguyễn Thị Hiền, 2007 [20]). Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 - 55oC trong vòng 15 phút. Chúng rất mẫn cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất kháng sinh có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như: Tetracylin, Erythromycin… * Phương thức lây truyền Sự lây nhiễm Mycoplasma gallisepticum rất dễ dàng từ con này sang con khác thông qua trực tiếp hay gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn những mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho. Sự lây truyền phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho các đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là một điều đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép. Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự phát triển và sinh trưởng và phát triển của gà như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao,… sẽ làm bệnh phát ra nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1999) [13]). Lây nhiễm qua các vật trung gian, dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh ở tóc, quần áo khi đi qua đi lại, mầm bệnh lây nhiễm vào không khí, thức ăn, nước uống. Lây qua trứng từ các đàn gà bố mẹ bị nhiễm bệnh. Mycoplasma gallisepticum dễ dàng đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những con gà 7 mái này đẻ ra trứng bị nhiễm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào phôi, chúng có thể xâm nhập ngay lúc mới nở do mầm bệnh có sẵn ở ngoài vỏ trứng vào gà con qua đường hô hấp. Mycoplasma gallisepticum không những được phân lập từ phôi mà còn được phân lập từ lòng đỏ của trứng tươi, một phần phôi nhiễm bệnh bị chết trong quá trình ấp, một phần nở ra sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh cho đàn gà. Trong một số trường hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử dụng vắc-xin virus mà không được làm từ trứng sạch bệnh. Mycoplasma gallisepticum còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà trống bị bệnh. Vì sự lây truyền có thể thực hiện qua con đường thụ tinh nhân tạo và từ gà trống truyền cho gà mái. Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết: khi gà con trưởng thành thì con đường xâm nhập của mầm bệnh chủ yếu qua không khí vào đường hô hấp. Từ đó các vi khuẩn sẽ lây nhiễm kế phát qua vết thương làm cho bệnh phát ra trầm trọng với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau gây khó khăn cho chẩn đoán. * Đặc điểm dịch tễ MG chủ yếu gây bệnh ở gà và gà tây, tuy nhiên người ta cũng phân lập được mầm bệnh này ở gà lôi, gà gô, công… Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát vào vụ đông khi có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. MG rất dễ dàng nhiễm từ con này sang con khác thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc tiếp xúc gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp và ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Những gà bị nhiễm bệnh mà phải đối mặt với các tác động bất lợi khác nữa như nồng độ amoniac ở môi trường cao, thời tiết thay đổi đột ngột, các mầm bệnh như virus Newcastle, Gumboro, Cúm gia cầm… thì có thể làm tăng bài tiết mầm bệnh MG (Hội bác sỹ thú y, 2008 [41]). Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho những đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là điều đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép. 8 Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của gà như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao…sẽ làm bệnh phát ra nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài, 1999 [13]). Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], CRD nếu chỉ có một mình loại Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn hoặc bệnh phát ra trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh khác hay môi trường ẩm thấp, dơ bẩn thì bệnh sẽ nặng hơn. Đặc biệt, nếu ghép với 3 bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, viêm phế quản truyền nhiễm và bệnh cúm thì bệnh càng kéo dài trầm trọng và không chữa được. Thời gian tồn tại của MG ngoài cơ thể vật chủ (phân, lông…) khác nhau (từ 1 - 14 ngày), tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó bám. Vì vậy việc vệ sinh quần áo, đồ dùng, dụng cụ chăn nuôi kém thì đó cũng là một con đường truyền lây của bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh được quan sát ở lòng trắng trứng là 3 tuần ở 5oC, 4 ngày ở tủ ấp, 6 ngày ở nhiệt độ phòng, ở lòng đỏ, mầm bệnh tồn tại 18 tuần ở 37oC, 6 tuần ở 20oC. Như vậy, những quả trứng giập, vỡ trong máy ấp có thể là nguồn lây lan bệnh. Điều đáng chú ý là mầm bệnh có thể tồn tại ở trong tóc, da của người từ 1 - 2 ngày, vì vậy người làm việc trong đàn gà bệnh có thể là yếu tố trung gian truyền bệnh. Một con đường truyền lây bệnh khác là sự truyền lây qua trứng. Ở giai đoạn cấp tính, MG dễ dàng tiến đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những con gà mái này sẽ đẻ ra trứng nhiễm bệnh. MG không những được phân lập từ phôi mà còn được phân lập từ màng lòng đỏ trứng tươi. Trong một số trường hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử dụng vắc-xin virus mà không được làm từ trứng sạch bệnh. MG còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà trống bị bệnh vì vậy sự truyền lây có thể thực hiện qua con đường thụ tinh từ gà trống truyền cho gà mái. * Cơ chế sinh bệnh Theo Hội bác sỹ thú y (2008) [41], mầm bệnh Mycoplasma không có thành tế bào nên hình dạng của nó không cố định. Nó có thể là hình cầu, hình sợi mảnh, có cơ quan bám dính một đầu, cơ quan này có hình bán cầu, nhô ra và được gọi là “blebs”. Khi mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào giữa các nhung mao niêm mạc đường hô hấp hoặc đường sinh dục, phần “blebs” của vi khuẩn gắn vào đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipit 9 của tế bào vật chủ. Sự bám dính này đủ chắc để nó không bị đào thải ra ngoài bởi nhu động và quá trình phát triển dịch của niêm mạc. Vì nó không có thành tế bào nên cũng có hiện tượng hòa nhập màng tế bào vật chủ và màng nguyên sinh vi khuẩn. các enzym thủy phân: neuraminidase, peroxidase, haemolysin và các loại độc tố khác được đưa vào tế bào vật chủ. Những độc tố đó có thể dẫn đến tế bào bị tổn thương, thoái hóa và cơ thể có thể có những đáp ứng miễn dịch và sốt. Hơn nữa, sự xâm nhập của tế bào đơn nhân tới phần mô của hạ niêm mạc, một số lượng lớn tế bào lympho và đại thực bào dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công. Mycoplasma xâm nhập vào cơ thể gà qua đường sinh dục hoặc hô hấp. Khi vào cơ thể chúng bám vào bề mặt của khí quản, túi khí và bắt đầu sinh sản. Sự hiện diện của Mycoplasma sẽ kích thích khí quản, phế quản tiết nhiều chất nhầy. Do khả năng di chuyển bị giới hạn, Mycoplasma không thể vào máu, tuy nhiên chúng có thể đi qua các túi khí để xâm nhập bề mặt gan, màng bao tim và cơ quan sinh dục, từ đó nhiễm vào trứng và làm giảm sản lượng trứng, gây viêm màng bao tim, màng bao quanh gan (Trường Giang, 2008 [39]). * Triệu chứng: Gà thở khò khè do nhiều dịch đọng ở đường hô hấp trên. Gà khó thở, há hốc mồm ra thở, vảy mỏ, chảy nước mắt, nước mũi. Bệnh tiến triển chậm, lúc đầu nước mũi loãng, sau đặc dần và đọng lại ở xoang mặt làm cho mặt gà sưng lên. Gà gầy nhanh rồi chết. Các xoang lúc đầu viêm, chứa thanh dịch loãng sau biến thành fibrin đặc. Sau các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và các túi hơi liên hệ với nó cũng bị viêm. Con vật ngày càng càng khó thở, mào yếm tím bầm, kiệt sức dần rồi chết. Nhiều trường hợp gà bệnh chết rất sớm do ngạt thở. Ở đàn gà đẻ, bệnh làm năng suất trứng giảm xuống. Trứng ấp, số lượng bào thai chết ở ngày thứ 10 - 12 và trước khi nở tăng lên. Số còn lại nở ra thành những gà ốm yếu. Ngoài ra ở gà bệnh, thường là gà tây còn có hiện tượng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch. Một số trường hợp gà bệnh có triệu chứng thần kinh. Trong tự nhiên, bệnh thường tiến triển theo thể mãn tính, chủ yếu ở gà lớn. Nếu gà con mắc bệnh, tỷ lệ chết là 5 - 40 %. Tổn thất kinh tế chủ yếu của bệnh này là giảm khối lượng của gà thịt và giảm sản lượng trứng của gà đẻ. 10 Gà con và gà dò bị bệnh thường viêm kết mạc, chảy nước mắt, ít dịch thanh mạc ở lỗ mũi và mí mắt. Nhiều con mí mắt sưng tấy và dính vào nhau, thở khò khè có tiếng ran khí quản, dễ phát hiện vào buổi đêm yên tĩnh. Gà xù lông, thở khó, bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và chết (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004 [19]). Trường Giang (2008) [39] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra ở gà 4 - 8 tuần tuổi, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E. coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30 %, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: Bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ… các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy yếu, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Ngoài ra, bệnh CRD thường ghép với một số bệnh, từ đó triệu chứng cũng thể hiện rất phức tạp như: Bênh CRD ghép với viêm phế quản truyền nhiễm, CRD ghép với sổ mũi truyền nhiễm, CRD bị bội nhiễm với E. coli… * Bệnh tích - Bệnh tích đại thể: Xác chết gầy nhợt nhạt do thiếu máu. Niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi sưng phù chứa đầy dịch nhớt màu vàng hoặc màu xám vàng. Niêm mạc họng xung huyết, sưng, đôi chỗ bị xuất huyết phủ nhiều niêm dịch trong. Phổi phù thũng, mặt phổi phủ fibrin, rải rác một số vùng bị viêm hoại tử. Thành các túi hơi dày lên, thủy thũng. Xoang túi hơi chứa đầy chất dịch màu sữa, nếu bệnh chuyển thành mãn tính thì hất sữa quánh lại, cuối cùng thành một chất khô, bở, màu vàng. Bệnh biến này xảy ra ở cả túi hơi vùng bụng và vùng ngực. Ngoài ra, gà bệnh còn bị viêm ngoại tâm mạc, viêm quanh gan và viêm phúc mạc. Lách có thể hơi sưng. - Bệnh tích vi thể: Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết, trong giai đoạn cấp tính, mổ gà bệnh ra thấy xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy màu trắng hơi 11 vàng. Màng túi khí đục nhẹ và tăng sinh phía bên trong. Trong giai đoạn mãn tính, màng túi khí dày và đục trắng phồng như chất bã đậu nhão. Nếu có kế phát các bệnh khác như E. coli thì trên bề mặt gan, màng ngoài bao tim và màng bao xung quanh phúc mạc đều thấy tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột. Trong những phôi gà bị chết do lấy trứng ấp từ những con gà giống bị nhiễm CRD, phôi thường chết trước khi nở, ở túi khí của phôi có những chất dịch nhầy như bã đậu màu trắng. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [12] cho biết, biến đổi vi thể thường biểu hiện rõ nhất ở khí quản và phổi. Cụ thể là: Khí quản: hiện tượng tăng sinh và tróc các tế bào biểu mô, sự dày lên của các màng nhầy của cơ quan cảm nhiễm cùng với sự thâm nhiễm của các tế bào đơn nhân và sự tăng các vùng tăng sinh tế bào lympho ở dưới các màng nhầy niêm mạc. Ngoài ra, còn thấy các ống tuyến dịch của biểu mô dài ra rõ rệt, có ý nghĩa chẩn đoán. Những biến đổi ấy không có trong các bệnh khác. Phổi: xuất hiện các vùng phổi viêm và các nang lympho cũng như các tổn thương dạng hạt. Trong mô phổi có tăng sinh lympho dạng nang, đặc biệt trong phế quản cấp 3, viêm phổi dạng dịch với các tế bào khổng lồ. Cũng theo Công ty Vemedim (2009) [3] cho biết, những tổn thương bao gồm sự xuất tiết quá nhiều chất nhầy, chảy nước mũi, xoang, khí quản, cuống phổi, phổi, thành khí và đường sinh dục. Hiện tượng phù nề ở thành túi khí. Ở những trường hợp bệnh ở thể phức, viêm bao tim, viêm gan và thỉnh thoảng có hiện tượng sưng, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái hóa bề mặt của khớp, viêm bao gân, ổ nhớp và viêm màng hoạt dịch, có xuất hiện những đám nhạt màu ở não. * Phương pháp chẩn đoán - Dựa vào đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích như trên. - Phân lập vi khẩn qua bệnh phẩm, mổ khám hoặc qua các túi khí ở phôi chết. - Chẩn đoán bằng phương pháp kiểm tra huyết thanh: phản ứng ngưng kết trên phiến kính, phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu, phản ứng ELISA, Blocking ELISA, phương pháp miễn dịch đánh dấu. - Phân biệt với các bệnh có triệu chứng đường hô hấp giống với CRD như: bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh cúm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan