Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố hà giang giai đoạn 2014 2018

.PDF
81
14
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể, cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS. Nguyễn Thế Đặng là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo, công chức, viên chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang, Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Hà Giang, các cơ quan ban ngành khác có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận tình, quý báu đó. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................3 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4 1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4 1.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................7 1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới và ở Việt Nam ........ 8 1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới ................8 1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở Việt Nam ................12 1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất ............................16 1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu .......................................................22 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................24 2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu.....................................................24 2.1.1. Địa điểm ..........................................................................................................24 2.1.2. Thời gian .........................................................................................................24 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv 2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành phố Hà Giang ...................................................................................................................24 2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ....................................................................................24 2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 .......................................................................24 2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới .......25 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25 2.3.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ...........................................................25 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................25 2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................25 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................26 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................28 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của thành phố Hà Giang .......................................................................................................... 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................32 3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................33 3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................................33 3.2.1. Thực trạng quá trình sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ...............................................................................................................33 3.2.2. Quá trình biến động đất đai trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2017 ...................................................................................................... 41 3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 – 2018...............................................................................49 3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm .................................................................49 3.3.2. Yếu tố đô thị hóa .............................................................................................50 3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ................................................................................54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất ....................................................................................60 3.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ............................................................................60 3.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân .......................................................................65 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................66 1. Kết luận .................................................................................................................66 2. Đề nghị ..................................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68 PHIẾU PHỎNG VẤN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của thành phố Hà Giang .....................34 Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thành phố Hà Giang .....................36 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của thành phố Hà Giang .....................37 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của thành phố Hà Giang .....................39 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của thành phố Hà Giang .....................40 Bảng 3.6. Tình hình biến động sử dụng đất của thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 - 2018 ................................................................................... 42 Bảng 3.7. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 – 2018 ...................................................................44 Bảng 3.8. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 2015 .........................................................................................................46 Bảng 3.9. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang giai đoạn 2015 2016 .........................................................................................................47 Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 2018 .........................................................................................................48 Bảng 3.11. Cơ cấu dân số của thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ............50 Bảng 3.12. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ......................................................51 Bảng 3.13. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 – 2018..............................................................................52 Bảng 3.14. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ theo các mục đích sử dụng đất của thành phố Hà Giang ...........................................................53 Bảng 3.15. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân tại thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018 ................55 Bảng 3.16. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ ...............................56 Bảng 3.17. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích .........58 Bảng 3.18. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai............................ 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang ...................................................28 Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2014 - 2018 ......53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Các từ, cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐTH Đô thị hóa KCN Khu công nghiệp SDĐ Sử dụng đất UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như ta đã biết đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với thời gian thì con người xuất hiện và tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và biến đất đai trở thành công cụ của con người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !". Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị hóa luôn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá. Trong quá trình công nghiệp hoá, nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các ngành sản xuất, dịch vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nông nghiệp cũng có những thay đổi quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với hướng phát triển của công nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh; của sự phát triển của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 các trung tâm đô thị lớn. Do đó, cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây, dùng để trồng trọt cây lương thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất chuyên dùng xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây dựng các đô thị hình thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp, các bãi chăn thả gia súc có quy mô vừa và lớn. Trước đòi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục đích sử dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta. Hoà theo xu thế đó, tốc độ đô thị hoá đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới quá trình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Hà Giang nói chung và thành phố Hà Giang nói riêng. Quá trình đô thị hoá đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất đô thị tăng lên nhanh chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị; ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dụng và quản lý quy hoạch chưa tốt (trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất). Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang, giai đoạn 2014 - 2018”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Giang trong giai đoạn 2014 – 2018. - Xác định và phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố. - Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của thành phố có hiệu quả và bền vững. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích đất trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đề xuất những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đất đai Đất đai ở nước ta thuộc quyền sở hữu toàn dân, do nhà nước thống nhất quản lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể như sau: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này." (Luật Đất đai 2013). Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng đã đề ra. Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử dụng có hiệu quả” . (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011). Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) đã ghi: “… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án. Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2011). Từ ngàn đời nay, mối quan hệ giữa con người với đất là mối quan hệ đa chiều, vừa mang tính chất kinh tế, vừa mang tính chất xã hội. Có thể nói, đất nông nghiệp là trung tâm của các mối quan hệ trong xã hội, là sự liên kết cuộc sống của họ qua nhiều thế hệ. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, đòi hỏi có sự giải quyết thấu tình, đạt lí của các cấp lãnh đạo. Luật đất đai 2013 đã thực sự đi vào cuộc sống, đánh giá chung là việc các định quyền sử dụng đã rõ ràng và cụ thể hơn. Việc tham gia của đất đai vào quá trình tăng trưởng, quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư... đều mang lại hiệu quả rất lớn. 1.1.1.2. Cơ sở lý luận về chuyển mục đích sử dụng đất  Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993) (Luật Đất Đai 1993). Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về hình thức sử dụng đất. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về mục đích sử dụng của đất, nhưng đó là mục đích của đất nông nghiệp này sang mục đích nông nghiệp khác hoặc từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp còn được hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt pháp lý, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 được duyệt bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.  Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp: - Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc đẩy quá trình đô thị hóa. - Nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất. - Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.  Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội: - Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đóng vai trò trung tâm để phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội. - Chuyển đổi mục đích sử dụng đất tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thức đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng.  Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: 1, Hộ gia đình, cá nhân trong nước. 2, Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội. 3, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài. 4, Tổ chức sự nghiệp công.  Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất: Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền, bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải xin phép của cơ quan có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký biến động, gồm: Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép. 1.1.2. Cơ sở pháp lý Đất đai là một tài sản quý báu và là một nguồn lực quan trọng phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với những đổi mới toàn diện về thể chế kinh tế - xã hội, những nghiên cứu lý luận kinh điển Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề ruộng đất cũng đã được quan tâm và hệ thống pháp về luật đất đai ở nước ta cũng từng bước được thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của tiến trình này. Xương sống của hệ thống pháp luật đất đai là Luật đất đai được ban hành năm 1987 và có hiệu lực từ ngày 8/1/1988, được sửa đổi cơ bản năm 1993, tiếp tục được sửa đổi bổ sung một số điều vào năm 2001, 2003 và sửa đổi bổ sung nhiều nội dung mới vào năm 2013. Bên cạnh đó còn có hàng trăm văn bản pháp luật về đất đai được ban hành ở cấp trung ương và hàng nghìn văn bản ở cấp địa phương. Cụ thể, liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp có một số văn bản sau: - Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; - Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; - Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 8 - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; - Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang; - Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về thu tiền bảo về, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên Thế giới Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: Đất có năng suất cao: 14% Đất có năng suất TB: 28% Đất có năng suất thấp: 28% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 9 Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết. (Minh Quang, 2010). Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau: Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 10 tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tài nguyên về đất đai và sở hữu nhà nước (đối với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách công bằng. Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tài nguyên, vì vậy để phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tài nguyên và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ… Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế độ sở hữu tài nguyên về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng (Đỗ Thị Lan, 2009). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất