Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đối v...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã kiến thiết và kiền bái, thành phố hải phòng năm 2014 2016.

.PDF
213
131
84

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGUYỄN ĐỨC THỌ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI XÃ KIẾN THIẾT VÀ KIỀN BÁI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2014 - 2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HẢI PHÒNG – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGUYỄN ĐỨC THỌ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE ĐỐI VỚI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI XÃ KIẾN THIẾT VÀ KIỀN BÁI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2014 - 2016 Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62 72 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS.TS. ĐÀO QUANG MINH 2. PGS. TS. TRẦN QUANG PHỤC gêi hínM HẢI PHÒNG - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Đức Thọ, Nghiên cứu sinh Khóa II (2014–2017) Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan: 1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đào Quang Minh và PGS.TS. Trần Quang Phục. 2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. 3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, khách quan, trung thực và đã được xác nhận của cơ sở nơi nghiên cứu. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung đề tài cũng như kết quả nghiên cứu luận án của mình trước nhà trường và hội đồng chấm luận án. Hải Phòng, ngày tháng năm 2018 Người viết cam đoan Nguyễn Đức Thọ LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ hết sức quý báu của các cơ quan, tổ chức, các quý thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Với tất cả tấm lòng tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Y tế công cộng, Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Bộ môn Sinh Lý - Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng; Ban giám đốc và các cán bộ y tế Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng; Uỷ ban nhân dân huyện Tiên Lãng và Thuỷ Nguyên; các cán bộ y tế bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế, cộng tác viên địa phương… đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, giúp đỡ đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài cũng như trong 5 năm học tập tại trường. Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đào Quang Minh, Giám đốc Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội và PGS.TS. Trần Quang Phục, Bộ môn Lao và Bệnh Phổi Trường Đại học Y Dược Hải Phòng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi luôn biết ơn tới sự giúp đỡ của các cơ quan đơn vị liên quan, người thân trong gia đình, đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn! Hải Phòng, ngày tháng Nguyễn Đức Thọ năm 2018 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATS American Thoracic Society (Hội Lồng ngực Mỹ) BPTNMT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (Chronic Obstructive Pulmonary Disease) B-N Bao-Năm CAT COPD Assessment Test (Test lượng giá COPD) CNTK Chức năng thông khí CSHQ Chỉ số hiệu quả ECSC European Community for Coal and Steel (Cộng đồng Than Thép Châu Âu) ERS European Respiratory Society (Hội Hô hấp Châu Âu) FEV1 Forced expiration volume in one second (Thể tích thở ra tối đa giây đầu tiên) FVC Forced ventilation capacity (Dung tích sống thở mạnh) FEV1/FVC Chỉ số Gaensler FEV1/SVC Chỉ số Tiffeneau GOLD Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease GPQ Giãn phế quản KAP Knowledge Attitude and Practice (Kiến Thức - Thái độ Thực hành) KT Kiến thức mMRC Modified British Medical Research Council NHLBI National Heart Lung and Blood Institute (Viện tim phổi và huyết học quốc gia Hoa Kỳ) PHCN Phục hồi chức năng SVC Slow Vital Capacity (Dung tích sống thở chậm) TĐ Thái độ THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTGDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1 Chương1:TỔNG QUAN.............................................................................3 1.1. Lịch sử và định nghĩa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................ 3 1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................................................... 4 1.2.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới ......... 5 1.2.2. Nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam ........ 9 1.2.3. Tỷ lệ tử vong và gánh nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ....... 11 1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ..................... 13 1.3.1. Các yếu tố ngoại sinh (yếu tố môi trường) ....................................... 14 1.3.2. Các yếu tố nội sinh (yếu tố cơ địa) ................................................... 19 1.4. Triệu chứng lâm sàng, thăm dò chức năng thông khí và chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ..................................................................... 20 1.4.1. Triệu chứng lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ....................... 20 1.4.2. Thăm dò chức năng thông khí........................................................... 21 1.4.3. Chẩn đoán và đánh giá mức độ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.. 21 1.5. Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ......... 23 1.6. Can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................................................... 26 1.6.1. Khái niệm và khía cạnh của truyền thông giáo dục sức khỏe........... 26 1.6.2. Truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.. 27 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 33 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 33 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 34 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 35 2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 35 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 35 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu........................................ 36 2.2.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu............................................................. 38 2.3. Triển khai nghiên cứu, kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin ........... 40 2.3.1. Cán bộ tham gia nghiên cứu.............................................................. 40 2.3.2. Bộ câu hỏi.......................................................................................... 41 2.3.3. Nghiên cứu dịch tễ và kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................................ 41 2.3.4. Nghiên cứu can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ...................................................................................... 45 2.4. Sai số và khống chế sai số .................................................................... 48 2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 49 2.6. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 50 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 52 3.1. Tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 52 3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ........................................................ 52 3.1.2. Tỷ lệ mắc và một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................................................... 57 3.1.3. Đặc điểm của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .................. 65 3.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của đối tượng nghiên cứu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp ............................................................. 68 3.3. Hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau 1 năm can thiệp ..................................................... 76 3.3.1. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức và thái độ về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................................ 76 3.3.2. Hiệu quả can thiệp đối với thực hành về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................................................... 83 3.3.3. Hiệu quả can thiệp đối với sức khoẻ và chức năng thông khí của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................................................... 85 Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................. 87 4.1. Tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 87 4.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ................................................. 87 4.1.2. Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .......................................... 89 4.1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .................. 91 4.1.4. Đặc điểm của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .................. 99 4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .... 101 4.3. Hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau 1 năm can thiệp .................................................................... 106 4.3.1. Hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe tới cải thiện kiến thức, thái độ của người dân với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................................ 106 4.3.2. Hiệu quả truyền thông giáo dục sức khỏe tới thực hành của người bệnh với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính .................................................... 111 4.3.3. Hiệu quả truyền thông tới sức khỏe và chức năng hô hấp của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ................................................... 115 4.4. Kết quả đạt được và hạn chế của nghiên cứu..................................... 118 KẾT LUẬN .............................................................................................. 122 1. Tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính . 122 2. Kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp ........................................................................................................... 122 3. Hiệu quả sau 1 năm can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ............................................................................ 123 KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 124 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1:Nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Phụ lục 2: Phiếu điều tra KAP về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho người 40 tuổi trở lên Phụ lục 3: Phiếu phỏng vấn cho người mắc BPTNMT Phụ lục 4: Bảng kiểm thực hành cho người mắc BPTNMT Phụ lục 5: Phân loại mức độ tắc nghẽn đường thở và giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Phụ lục 6: Biến số và chỉ số nghiên cứu Phụ lục 7: Bài truyền thông về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Danh sách người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Giấy xác nhận nghiên cứu Quyết định thành lập câu lạc bộ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Ảnh nghiên cứu DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 1.1 Đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 22 Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính 52 Bảng 3.2 Đặc điểm nghề nghiệp và học vấn của đối tượng nghiên cứu 53 Bảng 3.3 Tình hình hút thuốc của đối tượng nghiên cứu 54 Bảng 3.4 Tình hình sử dụng chất đốt trong gia đình của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.5 Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.6 59 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với hút thuốc của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.9 58 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.8 57 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với giới tính của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.7 55 60 So sánh liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với hút riêng từng loại thuốc của đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3.10 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tiền sử bệnh hô hấp, BMI và tiếp xúc khói bếp của đối tượng nghiên cứu 62 Bảng 3.11 Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của đối tượng nghiên cứu 64 Bảng 3.12 Tình trạng hút thuốc của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 65 Bảng 3.13 Một số đặc điểm của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 66 Bảng 3.14 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 69 Bảng 3.15 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 69 Bảng 3.16 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các đặc điểm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 70 Bảng 3.17 Kiến thức về phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của đối tượng nghiên cứu 71 Bảng 3.18 Kiến thức về thuốc giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ổn định của đối tượng nghiên cứu 71 Bảng 3.19 Thái độ của đối tượng nghiên cứu khi biết mình mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 72 Bảng 3.20 Thái độ của đối tượng nghiên cứu khi người thân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 73 Bảng 3.21 Tác hại của hút thuốc và thái độ của đối tượng nghiên cứu khi người thân hút thuốc 73 Bảng 3.22 Kiến thức của người bệnh về các dụng cụ hít và tình hình tư vấn về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 74 Bảng 3.23 Liên quan giữa các yếu tố tới kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của đối tượng nghiên cứu 74 Bảng 3.24 Thực hành của người bệnh về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 75 Bảng 3.25 Liên quan giữa các yếu tố tới thái độ về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của đối tượng nghiên cứu 75 Bảng 3.26 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về nguyên nhân và triệu chứng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 77 Bảng 3.27 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các đặc điểm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 78 Bảng 3.28 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về diễn biến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 79 Bảng 3.29 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về biện pháp phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 79 Bảng 3.30 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thuốc sử dụng cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn ổn định trước và sau can thiệp 80 Bảng 3.31 Thái độ của đối tượng nghiên cứu khi biết bản thân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 80 Bảng 3.32 Thái độ của đối tượng nghiên cứu khi người thân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hút thuốc trước và sau can thiệp 81 Bảng 3.33 Thực hành của người bệnh về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 83 Bảng 3.34 Kết quả điểm CAT, mMRC, số đợt cấp trong năm và chức năng thông khí của người bệnh trước và sau can thiệp 85 Bảng 3.35 Mức độ tắc nghẽn đường thở của người bệnh trước và sau can thiệp 86 Bảng 3.36 Phân loại giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 86 DANH MỤC HÌNH Hình Hình 3.1 Nội dung Tình hình hút thuốc của đối tượng có và không trồng cây thuốc Hình 3.2 60 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với mức độ hút thuốc lào của đối tượng nghiên cứu Hình 3.9 59 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với mức độ hút thuốc chung của đối tượng nghiên cứu Hình 3.8 58 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với học vấn của đối tượng nghiên cứu Hình 3.7 57 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tuổi của đối tượng nghiên cứu Hình 3.6 56 Tình hình chẩn đoán của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Hình 3.5 56 Các biểu hiện triệu chứng cơ năng hô hấp của đối tượng nghiên cứu Hình 3.4 54 Tình hình mắc một số bệnh hô hấp của đối tượng nghiên cứu Hình 3.3 Trang 61 Liên quan giữa tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với mức độ hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu 61 Hình 3.10 Tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở đối tượng có triệu chứng hô hấp 63 Hình 3.11 Liên quan tuổi với mức độ hút thuốc của người bệnh có hút thuốc 63 Hình 3.12 Mức độ tắc nghẽn đường thở của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 65 Hình 3.13 Mức độ tắc nghẽn đường thở và giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người bệnh chưa có triệu chứng lâm sàng 67 Hình 3.14 Phân chia giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2017 67 Hình 3.15 Kiến thức tốt của đối tượng nghiên cứu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp 68 Hình 3.16 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về tên bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp 68 Hình 3.17 Thái độ tốt của đối tượng nghiên cứu đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp 72 Hình 3.18 Kiến thức, thái độ và hiểu biết tên bệnh của đối tượng nghiên cứu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 76 Hình 3.19 So sánh kiến thức tốt của người không mắc và người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 82 Hình 3.20 So sánh thái độ tốt của người không mắc và người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau can thiệp 82 Hình 3.21 Tình hình hút thuốc của người bệnh trước và sau can thiệp 84 Hình 3.22 Tình hình hút thuốc của người bệnh có hút thuốc trước và sau can thiệp 84 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh thường gặp và có xu hướng gia tăng do sự già đi của dân số và sự gia tăng của các yếu tố nguy cơ. Năm 1990 tử vong do BPTNMT đứng hàng thứ 6, dự báo đến năm 2020 sẽ đứng thứ 3 trong tất cả các nguyên nhân tử vong trên toàn cầu [89]. Năm 2016 trên thế giới ước tính 251 triệu người mắc BPTNMT, năm 2015 khoảng 3,17 triệu người chết vì bệnh này trong đó 90% số tử vong ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [173]. BPTNMT thường xuất hiện sau 40 tuổi, các yếu tố nguy cơ của bệnh là do hút thuốc, ô nhiễm môi trường, nhiễm khuẩn, di truyền, tuổi cao... kèm theo tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, tiến triển kéo dài, chi phí khám và chữa bệnh cao, hậu quả của bệnh nặng nề vì thế BPTNMT thực sự là một vấn đề sức khỏe [70] [72]. Triệu chứng cơ năng chính của bệnh là khó thở, ho, khạc đờm mạn tính, các biểu hiện này rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh hô hấp khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT chưa được chẩn đoán khá cao [40] [41] [100] [122] [135]. Đo chức năng thông khí là phương pháp cơ bản để chẩn đoán BPTNMT, tất cả những người 40 tuổi trở lên có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng trên hoặc phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ đều nên đi khám và đo chức năng thông khí để phát hiện bệnh [6] [17] [70] [71]. Các biện pháp can thiệp trên người mắc BPTNMT tập trung chủ yếu vào ngăn chặn các yếu tố nguy cơ, phục hồi chức năng hô hấp, dùng thuốc giãn phế quản…. Việc quản lý phòng ngừa các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, điều trị dự phòng nhằm giảm tần suất các đợt cấp giúp người bệnh ít phải nằm viện góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí điều trị. Ở nước ta hầu hết các đề tài nghiên cứu can thiệp trên người mắc BPTNMT được thực hiện tại các bệnh viện. Do điều kiện chưa cho phép triển khai những phòng tập có trang thiết bị hiện đại một cách rộng rãi thì tự tập thể dục, có chế 2 độ ăn phù hợp và phục hồi chức năng hô hấp tại nhà là lựa chọn tốt. Kiến thức của người dân nói chung và của người bệnh nói riêng về BPTNMT còn rất hạn chế, điều này kéo theo thái độ và thực hành không đúng về BPTNMT [18]. Can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm mục đích nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành cho người dân, người bệnh và nhân viên y tế để cùng phối hợp ngăn chặn căn bệnh nguy hiểm này. Trước thực trạng nhiều người bệnh chưa được chẩn đoán, kiến thức của người dân về bệnh chưa tốt nên việc khám, phát hiện chủ động và nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành cho họ về BPTNMT là mục tiêu mà chúng tôi đang nhằm tới. Hải Phòng có nhiều vùng nông thôn trồng thuốc lào, tỷ lệ hút thuốc của người dân còn cao. Hút thuốc là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn đến BPTNMT. Kiến Thiết là xã trồng thuốc lào lâu đời, việc trồng cây thuốc liên quan rất nhiều đến chế biến, sử dụng và bán sản phẩm. Kiền Bái là xã mà người dân ở đây chuyên canh cây lúa. Vì vậy chúng tôi chọn 2 xã vào nghiên cứu dịch tễ và kiến thức, thái độ, thực hành về BPTNMT, đồng thời chúng tôi chọn xã Kiến Thiết là địa điểm tiến hành triển khai nghiên cứu can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm các mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở xã Kiến Thiết, huyện Tiên Lãng và xã Kiền Bái, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015. 2. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ của người dân và thực hành của người bệnh về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết và Kiền Bái từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 4 năm 2015. 3. Đánh giá hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết, huyện Tiên Lãng sau một năm can thiệp. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Lịch sử và định nghĩa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Một số tài liệu sớm nhất miêu tả khí phế thũng là sự căng phồng của phổi (Bonet 1679, Morgagni 1769). Badham (1814) đã sử dụng từ bệnh nhiều đờm (Catarrh) để chỉ cho ho mạn tính và đờm nhầy là những triệu chứng chính. Laenec (1821) đã mô tả mối liên quan giữa khí phế thũng và viêm phế quản mạn tính. John Hutchinson đã phát minh ra máy hô hấp ký, là chìa khoá để chẩn đoán BPTNMT, tuy nhiên hồi đó còn ít được sử dụng, phải 100 năm sau Tiffeneau thêm khái niệm đo luồng khí thở theo thời gian và máy hô hấp ký mới là dụng cụ để chẩn đoán. Gaensler đưa ra khái niệm về FEV1 và FEV1/FVC phần trăm (Gaensler 1950, 1951). Barach và Bickerman (1956) đã biên soạn cuốn sách đầu tiên về bệnh khí phế thũng và mô tả biện pháp điều trị thời bấy giờ. Hai cuộc họp quan trọng: Hội nghị chuyên đề CIBA (1959) và ATS (1962) đã thống nhất đưa ra định nghĩa viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng. William Briscoe được cho là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ "COPD" tại hội nghị khí phế thũng Aspen lần thứ 9 [169]. - Viêm phế quản mạn tính được định nghĩa là tình trạng ho khạc đờm kéo dài liên tục ít nhất 3 tháng trong 1 năm và ít nhất trong hai năm liên tiếp. - Khí phế thũng (Emphysema) là tình trạng căng giãn bất thường và vĩnh viễn của các khoảng chứa khí tận cùng của các tiểu phế quản tận, kèm theo sự phá hủy các vách phế nang. Viện Huyết học, Tim mạch, Hô hấp Hoa Kỳ (National Heart, Lung and Blood Institute - NHLBI) phối hợp với WHO đề ra chương trình khởi động toàn cầu về phòng chống BPTNMT viết tắt là GOLD. Định nghĩa của GOLD 2001: BPTNMT là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự giảm lưu lượng 4 thở không hồi phục. Sự giảm lưu lượng thở này thường tiến triển và đi kèm đáp ứng viêm bất thường của phổi với các chất và khí độc hại [126]. Từ đó GOLD thường xuyên cập nhật hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BPTNMT. GOLD 2014 định nghĩa BPTNMT là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường ở đường hô hấp bởi các phần tử và khí độc hại [70]. GOLD 2017 định nghĩa BPTNMT là một bệnh thường gặp, dự phòng và điều trị được, có đặc điểm là triệu chứng hô hấp và giới hạn luồng khí dai dẳng do bất thường ở đường thở và/hoặc phế nang thường do phơi nhiễm với các phân tử hoặc khí độc [72]. 1.2. Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Dịch tễ học là nghiên cứu sự phân bố và các yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe hoặc những sự kiện trong những quần thể riêng biệt nhằm phòng và kiểm soát những vấn đề sức khỏe. Dịch tễ học không chỉ quan tâm đến tình trạng chết, bệnh tật, tàn phế mà còn quan tâm nhiều hơn tới những khía cạnh tốt của sức khỏe và các biện pháp để nâng cao sức khỏe [146]. Nghiên cứu dịch tễ học BPTNMT thường là nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn để thu thập thông tin về các triệu chứng hô hấp và tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ. Các bảng câu hỏi thường mô tả các triệu chứng hô hấp đặc trưng của BPTNMT như: ho, khạc đờm, khó thở và tiền sử mắc các bệnh hô hấp, tiền sử hút thuốc. Các bảng câu hỏi dần được chuẩn hoá để sử dụng trong điều tra dịch tễ học về các bệnh hô hấp, gồm có bảng câu hỏi về các triệu chứng hô hấp ở người trưởng thành của Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (1978); bảng câu hỏi về các triệu chứng hô hấp của Cộng đồng Than - Thép Châu Âu (European Community for Coal and Steel - ECSC) và bảng câu hỏi về các bệnh hô hấp của WHO - 1986. Bảng câu hỏi gần đây nhất 5 của ECSC được sửa đổi năm 1987 [26]. Số liệu thu được từ các nghiên cứu về dịch tễ học BPTNMT thường thấp hơn so với thực tế vì các nghiên cứu có thể bỏ sót những người mắc bệnh ở giai đoạn sớm do họ chưa biểu hiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt. Bản hướng dẫn của GOLD (2003) đề nghị lấy tiêu chuẩn chỉ số Gaensler (FEV1/FVC) sau test hồi phục phế quản < 70% để chẩn đoán xác định và dựa vào mức độ của chỉ số FEV1% để phân loại giai đoạn BPTNMT. Năm 2004 ERS và ATS cũng đã chấp nhận tiêu chuẩn này [36]. Hiện nay chẩn đoán BPTNMT chủ yếu vẫn dựa trên tiêu chuẩn của GOLD, chỉ số FEV1% dùng để phân loại mức độ tắc nghẽn, tuy nhiên phân chia theo giai đoạn ABCD của BPTNMT được thay đổi mới nhất theo GOLD 2017 để khắc phục những hạn chế của các bản phân chia giai đoạn trước đó [72]. 1.2.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới R.J. Halbert (2006) đã tiến hành tổng hợp các nghiên cứu về dịch tễ học BPTNMT dựa trên những bài báo đã được đăng tải trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2004 gồm có 37 nghiên cứu về tỷ lệ mắc BPTNMT tại 28 quốc gia trên thế giới. Qua phân tích, tác giả đã nhận thấy tỷ lệ mắc BPTNMT khác nhau theo địa dư, phương pháp sử dụng để chẩn đoán, nhìn chung tỷ lệ mắc là 8,9% (2,1% - 26,4%) [149]. Nghiên cứu về gánh nặng của BPTNMT trong 11 nước gồm Úc, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Thống kê 2.838 bài báo trong đó có 299 bài báo toàn văn, các dữ liệu được trích từ 133 bài viết. Tỷ lệ hiện mắc BPTNMT dao động từ 0,2% đến 37%; tỷ lệ mắc rất khác nhau giữa các nước và khu dân cư tùy thuộc vào phương pháp chẩn đoán và phân loại. Tỷ lệ tử vong đã tăng lên trong 30 đến 40 năm qua. Gần đây tỷ lệ tử vong ở một số nước có xu hướng nam giới giảm, nữ giới ổn định hoặc tăng [42].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan