Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất c...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường cao đẳng y tế bình định

.PDF
116
364
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------  -------- NGUYỄN HOÀNG HÂN “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH ĐỊNH” Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 60140103 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Hà Việt Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Nguyễn Hoàng hân LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Thể Dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học và tạo điều liện thuận lợi cho tôi cùng các học viên cùng lớp hoàn thành tốt khóa học này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô đã dành tâm huyết để truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý báu, làm tiền đề cho việc nghiên cứu luận văn và vận dụng trong công tác. Đặc biệt, xin cảm ơn TS Đặng Hà Việt, người thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn khoa học này. Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Cao đẳng y tế Bình Định và các đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ chuyên môn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh - 2014 Nguyễn Hoàng Hân MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1 Chương I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3 1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT trường học:................................................................................................................................3 1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học: .......................................................................................................................................9 ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 1.2.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học: 11 1.2.2 Các công trình nghiên cứu liên quan:.......................................................23 Chương II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU..........................27 2.1 Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................27 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu............................................28 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu........................................................28 2.1.3 Phương pháp kiểm tra y học.....................................................................28 2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm................................................................30 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm........................................................35 2.1.6. Phương pháp toán thống kê.....................................................................35 2.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................37 2.2.1. Đối tượng:................................................................................................37 2.2.2 Địa điểm nghiên cứu:...............................................................................37 2.2.3 Thời gian nghiên cứu:...............................................................................38 Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................39 3.1 Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Y tế Bình Định:...........................................................................................................................39 3.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC:................................40 3.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC: ..........................................40 3.1.3 Thực trạng nội dung chương trình GDTC:..............................................41 3.1.4 Thực trạng thể chất của sinh viên trường CĐYT Bình Định...................43 3.2 Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng y tế Bình Định........................................................48 3.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định.................................................48 3.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường Cao đẳng y tế Bình Định.......................................................................49 3.2.3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường CĐYT Bình Định............................................................56 3.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định..............................................58 3.3.1 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo từng chỉ tiêu:...................................59 3.3.2 Đánh giá kết quả thực nghiệm theo xếp loại thể lực:..............................73 Chương IV: BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................82 4.1 Bàn luận về thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng y tế Bình Định....................................................................................................................82 4.1.1 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC:................................82 4.1.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên GDTC:...........................................82 4.1.3 Thực trạng nội dung chương trình GDTC:..............................................82 4.1.4 Bàn về thực trạng thể chất sinh viên trường CĐYT Bình Định..............83 4.2 Bàn luận về việc xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định...........................86 4.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định.................................................86 4.2.2 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại trường Cao đẳng y tế Bình Định.......................................................................86 4.2.3 Ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường CĐYT Bình Định............................................................87 4.3 Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định...........................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................91 KẾT LUẬN:...............................................................................................................91 KIẾN NGHỊ:...............................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... PHỤ LỤC ...................................................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT TẮT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 CĐ CĐYT CSVC ĐC GD&ĐT GDTC NĐC NTN TDTT TN VĐV VN cm kg m s CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ Cao đẳng Cao đẳng y tế Cơ sở vật chất Đối chứng Giáo dục và Đào tạo Giáo dục thể chất Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm Thể dục thể thao Thực nhiệm Vận động viên Việt Nam Centi-mét Ki-lô-gam Mét Giây DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 TÊN BẢNG Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của trường Cao đắng Y tế Bình Định. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường Cao đắng Y tế Bình Định. Chương trình môn học GDTC trường Cao đắng Y tế Thực trạng thể chất theo từng chỉ tiêu của Nam, Nữ sinh viên So sánh thực trạng thể chất của nam sinh viên trường CĐYT Bình Định với số liệu điều tra thể chất nam TRANG 40 41 42 44 45 thanh niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001 So sánh thực trạng thể chất của nữ sinh viên trường Bảng 3.6 CĐYT Bình Định với số liệu điều tra thể chất nữ thanh 46 niên VN 18 tuổi thời điểm năm 2001 So sánh chỉ số thể lực của sinh viên tuổi 18 trường Bảng 3.7 CĐYT Bình Định với tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18 47 (Nam n=32, Nữ n=180) Xếp loại thể lực của sinh viên tuổi 18 trường CĐYT Bảng 3.8 Bình Định theo từng tiêu chuẩn đánh giá, phân loại học 48 sinh sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 18 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Bảng 3.12 nhằm lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên Trường Cao đẳng y tế Bình Định Các giải pháp được lựa chọn nâng cao thể chất cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định Thể chất nam sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ tiêu Thể chất nữ sinh viên trước thực nghiệm theo từng chỉ tiêu 50 53 59 60 Bảng 3.13 Bảng 3.14 Bảng 3.15 Bảng 3.16 Bảng 3.17 Bảng 3.18 Bảng 3.19 Bảng 3.20 Thể chất nam sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu (n=8; t0.05= 2.144) Thể chất nữ sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu (n=100; t0.05= 1.972) Sự phát triển thể chất nam sinh viên NTN trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=8; t0.05= 2.364) Sự phát triển thể chất nam sinh viên NĐC trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=8; t0.05= 2.364) Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NTN trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=100; t0.05= 1.984) Sự phát triển thể chất nữ sinh viên NĐC trước và sau thực nghiệm sư phạm (n=100; t0.05= 1.984) So sánh xếp loại thể lực nam sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng So sánh xếp loại thể lực nữ sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 62 63 67 68 72 72 76 80 DANH MỤC BIỂU ĐỒ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1 Biểu đồ 3.2 Biểu đồ 3.3 Biểu đồ 3.4 Biểu đồ 3.5 Biểu đồ 3.6 Biểu đồ 3.7 Biểu đồ 3.8 Biểu đồ 3.9 Biểu đồ 3.10 Biểu đồ 3.11 Biểu đồ 3.12 TÊN BIỂU ĐỒ TRANG So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC trước thực 60 nghiệm theo từng chỉ tiêu So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC trước thực 61 nghiệm theo từng chỉ tiêu So sánh thể chất nam sinh viên NTN và NĐC sau thực 63 nghiệm theo từng chỉ tiêu So sánh thể chất nữ sinh viên NTN và NĐC sau thực 64 nghiệm theo từng chỉ tiêu Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN trước thực nghiệm 73 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC trước thực nghiệm 73 Xếp loại thể lực nam sinh viên NTN sau thực nghiệm 74 Xếp loại thể lực nam sinh viên NĐC sau thực nghiệm 75 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN trước thực nghiệm 77 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC trước thực nghiệm 77 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NTN sau thực nghiệm 78 Xếp loại thể lực nữ sinh viên NĐC sau thực nghiệm 79 DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC TÊN PHỤ LỤC Tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên ( Trích điều 6 và Phụ lục 1 điều 7, Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT, 18/9/2008 của Bộ Phụ lục 2 GD & ĐT) Số liệu sinh viên nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm Phiếu phỏng vấn (giáo viên) về một số giải pháp nâng cao chất Phụ lục 3 Phụ lục 4 Phụ lục 5 lượng GDTC cho sinh viên trường Cao đẳng y tế Bình Định. Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất nội khóa Tiến trình giảng dạy giáo dục thể chất ngoại khóa 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Cao đẳng Y tế Bình Định được thành lập năm 2007 trên cơ sở Trường Trung học Y tế Bình Định. Bề dày lịch sử của Trường Cao đẳng Y tế Bình Định không nhiều, nhưng đang ngày càng trưởng thành. Nhà trường đang tiếp tục phát huy truyền thống thi đua dạy tốt học tốt, vì sự nghiệp phát triển nhà trường, vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin cậy của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước. Giáo dục thể chất là một môn thuộc Tổ bộ môn khoa học cơ bản. Mục tiêu đào tạo sinh viên chất lượng cao đang được BGH nhà trường quan tâm hàng đầu và chỉ đạo cho tất cả các phòng, bộ môn thực hiện. Kế hoạch chiến lược đến năm 2020, Trường cao đẳng Y tế Bình Định sẽ phấn đấu trở thành Trường Đại học Y, một cơ sở đào tạo, nghiên cứu và tư vấn các lĩnh vực Y - Dược trong hệ thống các cơ sở đào tạo đại học có uy tín và chất lượng trong cả nước. Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện đại đã đặt ra những yêu cầu rất lớn về nguồn nhân lực. Con người hiện đại xã hội cần không chỉ là người có tri thức, có trình độ khoa học, tay nghề cao, mà còn phải có sức khỏe, thể lực tốt. Chính vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng nói chung và giáo dục thể chất cho học sinh, sinh viên nói riêng là vấn đề cấp bách đang được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Con người là vốn quý của xã hội; sức khoẻ là vốn quý của con người. Bác Hồ kính yêu của chúng ta khi sinh thành cũng rất chú trọng đến việc rèn luyện thân thể. Trong Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục Bác có viết “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân mạnh khoẻ, tức là góp phần cho cả nước mạnh khoẻ. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. Chính vì vậy, Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một môn học trong chương trình đào tạo ở bậc Đại học cao đẳng với mục đích góp phần tạo nên 2 sự phát triển hài hòa toàn diện cho sinh viên không chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí nghị lực và đạo đức lối sống. Trong những năm gần đây, việc học tập môn Giáo dục thể chất của sinh viên ở các trường Đại học - Cao đẳng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân đó là nhận thức, thái độ của sinh viên về môn học giáo dục thể chất chưa thật sự đúng đắn. Phần lớn sinh viên xem môn giáo dục thể chất chỉ là môn điều kiện, chính vì thế mà công tác giáo dục thể chất cho sinh viên gặp một số bất lợi, không ít em sợ Giáo dục thể chất, coi việc học Giáo dục thể chất là một việc mệt nhọc, là cực hình, các em ít có hứng thú với môn học này. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động học tập môn Giáo dục thể chất ở trường Cao đẳng Y tế Bình Định cho thấy cũng có tình trạng như vậy xảy ra. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÌNH ĐỊNH” Mục đích nghiên cứu của đề tài Khảo sát thực trạng Giáo dục thể chất tại trường Cao đẳng Y tế Bình Định, tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục thể chất cho sinh viên của trường. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên phải giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường Cao đẳng Y tế Bình Định. - Nhiệm vụ 2. Xây dựng và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định. - Nhiệm vụ 3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bình Định. 3 Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC, TDTT trường học: TDTT là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá nhân loại. Xuất phát từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội Đảng và nhà nước ta có những quan điểm về TDTT ứng với từng giai đoạn cách mạng cụ thể nhằm phục vụ nhiệm vụ chiến lược của Đảng và của Dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh, người khai sinh ra một nền TDTT mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bác luôn coi trọng công tác TDTT và khắng định TDTT là phương tiện giáo dục con người phát triển toàn diện phục vụ lợi ích của giai cấp, lợi ích của xã hội. Quan điểm đó của Người đã được Đảng và Nhà nước ta thực hiện xuyên suốt trong quá trình lãng đạo, trở thành kim chỉ nam trong hoạt động thể dục thể thao, nhằm nâng cao thể chất con người, được khẳng định qua các chỉ thị, nghị quyết trong suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…Vận động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam [10] và cũng là quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này. Trong mỗi kỳ đại hội Đảng toàn quốc hoặc trong từng nhiệm kỳ, Trung ương Đảng đều ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tri về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng. 4 Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể dục, thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước, giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mục đích nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức và hoàn thiện thể chất. Trong các trường Đại Học, Cao Đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp giáo dục thể chất là một mặt giáo dục góp phần bồi dưỡng học sinh, sinh viên có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, có ý chí nghị lực để kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Được quy định tại chương II - Luật Thể dục, Thể thao (Quốc hội khoá XI thông qua năm 2006) và quy định tại điều 7 Nghị định 122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng. Trong Chỉ thị 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn mới: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng 5 vũ trang” [09]. Qua đó nêu lên vai trò của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe cho mọi người, đổi mới chương trình đào tạo vận động viên, nhằm nâng cao thành tích thể thao, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, nâng cao uy tìn TDTT nước nhà trên trường quốc tế. Theo chỉ thị này, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp và chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục thể chất, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, làm cho việc phát triển TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, từ đó phát triển và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia. Nhằm góp phần xứng đáng với những vị trí quan trọng đó, công tác TDTT phải theo đúng định hướng đường lối của Đảng, phải bám sát các yêu cầu thực tiển trong cuộc sống, và hoạt động một cách có hiệu quả thiết thực, gắn với mục tiêu xây dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thiết thực của các tầng lớp nhân dân về sức khỏe, quan tâm chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ, đời sống tinh thần nâng cao hơn, xây dựng lối sống lành mạnh, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á. [09] Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Trong chỉ thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm 2010, Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động TDTT nâng cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới cơ sở rộng khắp; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ VĐV thành tích cao… Đẩy mạnh hoạt động TDTT ở trường học, tiến tới đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng 6 cao chất lượng GDTC; Xem đây là một tiêu chí công nhận trường chuẩn quốc gia... Tăng đầu tư của Nhà nước cho việc phát triển TDTT ở trường học, ở nông thôn và miền núi…”[08]. Công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỉ lệ 18 - 20% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 - 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba nước đứng đầu về thể thao ở khu vực Đông - Nam Á, một số môn có thứ hạng cao tại các giải thể thao châu Á và thế giới. Vì vậy công tác TDTT trong những năm tới phải được đẩy mạnh hơn nữa để góp phần phát triển nguồn nhân lực để thực hiện thành công sự nhiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định 1 trong những mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm 2020 là: “... Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Cần tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, chú trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng tự hào dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong thế hệ trẻ... Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học... Phát triển mạnh phong trào TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thành tích cao mà nước ta có ưu thế; Kiên quyết chống tiêu cực trong thi đấu thể thao... Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về công tác TDTT, trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao trong nhà trường đến năm 2020: “Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật 7 chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sựnghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân dân… Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học... Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội khoá; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên, góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao... Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên... Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học...”[01] Giáo dục thể chất trong nhà trường là một trong những mặt hữu cơ của quá trình giáo dục chung bao gồm: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục kỹ thuật và giáo dục thể chất. Đánh giá giáo dục thể chất kết hợp với các mặt giáo dục khác. Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học, tổ chức và hướng dẫn, vận động đông đảo nhân dân rèn luyện hằng ngày. Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã xác định mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, Muốn đạt được mục tiêu này, chúng ta phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng lại cơ cấu đội ngũ lao động phục vụ phát triển kinh tế. Trong thành công của sự nghiệp này, đòi hỏi người lao động phải chuẩn bị tốt về mặt thể chất. Chăm lo con người về mặt thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành các cấp, các đoàn thể, trong đó có Giáo dục và Đào tạo, Y tế và Thể dục Thể thao. 8 Giáo dục – đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đặc nền tảng cho việc đổi mới và phát triển khoa học công nghệ. Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục thể chất các trường đào tạo trình độ cao đẳng, đại học là phát triển thể lực và trang bị kiến thức, lỹ năng tự rèn luyện thân thể, trang bị các năng lực tham gia các hoạt động ngoài giờ. Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo thường xuyên phải đổi mới về chất lượng đào tạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo, phù hợp với những thay đổi kinh tế xã hội và gây dựng mối quan hệ giữa đào tạo và nguồn nhân lực và sử dụng lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời đại ngày nay thời đại của nền kinh tế tri thức, nguồn lực con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội và thế hệ trẻ chỉ thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế đất nước khi được giáo dục đúng đắn và khoa học, cũng như được chuẩn bị tốt về thể lực. Mục tiêu đào tạo trong trường Cao đẳng, Đại học là đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, sức khỏe tốt, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phát triển toàn diện, giáo dục thể chất là một trong những nội dung bắt buộc của giáo dục đào tạo. [06] Chỉ thị 133/TTG (07/03/1995) về quy hoạch phát triển ngành TDTT về GDTC trường học đã chỉ rõ: “Bộ Giáo dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy thể dục - thể thao nội khoá, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho học sinh ở các cấp học; có quy chế bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi, phòng tập thể dục - thể thao; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên thể dục - thể thao, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có một Thứ trưởng chuyên trách chỉ đạo công tác thể dục - thể thao trong trường học.[12] Đại hội Đảng lần thứ X nêu rõ: “Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô lẫn chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao…”
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145