BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
*****
LÊ BÁ DUY
“NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC NGÀNH NGỌC LAN
(Magnoliophyta) Ở KHU RỪNG MƯỜNG PHĂNG, ĐIỆN BIÊN”
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật
Mã ngành: 60420111
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S VŨ TIẾN CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
*****
LÊ BÁ DUY
“NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CÂY THUỐC NGÀNH NGỌC LAN
(Magnoliophyta) Ở KHU RỪNG MƯỜNG PHĂNG, ĐIỆN BIÊN”
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật
Mã ngành: 60420111
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S VŨ TIẾN CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự hướng dẫn khoa học của
TS. Vũ Tiến Chính. Nhân dịp này tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
các thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trần Thế Bách – Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật và tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng thực vật–
Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Ban lãnh đạo và phòng đào tạo sau đại
học-Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Mường Phăng, ban quản lý khu
du tích lịch sử rừng Tướng Giáp – Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập.
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2015
HỌC VIÊN
Lê Bá Duy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào.
HỌC VIÊN
Lê Bá Duy
MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU ......................................................................................................................
.. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI
LIỆU ...................................................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế
giới .............. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt
Nam .................................. 7
1.3. Tình hình nghiên cứu thực vật ở khu vực nghiên
cứu ..................................... 12
1.4. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc ở khu vực
nghiên
cứu ................................................................................................................... 12
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................................................................................................
........ 14
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu ...................................................................... 14
2.2. Nội dung nghiên
cứu ............................................................................................ 14
2.3. Phương pháp nghiên
cứu .................................................................................... 14
2.3.1. Phương pháp kế
thừa .................................................................................................. 14
2.3.2. Điều tra thực địa theo
tuyến ..................................................................................... 15
2.3.3. Điều tra tình hình khai thác sử dụng dược liệu . Error! Bookmark not
defined.
2.3.4. Thu thập số liệu, tài
liệu ............................................................................................. 16
2.3.5. Xử lý số
liệu .....................................................................................................................
16
CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ VÀ XÃ HỘI
KHU
RỪNG MƯỜNG PHĂNG, TỈNH ĐIỆN
BIÊN ....................................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên
cứu .................... 20
3.2. Điều kiện kinh tế, xã
hội ...................................................................................... 23
3.2.1. Dân số và dân
tộc .......................................................................................................... 23
3.2.2. Các hoạt động kinh tế chủ
yếu ................................................................................. 25
3.2.2.1. Sản xuất nông
nghiệp ...................................................................................... 25
3.2.2.2. Sản xuất lâm
nghiệp ........................................................................................ 26
3.2.2.3. Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch
vụ ...................................................... 26
3.2.2.4. Thương mại và du
lịch .................................................................................... 26
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU .................................................................. 29
4.1. Đa dạng cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ở khu vực
nghiên
cứu .........................................................................................................................
....... 29
4.1.1. Tính đa dạng về các bậc
taxon ................................................................................. 29
4.1.2 Đa dạng họ (92
họ) ......................................................................................................... 30
4.1.3. Sự đa dạng ở mức độ
chi: .......................................................................................... 32
4.2 Một số nhóm bệnh được chữa trị bằng cây ở khu vực nghiên cứu ..................
33
4.2.1 Đa dạng các nhóm
bệnh ............................................................................................... 33
4.3 Các loài trong Sách đỏ Việt Nam
(2007) ............................................................ 49
4.4. Một số bài thuốc truyền thống của đồng bào dân tộc ở khu vực nghiên cứu
...... 49
4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn trí thức bản địa
cho cộng đồng dân cư địa
phương ............................................................................ 51
4.5.1. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc và các bài
thuốc dân
tộc ..........................................................................................................................
......... 51
4.5.2. Các mối đe dọa đối với tài nguyên cây thuốc và việc sử dụng cây thuốc ở
khu vực nghiên
cứu .......................................................................................................................
51
4.5.3. Đề xuất các giải pháp bảo
tồn .................................................................................. 52
KẾT
LUẬN .................................................................................................................
55
KIẾN
NGHỊ ................................................................................................................
56
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CR Rất nguy cấp
EN Nguy cấp
PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia.
FAO Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp Quốc
HTX Hợp tác xã
IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KHCN và MT Khoa học công nghệ và môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
VQG Vườn quốc gia
TCN Trước công nguyên
VU Sẽ nguy cấp
WHO Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.1: Tổng hợp diện tích các loại đất trên địa bàn xã Mường
Phăng ..................................22
Bảng 3.1.2 Thống kê diện tích hạng mục
rừng.................................................................................23
Bảng 3.1.3 Tổng hợp hiện trạng dân số của xã phân theo thành phần dân
tộc .................................24
Bảng 4.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây
thuốc .......................................29
Bảng 4.2. Danh sách 10 họ nhiều loài thuộc ngành Ngọc lan ở khu vực nghiên
cứu ....................30
Bảng 4.3. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc
nhất ................................................................. 32
Bảng 4.4: Một số nhóm bệnh chữa trị bằng cây thuốc tại khu vực nghiên
cứu ....................................33
Bảng 4.5. Các loài có tiềm năng giúp An
thần ..................................................................................34
Bảng 4.6. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Bại
liệt .........................................................................34
Bảng 4.7. Các loài có tiềm năng Giải
độc ..........................................................................................35
Bảng 4.8. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Hen
suyễn ....................................................................36
Bảng 4.9. Các loài có tiềm năng chữa Rắn
cắn .................................................................................37
Bảng 4.10. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Sốt
rét ........................................................................40
Bảng 4.11. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Thấp
khớp .................................................................41
Bảng 4.12. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Tiểu
đường ................................................................44
Bảng 4.13. Các loài có tiềm năng chữa bệnh về Tim mạch, Huyết
áp ............................................45
Bảng 4.14. Các loài có tiềm năng chữa bệnh
Trĩ .............................................................................45
Bảng 4.15. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Viêm
gan ...................................................................46
Bảng 4.16. Các loài có tiềm năng chữa bệnh Viêm
não ...................................................................47
Bảng 4.17. Các loài có tiềm năng chữa bệnh vô
sinh .......................................................................47
Bảng 4.18. Các loài có tiềm năng chữa bệnh xơ
gan ........................................................................48
Bảng 4.19. Các loài có tiềm năng chữa bệnh xuất huyết
não ..........................................................48
Bảng 4.20. Danh sách những loài trong sách đỏ Việt Nam thuộc ngành Ngọc lan
ở khu vực
nghiên
cứu...........................................................................................................................
..................49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số lượng các taxon của các ngành cây
thuốc.................................................................30
Biểu đồ 4.2. Các họ có nhiều loài nhất thuộc ngành Ngọc
lan..........................................................31
Biểu đồ 4.3. Các chi có nhiều loài cây thuốc
nhất..............................................................................32
Biểu đồ: 4.4. Loài cây thuốc sử dụng chữa bệnh tại khu vực nghiên
cứu.......................................34
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ Quy hoạch 3 loại
rừng.............................................................................................................28
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những Trung tâm đa dạng sinh học của thế giới,
với hệ động, thực vật rất phong phú. Theo thống kê chưa đầy đủ thì nước ta có
khoảng 15.000 loài thực vật có mạch đã được mô tả [29], trong đó có đến 1/3 số
cây cỏ đã và đang được sử dụng làm thuốc chữa bệnh [12],[13],[14].
Trải qua hơn 4000 năm lịch sử hình thành và phát triển, nhân dân ta đã
không ngừng tìm tòi, tích lũy kinh nghiệm về mọi mặt trong đời sống. Đặc biệt
là sử dụng các cây cỏ quanh mình để chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình
và cả cộng đồng. Do sự khác biệt về phong tục tập quán, về hệ thực vật mà mỗi
dân tộc ở mỗi vùng lại có những kinh nghiệm, kiến thức trong việc sử dụng cây
thuốc để chữa bệnh khác nhau.
Trong những năm gần đây, dưới sự áp lực của phát triển kinh tế, bùng nổ
dân số nên nguồn tài nguyên nói chung, cây thuốc nói riêng đang bị suy thoái
nghiêm trọng. Những cây thuốc có giá trị bị thương mại hóa, cung cấp cho các
ông lang, bà mế, các công ty dược phẩm có giá thành ngày càng cao. Do vậy
chúng bị khai thác rất nhiều dẫn đến cạn kiệt. Những cây ít có giá trị, hoặc có
giá trị nhưng người dân chưa biết đến bị phá hoại để nhường chỗ cho sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu gây trồng cây thuốc
còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thị trường cũng là nguy cơ
rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của cây thuốc tự nhiên.
Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được
khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây
thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục
vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người.
Khu Rừng Mường Phăng (rừng tướng Giáp) là một khu rừng nguyên sinh
nằm trong khu di tích lịch sử nên được bảo vệ rất nghiêm ngặt, nơi đây có nhiều
thảo mộc được bà con nhân dân sử dụng để chữa bệnh. Nhằm góp phần tìm hiểu
các thực vật làm thuốc cũng như kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào
dân tộc Thái Đen trong khu rừng Mường Phăng– Điện Biên học viên tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng cây thuốc ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) ở khu rừng Mường Phăng – Điện Biên” để hoàn thiện
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới
Dân tộc thực vật học đã được hình thành ngay từ khi xuất hiện con người
để sống và đấu tranh hòa nhập với thiên nhiên. Con người đã sử dụng cây cỏ
phục vụ cho cuộc sống của mình (như cây làm thức ăn, làm nhà ở, cây làm
thuốc, cây lấy tinh dầu…). Các loài cây và các bài thuốc gia truyền gắn liền với
đời sống các dân tộc. Sự phát triển của loài người, mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia
đều có những nền y học cổ truyền riêng. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc
được tìm thấy cách đây hơn 5 ngàn năm, từ những nét khắc trên đất sét của
người Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (là Irắc ngày nay), đề cập đến sử
dụng cây carum và cây húng tây. Cũng thời gian này, kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc cũng được bắt đầu hình thành và phát triển ở Trung Quốc và Ấn Độ. Cho
đến nay giá trị làm thuốc của hai loài thực vật kể trên vẫn được thừa nhận. Tuy
nhiên, nhiều bằng chứng khảo cổ học cho thấy kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
xuất hiện từ rất lâu đời. Rễ của cây Thục quỳ (Althea officinalis), cây Lan dạ
hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium). Điều này cho
thấy,
trên thực tế, thực vật được dùng làm thuốc xuất hiện trước khi có sự ghi chép
của sử sách.
Sử dụng cây thuốc được các quốc gia trên thế giới tiến hành ở các mức độ
khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của dân tộc đó. Nền y học Trung Quốc
được xem là cái nôi của y học cổ truyền, các bài thuốc được xem như hình
thành
sớm nhất từ đây. Từ năm 3216 trước công nguyên, Thần Nông – một nhà dược
học tài năng đã chú ý tìm hiểu tác động của cây cỏ đến sức khỏe con người.
Ông
đã thử nghiệm tác dụng các loài cây thuốc trên chính bản thân bằng uống, nếm
rồi ghi chép tất cả những hiều biết vào cuốn sách “Thần nông bản thảo” gồm
365 vị thuốc rất có giá trị. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn được sử dụng cho tới
ngày nay như cây Gai mèo (Cannabis sp) để chống nôn, cây Đại phong tử
(Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong [9],[10],[34]. Vào thời Tam
Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hương, Tử đinh hương để chế hương nang
(túi thơm) để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh lỵ. Ông còn dùng
hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hương chẩm) để điều trị chứng
đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán (năm 168 trước Công nguyên)
trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh
từ các loại cây cỏ[10],[17],[47]. Giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đã thống kê
12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”.
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền được hình thành cách đây hơn 3000 năm, khi
đó nhân dân Ấn Độ đã sử dụng lá cây Ba chẽn (Desmodium triangulare) sao
vàng sắc đặc để trị tiêu chảy. Chủ trương của người Ấn Độ là ngừa bệnh là
chính, nếu phải điều trị bệnh thì các liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực
phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas được viết
vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka samhita được thầy thuốc Charaka bổ sung
tiếp vào bộ sử thi Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dược [9],[10],[46]. Ấn
Độ là quốc gia rất phát triển về nghiên cứu thảo dược như tổng hợp chất hữu cơ,
tách chiết chứng minh cấu trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và
nghiên cứu tác dụng hóa học của các chất tới cơ thể con người. Hiện nay, chính
phủ khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các
viện nghiên cứu dược của Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các
loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ thực vật.
Những hiểu biết về thảo mộc của người Hy Lạp và Roma gắn liền với nền
văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Người Hy Lạp cổ xưa chịu ảnh hưởng
của người Babylon, Ai Cập, Ấn Độ. Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc
nổi tiếng người Hy Lạp được mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là
người đưa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là thức
ăn của bạn”.[9],[10].
Ở châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu được các
thầy tu sưu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về thảo
mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn sách
“A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The English
Physician” [9],[10]. Đây là cuốn dược điển có giá trị và là một trong những
cuốn
sách hướng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tượng sử dụng, người không
chuyên
có thể sử dụng để làm cẩm nang chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách
này vẫn được tham khảo và trích dẫn rộng rãi.
Thầy lang và những bài thuốc cổ truyền từ thực vật đóng vai trò quan trọng
đối với sức khỏe của hàng triệu người. Tỷ lệ người làm nghề thuốc cổ truyền và
các bác sĩ được đào tạo ở các trường Đại học có liên quan tới toàn bộ dân số
của các nước châu Phi. Ước tính số lượng thầy lang ở Tanzania có khoảng
30.000 – 40.000 người, trong đó, bác sĩ làm nghề y chỉ có khoảng 600 người.
Tương tự ở Malawi có khoảng gần 20.000 người làm nghề thuốc cổ truyền
nhưng số lượng bác sĩ rất ít. Nền y học cổ truyền ở các quốc gia châu Phi có ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe cộng đồng.
Cùng với phương thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa
học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất hóa học
trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá trị. Các
nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh, đó là
khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các hợp
chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật như phenolic, antoxy, các dẫn xuất
quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp chất tự nhiên đã
được giải mã về cấu trúc, những hợp chất này được chiết xuất từ cây cỏ để làm
thuốc. Dựa vào cấu trúc được giải mã, người ta có thể tổng hợp nên các chất
nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập được chất Glucosid
barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi khuẩn lao ở
người và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã chiết xuất một
hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn nhọt từ Kim
ngân (Lonicera sp). Từ cây Hoàng liên (Coptis teeta), người ta đã chiết xuất
được berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua,
sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập được một hoạt chất
Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhưng lại có tác dụng kháng khuẩn. Hạt
của cây Hẹ cũng có chứa chất alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+ và
gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp được chiết xuất từ cây Ba
gạc (Rauvolfia spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng hạ huyết
áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thư, được chiết xuất từ cây Dừa cạn.
Digitalin được chiết xuất từ cây Dương địa hoàng (Digitalis spp.), strophatin
được chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp) để làm thuốc trợ tim. Từ
những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự nhiên, nhiều
loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp hoặc bán tổng
hợp.
Dược lý hiện đại chủ yếu tập trung vào các hợp chất tự nhiên có hoạt tính
chữa bệnh trong khi các nhà nghiên cứu về thảo mộc cho rằng tác dụng chữa
bệnh của cây thuốc là do sự kết hợp của nhiều thành phần có trong cây thuốc.
Chẳng hạn như chất khoáng, vitamin, tinh dầu glycosid và nhiều chất khác đóng
vai trò quan trọng trong việc tăng cường hoặc hỗ trợ các đặc tính chữa bệnh của
cây thuốc, bảo vệ cơ thể của các tác nhân gây độc. Trong khi đó, các hợp chất
được phân lập và tổng hợp có khả năng chữa bệnh hiệu quả nhưng vì thiếu đi
các hợp chất tự nhiên khác nên chúng có khả năng gây độc đối với cơ thể.
Trước
đây, việc sử dụng thảo dược để chữa bệnh thường bị hiểu lầm với phép thuật và
mê tín dị đoan. Ngày nay, khoa học hiện đại đã chứng minh được khả năng chữa
bệnh của thảo mộc. Vì vậy, thế giới ngày càng quan tâm tới cây thuốc cũng như
phương pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO), có trên 20.000 loài thực
vật bậc cao có mạch và ngành thực vật bậc thấp được sử dụng trực tiếp làm
thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất tự nhiên để làm thuốc. Trong đó, vùng nhiệt
đới Châu Mỹ có hơn 1.900 loài, vùng nhiệt đới châu Á có khoảng 6.500 loài
thực vật có hoa được dùng làm thuốc. Mức độ sử dụng thuốc thảo dược ngày
càng cao.
Khoảng 80% dân số ở các quốc gia đang phát triển sử dụng các phương
pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung
Quốc là nước đông dân nhất thế giới, có nền y học dân tộc phát triển nên trong
số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là
được
sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc ở đất nước này. Ở Ghana,
Mali, Nigeria và Zambia, 60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu được điều
trị tại chỗ bằng thảo dược. Tỷ lệ dân số tin tưởng vào hiệu quả sử dụng thảo
dược và các biện pháp chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở
các quốc gia phát triển. Ở châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nước khác, ít nhất 50%
dân số sử dụng thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90%
dân số sử dụng các phương thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức
khỏe. Ở Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230
triệu đôla.
Theo số liệu của trung tâm thương mại quốc tế từ năm 1976, các nước
công nghiệp phát triển đã nhập khẩu hơn 300 triệu USD và đến năm 1980 con
số
này đã tăng lên 551 triệu USD. Chỉ tính riêng 12 loại dược liệu có nhu cầu sử
dụng cao ở Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi, Valeriana officinalis, … từ
năm 1998 đã đạt doanh số bán lẻ là 552 triệu USD. Đến năm 2003, thị trường
thảo dược toàn cầu đã vượt mức 60 tỷ USD hàng năm và con số này vẫn tiếp tục
tăng. (Đề án phát triển ngành dược và xây dựng hệ thống cung cấp thuốc của
Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và tầm nhìn đến 2020).
Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con người trong việc chăm sóc sức
khỏe ngày một tăng, nhưng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm. Nhiều
loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các hoạt
động
trực tiếp và gián tiếp của con người. Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ
quan này lưu giữ thông tin có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt
chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây thuốc quý hiếm,
có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn như ở Bangladesh, một số cây thuốc quý như
Tylophora indica (để chữa hen), Zannia indica (thuốc tẩy xổ)…trước đây mọc
rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc (Rauvolfia serpentina) vốn
mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan…mỗi năm có thể khai thác
hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị trường Âu, Mỹ làm thuốc chữa
cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên tục nhiều năm nên nguồn gốc cây
thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài
Ba gạc này. Ở Trung Quốc, loài Dioscorea sp đã từng có trữ lượng lớn và từng
được khai thác tới 30.000 tấn, nhưng hiện nay số lượng bị giảm đi rất nhiều, có
loài đã phải trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý như Fritillaria
cirrhosa làm thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ
còn phân bố ở 1 đến 2 điểm với số lượng ít ỏi.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lượng của các
loài cây thuốc trước hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dược liệu
và do môi trường sống của chúng bị hủy diệt bở các hoạt động của con người.
Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa dạng
sinh học cao của thế giới nhưng lại là nơi bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu của
tổ chức Nông Lương của Liên hợp quốc (FAO), trong vòng 40 năm (1940 –
1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ước tình
khoảng
75.000 hecta rừng bị phá hủy.
Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được khám
phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây thuốc nói
riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục vụ cho mục
đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con người.
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam được công nhận là một trong những trung tâm đa dạng và
phong phú nhất thế giới, bởi vì có đặc điểm địa lý, khí hậu nhiệt đưới gió mùa
nòng và ẩm cũng như tác động của di cư thực vật từ miền Nam Trung Quốc,
Ấn Độ và các khu vực Himalaya Malaysia-Indonesia.
Ước tính, nước ta có khoảng 15.000 loài thực vật bậc cao có mạch [29] ,
800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [22],[23],[36]. Trong tổng số
gần 4000 loài cây thuốc đã được ghi nhận ở Việt Nam, có tới
90% là cây thuốc
mọc tự nhiên, tập tung chủ yếu trong các quần xã rừng và chỉ
có khoảng 10%
là cây thuốc trồng. Theo số liệu thống kê của ngành Y tế, mỗi
năm ở Việt
Nam tiêu thụ từ 30 - 50 ngàn tấn các loại dược liệu khác nhau để sử
dụng trong
y học cổ truyền làm nguyên liệu ngành cho công nghiệp Dược và
- Xem thêm -