Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung h...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh thái nguyên

.PDF
149
2232
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN -------------------Z”Y------------------ VŨ QUANG DŨNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ KHU VỰC TRUNG DU TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN, 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN -------------------Z”Y------------------ VŨ QUANG DŨNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CẬN THỊ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ KHU VỰC TRUNG DU TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: VỆ SINH Xà HỘI HỌC VÀ TCYT Mà SỐ: 62.72.01.64 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Hoàng Thị Phúc 2. GS.TS. Đỗ Văn Hàm THÁI NGUYÊN, 2013 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Quang Dũng ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Y Dược đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Thị Phúc và GS.TS Đỗ Văn Hàm, những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo và định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Đặc biệt, tôi vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ quí báu của Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh tại các trường THCS Tân Thành, Phú Xá, Hóa Thượng, Quyết Thắng đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô, đồng nghiệp ở Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã hỗ trợ về tài liệu, tư vấn về chuyên môn trong quá trình triển khai các hoạt động nghiên cứu của đề tài luận án. Cuối cùng, tôi xin chia sẻ thành quả đạt được ngày hôm nay với vợ con tôi và những người thân trong gia đình đã có những đóng góp, hy sinh cho sự thành công của luận án này. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2013 Vũ Quang Dũng iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BXD Bộ Xây dựng BYT Bộ Y tế CSHQ Chỉ số hiệu quả CSHQCT Chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp CSHQĐC Chỉ số hiệu quả của nhóm đối chứng CT Can thiệp D Diop ĐC Đối chứng ĐNT Đếm ngón tay HQCT Hiệu quả can thiệp HS Học sinh ICEE Tổ chức Giáo dục chăm sóc mắt Quốc tế (International Centre for Eyecare Education) OR Tỷ xuất chênh QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt nam QĐ Quyết định SL Số lượng THCS Trung học cơ sở TL Tỷ lệ WHO Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization) iv MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan......................................................................................... i Lời cảm ơn............................................................................................. ii Danh mục các chữ viết tắt.................................................................... iii Mục lục................................................................................................ iv Danh mục bảng.................................................................................... vi Danh mục hình, biểu đồ....................................................................... I ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................... 1 Chương 1- TỔNG QUAN.................................................................. 3 3 1.1. Thực trạng bệnh cận thị học đường hiện nay.............................. 1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và cách đánh giá cận thị học đường. 3 1.1.2. Thực trạng cận thị học đường hiện nay................................ 6 1.2. Các yếu tố nguy cơ gây cận thị học đường................................... 11 1.2.1. Các yếu tố nguy cơ có tính chất gia đình, bẩm sinh, di truyền 11 1.2.2. Các yếu tố nguy cơ do điều kiện vệ sinh trường học và thực 13 hiện vệ sinh trong học tập.................................................................. 15 1.2.3. Các yếu tố nguy cơ do mắt phải nhìn gần kéo dài................. 1.2.4. Do công tác phòng chống cận thị học đường chưa tốt........... 18 1.2.5. Một số yếu tố nguy cơ khác................................................... 20 1.3. Một số giải pháp phòng chống cận thị học đường........................... 22 1.3.1. Các giải pháp dự phòng cận thị học đường............................... 22 1.3.2. Can thiệp điều trị bệnh cận thị học đường.................................. 27 32 1.3.3. Một vài nét sơ lược về tình hình phòng chống cận thị học đường tại tỉnh Thái Nguyên...................................................................... Chương 2- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 34 2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................... 34 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................ 34 2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................. 36 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................... 36 2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu.............................................. 36 2.3.3. Nội dung can thiệp................................................................. 41 v 2.3.4. Chỉ số nghiên cứu.................................................................... 2.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá................................................................. 2.4. Phương pháp thu thập thông tin................................................... 2.5. Vật liệu nghiên cứu......................................................................... 2.6. Phương pháp xử lý số liệu............................................................ 2.7. Phương pháp khống chế sai số...................................................... 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu............................................................ Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................... 3.1. Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên..................................................... 3.1.1. Thực trạng cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên.................................................................................. 3.1.2. Một số yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh THCS tại Thái Nguyên........................................................................................... 3.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị học đường 3.2.1. Kết quả các hoạt động can thiệp phòng chống cận thị học đường ............................................................................................................ 3.2.2. Hiệu quả can thiệp phòng chống cận thị học đường .............. Chương 4 - BÀN LUẬN..................................................................... 4.1. Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên..................................................... 4.1.1. Thực trạng cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 4.1.2. Một số yếu tố nguy cơ đối với cận thị học đường.......... 4.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị học đường 4.2.1. Mô hình can thiệp 4.3.2. Kết quả can thiệp 4.3.3. Hạn chế của đề tài luận án KẾT LUẬN......................................................................................... KHUYẾN NGHỊ................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... PHỤ LỤC............................................................................................ 43 44 46 49 49 51 51 52 52 52 56 69 72 78 91 91 91 97 107 107 113 117 119 121 122 vi DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 3.1. Kết quả đo thị lực học sinh ở các trường điều tra 52 Bảng 3.2. Phân loại nguyên nhân gây giảm thị lực 52 Bảng 3.3. Tỷ lệ cận thị học đường ở các trường điều tra 53 Bảng 3.4. Tỷ lệ cận thị học đường theo khối lớp học 54 Bảng 3.5. Tỷ lệ cận thị học đường theo giới tính 54 Bảng 3.6. Phân bố học sinh cận thị theo thời điểm phát hiện 54 Bảng 3.7 Phân bố học sinh cận thị theo mắt cận thị 55 Bảng 3.8. Mức độ cận thị 55 Bảng 3.9. Thị lực của học sinh mắc cận thị 56 Bảng 3.10. Hệ số chiếu sáng tự nhiên trung bình tại các trường THCS 57 Bảng 3.11. Cường độ chiếu sáng trung bình tại các trường THCS 58 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa cường độ chiếu sáng và cận thị học đường 58 Bảng 3.13. Hiệu số chiều cao bàn ghế trung bình tại các trường THCS 59 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kích thước bàn ghế và cận thị học đường 60 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tư thế ngồi học và cận thị học đường 60 Bảng 3.16. Kích thước và cách kê bảng tại các trường THCS 61 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa góc học tập tại nhà và cận thị học đường 61 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa loại bàn ghế và đèn chiếu sáng nơi ngồi 62 học tại gia đình của học sinh với cận thị học đường Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian học tập trên lớp của học sinh 63 THCS và cận thị học đường Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tự học tại nhà và học thêm 63 của học sinh THCS và cận thị học đường Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian dành cho các hoạt động nhìn 64 gần của học sinh THCS và cận thị học đường Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian dành cho các hoạt động giải trí ngoài trời của học sinh THCS và cận thị học đường 65 vii Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh và phụ huynh với 65 cận thị học đường Bảng 3.24. Một số quan niệm chưa đúng của học sinh và phụ huynh 66 học sinh về bệnh cận thị học đường Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và cận thị học đường 67 Bảng 3.26. Hoạt động y tế học đường tại các trường THCS 67 Bảng 3.27. Kết quả can thiệp về truyền thông tại 2 trường can thiệp 76 Bảng 3.28. Kết quả can thiệp về điều kiện vệ sinh lớp học tại 2 77 trường can thiệp Bảng 3.29. Kết quả can thiệp về đeo kính và dùng thuốc ở nhóm can 77 thiệp 2 (THCS Phú Xá) Bảng 3.30. Thay đổi về điều kiện vệ sinh lớp học trước và sau can 78 thiệp ở nhóm can thiệp 1 (can thiệp cộng đồng) Bảng 3.31. Thay đổi về điều kiện vệ sinh lớp học trước và sau can 78 thiệp ở nhóm can thiệp 2 (can thiệp cộng đồng và điều trị) Bảng 3.32. Kiến thức của học sinh về cận thị học đường trước và sau 79 can thiệp ở nhóm can thiệp 1 (can thiệp cộng đồng) Bảng 3.33. Kiến thức của học sinh về cận thị học đường trước và sau 80 can thiệp ở nhóm can thiệp 2 (can thiệp cộng đồng và điều trị) Bảng 3.34. Hành vi của học sinh về cận thị học đường trước và sau 81 can thiệp ở nhóm can thiệp 1 (can thiệp cộng đồng) Bảng 3.35. Hành vi của học sinh về cận thị học đường trước và sau 82 can thiệp ở nhóm can thiệp 2 (can thiệp cộng đồng và điều trị) Bảng 3.36. Tỷ lệ cận thị trước và sau can thiệp 84 Bảng 3.37. So sánh mức độ cận thị trước và sau can thiệp ở nhóm can 84 thiệp 1 (can thiệp cộng đồng) Bảng 3.38. So sánh mức độ cận thị trước và sau can thiệp ở nhóm can 85 thiệp 2 (can thiệp cộng đồng kết hợp can thiệp điều trị) Bảng 3.29. So sánh sự tiến triển của cận thị giữa các nhóm can thiệp và đối chứng 87 viii Bảng 3.40. So sánh tỷ lệ cận thị mới mắc tích lũy trong 2 năm ở các 88 nhóm can thiệp và đối chứng Bảng 3.41. Hiệu quả can thiệp đối với tỷ lệ cận thị học đường 88 Bảng 4.1. Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh THCS khu vực trung du 92 tỉnh Thái Nguyên và một số nghiên cứu khác trên thế giới Bảng 4.2. Tỷ lệ cận thị học đường ở học sinh THCS khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên và một số nghiên cứu khác ở Việt Nam 92 ix DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Tên hình, sơ đồ, biểu đồ Trang Hình 1.1. Mắt chính thị.......................................................................... 3 Hình 1.2. Mắt cận thị học đường........................................................... 4 Hình 2.1. Vị trí các trường điều tra tại Thái Nguyên ........................... 35 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu..................................................... 40 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cận thị theo giới và theo lớp học............................... 54 Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa cường độ chiếu sáng lớp học và tỷ lệ 59 cận thị học đường........................................................................... Sơ đồ 3.1. Giản đồ Venn về vai trò của các tổ chức đối với cận thị 70 học đường...................................................................................... Biểu đồ 3.3 So sánh sự thay đổi về kiến thức của học sinh giữa 2 80 nhóm can thiệp sau 2 năm Biểu đồ 3.4. So sánh sự thay đổi về thực hành của học sinh giữa 2 83 nhóm can thiệp sau 2 năm Biểu đồ 3.5. So sánh mức độ cận thị giữa 2 nhóm can thiệp sau 2 năm 86 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Cận thị học đường đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hiện nay, Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc cận thị học đường cao nhất thế giới. Tại Trung Quốc (2006), có đến hơn 300 triệu người bị cận thị [50]. Theo ước tính của Kovin Naidoo ở tổ chức ICEE (International Center for Eye Care Education), đến năm 2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ người) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ người) [16]. Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của nhiều nhà nghiên cứu, trong những năm gần đây tỷ lệ cận thị gia tăng rất nhanh và là nguyên nhân chính gây giảm thị lực học sinh Việt Nam [23]. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2008), tỷ lệ mắc cận thị học đường trong các trường học rất cao với tỉ lệ trung bình là 26,14% trên tổng số học sinh [33]. Báo cáo của Bệnh viện Mắt Trung ương (2012) tại Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đường chiếm khoảng 40 - 50% ở học sinh thành phố và 10 - 15% học sinh nông thôn [27]. Tỷ lệ cận thị học đường cao cùng với các ảnh hưởng bệnh lý của mắt đã tạo ra mối quan tâm đặc biệt vì những tác động của nó tới sức khoẻ cộng đồng [15]. Cận thị không chỉ gây khó khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bị cận thị nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến chứng như vẩn đục dịch kính, đục thủy tinh thể [102], glôcôm [143], thoái hóa hắc võng mạc [112], hoặc bong võng mạc [128]. Ngoài ra, chi phí liên quan đến điều trị cận thị cũng là một gánh nặng cho xã hội [2]. Do đó, trong chương trình “Thị giác năm 2020” Tổ chức Y tế thế giới đã xếp cận thị học đường là một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên trong chương trình phòng chống mù loà toàn cầu [16]. 2 Để hạn chế sự gia tăng của cận thị, việc xác định các yếu tố nguy cơ gây bệnh là hết sức cần thiết. Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả trong nước và nước ngoài đã đề cập và phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với cận thị học đường như cường độ học tập ngày càng lớn, việc thực hiện vệ sinh trong học tập chưa tốt... Các nhà nghiên cứu cũng chỉ rõ cần có sự can thiệp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành Y tế - Giáo dục, các cấp các ngành khác có liên quan và gia đình để hạn chế các yếu tố nguy cơ gây tật khúc xạ học đường đặc biệt là cận thị trong học sinh phổ thông. Tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du miền núi đông bắc. Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn thứ ba sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đường tại Thái nguyên đang gia tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng công tác phòng chống cận thị trong học sinh các cấp nói chung và học sinh trung học cơ sở nói riêng chưa được quan tâm và thực hiện tốt [17], [18], [51], [52], [61]. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là thực trạng bệnh cận thị học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên hiện nay ra sao? Yếu tố nào là nguy cơ đối với cận thị học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên và giải pháp nào để phòng chống cận thị học đường có hiệu quả? Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố nguy cơ đối với cận thị học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên năm 2006. 2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị học đường trong 2 năm (2006-2008). 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Thực trạng bệnh cận thị học đường hiện nay 1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và cách đánh giá cận thị học đường 1.1.1.1 Khái niệm: - Mắt chính thị: là mắt bình thường, khi mắt chính thị ở trạng thái không điều tiết thì các tia sáng phản chiếu từ các vật ở xa sẽ được hội tụ trên võng mạc [32], [48]. Hình 1.1. Mắt chính thị Các tia sáng song song đi vào mắt được hội tụ trên võng mạc khi mắt ở trạng thái nghỉ không điều tiết - Cận thị: là mắt có công suất quang học quá cao so với độ dài trục nhãn cầu. Ở mắt cận thị không điều tiết, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa được hội tụ ở phía trước võng mạc. - Phân loại cận thị: cận thị được chia làm 2 loại: + Cận thị học đường: là loại cận thị mắc phải trong lứa tuổi đi học, độ cận thị ≤ - 6D, là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt làm cho ảnh của vật được hội tụ ở phía trước của võng mạc, nhưng chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt chỉ tăng ít và không kèm theo những tổn thương bệnh lý khác. Ở mắt cận thị học đường, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa sau khi bị khuất triết sẽ được hội tụ ở phía trước võng mạc bất kể mắt có điều tiết hay không. Trên thực tế, sự điều tiết ở mắt cận thị học đường sẽ làm cho mắt 4 bị mờ hơn. Cận thị học đường thường gặp do trục trước sau nhãn cầu quá dài hoặc các thành phần khúc xạ quá mạnh [5], [32], [48]. Hình 1.2. Mắt cận thị học đường Các tia sáng song song đi vào mắt được hội tụ trước võng mạc khi mắt ở trạng thái nghỉ không điều tiết + Cận thị bệnh lý: là cận thị mà chiều dài trục nhãn cầu và độ hội tụ của mắt vượt quá giới hạn bình thường. Có thể gặp các loại cận thị bệnh lý như: cận thị có kèm theo những thoái hoá ở đĩa thị và hắc võng mạc và cận thị bệnh lý do biến dạng giác mạc và thể thuỷ tinh: giác mạc hình chóp, thể thuỷ tinh hình cầu trong các hội chứng bẩm sinh [32], [48]. - Thị lực: thị lực là khả năng của mắt phân biệt rõ các chi tiết của vật. Hay nói cách khác, thị lực là khả năng của mắt phân biệt được hai điểm ở gần nhau [48]. Phân loại mức độ thị lực của tổ chức Y tế Thế giới [16], [48]: Thị lực > 7/10 : Bình thường Thị lực > 3/10 - 7/10 : Giảm Thị lực ĐNT 3m - 3/10: Giảm nhiều Thị lực < ĐNT 3m : Mù 1.1.1.2. Nguyên nhân gây cận thị học đường: nguyên nhân gây nên cận thị thường do trục trước sau của nhãn cầu dài hơn bình thường, công suất hội tụ của thể thuỷ tinh và giác mạc tăng hơn bình thường [32], [48]. 5 Độ dài của trục nhãn cầu tăng lên thường do sự mất cân xứng giữa áp lực nội nhãn với độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc. Áp lực nội nhãn gia tăng thường do nguyên nhân là sự tăng tiết thuỷ dịch. Nguyên nhân quan trọng dẫn đến tăng tiết thuỷ dịch thường do mắt điều tiết quá mức trong điều kiện mắt phải nhìn gần nhiều hoặc do sự mất cân bằng và rối loạn của thần kinh thực vật và vận mạch [10], [89], [142]. Điều tiết quá mức thường do hiện tượng co quắp cơ thể mi gây ra. Co quắp cơ thể mi thường có những triệu chứng như đau đầu, nhức mắt, nhìn xa mờ từng lúc và cận điểm quá gần. Co quắp cơ thể mi thường xảy ra sau khi mắt phải nhìn gần kéo dài và làm nặng thêm cận thị học đường [46], [95]. Độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc cũng là nguyên nhân gây gia tăng độ dài trục nhãn cầu, làm cho mắt trở thành cận thị. Khi thiếu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu vitamin A, vitamin E, vitamin C cũng làm cho độ cứng của củng mạc suy giảm nên dễ mắc cận thị [32]. 1.1.1.3. Cách đánh giá cận thị học đường Có nhiều phương pháp khám xác định cận thị học đường. Trên lâm sàng thường áp dụng một số phương pháp đánh giá cận thị học đường sau: - Phương pháp thử kính chủ quan (Dondes): phương pháp này đơn giản, thuận tiện vì chỉ cần một hộp kính và một bảng thị lực. Tuy nhiên do chỉ căn cứ vào chủ quan của bệnh nhân nên còn chưa thật chính xác, do không loại trừ được sự điều tiết của mắt [32], [48]. - Phương pháp soi bóng đồng tử (Streak retinoscopy): đây là phương pháp khách quan, người đo có thể xác định chính xác tình trạng khúc xạ của mắt với gương hoặc máy soi bóng đồng tử. Tuy nhiên, phương pháp này ít được áp dụng trong các nghiên cứu tại cộng đồng vì sẽ mất nhiều thời gian khi khám và đòi hỏi người khám phải có nhiều kinh nghiệm mới có kết quả chính xác [16], [32], [48]. 6 - Đo khúc xạ tự động (Autorefratometer): là một phương pháp khách quan để xác định cận thị học đường. Có ưu điểm là khám và cho kết quả nhanh, khách quan nên hiện nay được khuyến cáo nên sử dụng trong các nghiên cứu tại cộng đồng [5], [32], [48]. Để loại trừ sự điều tiết của mắt làm kết quả đo khúc xạ tự động không chính xác, người được khám được nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclopentolate 1% 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút, sau khi tra lần thứ 3 khoảng 20 - 30 phút tiến hành đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động [16], [61], [66]. 1.1.1.4. Tiêu chuẩn xác định cận thị học đường - Mắt được coi là chính thị: khi đo bằng máy đo khúc xạ tự động đã nhỏ thuốc liệt điều tiết có độ khúc xạ cầu tương đương (công suất cầu tương đương = công suất cầu + 1/2 công suất trụ) lớn hơn – 0,5D và nhỏ hơn + 2,0D. - Mắt được coi là cận thị học đường: khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ thuốc liệt điều tiết ở trong giới hạn - 0,5D ≤ cận thị học đường ≤ - 6D [16], [22], [26], [32], [48]. 1.1.2. Thực trạng cận thị học đường hiện nay 1.1.2.1. Tình hình mắc cận thị học đường trên thế giới Việc nghiên cứu vấn đề cận thị trên học sinh chỉ được bắt đầu vào khoảng những năm 70 của thế kỷ XIX. Trước đó, cận thị được coi là một bệnh di truyền, tiến triển và ác tính nên đối với cận thị, các nhà nghiên cứu coi như một bệnh rất khó phòng và chữa được [24]. Cùng với việc nghiên cứu sâu về cấu tạo quang học của mắt, những kết quả đầu tiên ở công trình nghiên cứu của Hermann Coba về cận thị tại các trường học ở các thành phố của Cộng hoà Liên bang Đức được công bố cho thấy tỷ lệ cận thị tại trường cấp I là 6,7%; trường cấp II là 19,7% và trường cấp III là 26,2%. 7 Tại Nga, kết quả nghiên cứu của Erisman cho thấy tỷ lệ cận thị ở các trường trung học Saint Petersburg là 30,2%. Những kết quả nghiên cứu này đã làm cho các nhà nhãn khoa, các nhà vệ sinh học thấy việc cần nghiên cứu tìm hiểu về cận thị học đường, một bệnh xuất hiện và tiến triển trong thời gian đi học [24]. Trong 10 năm cuối thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX, hệ thống y tế học đường bắt đầu phát triển, đã có các bác sỹ, y tá với nhiệm vụ khám định kỳ và khám chuyên biệt. Ngày nay, việc nghiên cứu, điều tra về cận thị học đường được rất nhiều nước trên thế giới quan tâm. Ở khu vực Đông Nam Á, Tổ chức y tế thế giới phối hợp với Trường đại học Junten Do (Nhật Bản) đã tổ chức hội nghị liên Quốc gia về phòng chống mù loà từ ngày 6 - 10 tháng 3 năm 2000 tại Hà Nội với chủ đề chính là tật khúc xạ. Tại hội nghị này, các đại biểu đã đi sâu thảo luận vấn đề cận thị học đường và đề ra tiêu chuẩn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh thống nhất [22]. Tổ chức Y tế thế giới ước tính trên thế giới hiện nay có khoảng 2,3 tỷ người bị tật khúc xạ. Do thời gian ảnh hưởng rất dài (cận thị thường bắt đầu từ 7 tuổi) nên nếu tính theo “số người  năm bệnh” thì cận thị học đường là nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa cao nhất trong các bệnh về mắt (cao gấp 2 lần mù lòa do đục thủy tinh thể) [50]. - Châu Á: Châu Á được coi là khu vực có tỷ lệ cận thị vào loại cao nhất thế giới và có xu hướng gia tăng. Tại Ấn Độ, Kali Kivayi (1997) điều tra 4.029 trẻ từ 3 - 18 tuổi ở 9 trường thuộc vùng Nam Ấn Độ, cho biết tỷ lệ cận thị là 8,6% [97]. Dandona (1999) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ 15 tuổi tại Ấn Độ là 19,39% [81]. Cũng Dandona R. (2002) nghiên cứu trên 4.414 trẻ em ở độ tuổi 7 – 15 vùng nông thôn của huyện Mahabubnagar bang Andhra Pradesh miền nam Ấn Độ, tỷ lệ cận thị là 8 4,1% [82]. Nghiên cứu của Titiyal J. S. (2003) cho thấy 13% số người mù và 56% số người có tổn hại chức năng thị giác tại Ấn Độ là do cận thị [133]. Kết quả nghiên cứu của Ishfaq A. S. (2008) trên 4.360 học sinh ở vùng Kashmir tại Ấn Độ có tuổi trung bình là 12,11 đã công bố tỷ lệ cận thị là 4,74% [96]. Tại Trung Quốc: He, Zeng (2004) công bố tỷ lệ cận thị ở 6 - 7 tuổi là 7,7%, 11 - 12 tuổi là 41,7% và 73,1% ở trẻ em 15 tuổi [93]. Đài Loan: Lin (2004) công bố tỷ lệ cận thị ở 6 - 7 tuổi là 21%, 11 - 12 tuổi là 61%, 15 tuổi là 81% và 84% ở độ tuổi 16 - 18 [103]. Hồng Kông: Edwards (2004) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ em 7 tuổi là 12%, còn tỷ lệ cận thị ở tuổi 17 chiếm tới 70% [85]. Australi: Ip J. M. (2008) nghiên cứu trên 2.353 học sinh từ 11 – 15 tuổi trong 21 trường trung học ở Sydney cho thấy tỷ lệ cận thị là 11,9% [94]. Jordan: Bataineh H.A. (2008) công bố 25,32% số học sinh đã được tìm thấy có tật khúc xạ, trong đó cận thị chiếm 63,5% [71]. - Châu Mỹ: Tại Mỹ: kết quả điều tra trên toàn nước Mỹ (1973) cho thấy tỷ lệ cận thị là 25% trong lứa tuổi từ 12 – 54 tuổi [26]. Carty M. (2000) điều tra một số lượng lớn dân cư tại Mỹ cho biết tỷ lệ cận thị là 43% [107]. Kleinstein (2003) công bố tỷ lệ cận thị là 9,2% ở học sinh lớp 1 đến lớp 8 tại Mỹ, trong đó học sinh gốc châu Á có tỷ lệ cận thị cao nhất (18,5%), học sinh gốc Tây Ban Nha (13,2%), học sinh người da trắng có tỷ lệ cận thị thấp nhất (4,4%), còn tỷ lệ cận thị của người Mỹ gốc Phi là (6,6%) [99]. Morgan (2005) khám 14.075 trẻ em tuổi từ nhà trẻ đến học sinh lớp 4 của 70 trường trong 5 bang phía Tây Nam nước Mỹ thấy tỷ lệ cận thị là 4,5% [109]. Tại Mexico: Villarreal (2003) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ từ 12 - 13 tuổi ở miền bắc Mexico là 44% [136]. 9 - Châu Âu: Tại Hy Lạp: Mavracanas (2000) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ từ 15 - 18 tuổi là 36,8 % [106]. Thụy Điển: Villarreal (2000) công bố tỷ lệ cận thị ở học sinh từ 12 – 13 tuổi là 49,7 % [137]. Ba Lan: Czepita (2008) công bố tỷ lệ cận thị chung ở học sinh là 13,9% ở thành thị và 7,5% ở nông thôn [79]. - Châu Phi: Ethiopia: Assefa W. (2012) nghiên cứu trên 8 trường tiểu học tại thị trấn Gondar đã công bố tỷ lệ cận thị là 9,4% [69]. Baltimore: Mohammad K. (2009) cho thấy tỷ lệ cận thị ở học sinh 7 – 15 tuổi là 8,2% [108]. Morocco: Anera R. (2009) công bố tỷ lệ cận thị chung là 6,1% ở học sinh [68]. - Một số nước vùng Đông Nam Á: Tỷ lệ cận thị ở một số nước Đông nam Á như Singapore, Đài Loan chiếm tới 80 - 90% ở tuổi 17-18 [103]. Tại Singapore: Saw S. (2002) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ em 6 - 7 tuổi là 29,0% và 11-12 tuổi là 53,1% [124]. Quek T. (2004) công bố tỷ lệ cận thị chung ở thanh thiếu niên Singapore là 73,9% [117]. Indonesia: Saw (2002) công bố tỷ lệ cận thị là 26,1% [125]. Thái Lan: Yingyong P.(2010) nghiên cứu trên 1.100 trẻ em từ 6 - 12 tuổi ở Bangkok và 1.240 ở Nakhonpathom thấy tỷ lệ cận thị tương ứng là 12,7% và 5,7% [142]. Malaysia: Goh P. (2005) điều tra 4.634 học sinh thấy có 9,8% trẻ từ 79 tuổi và 34,4% trẻ 15 tuổi bị cận thị [90].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất