ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THANH XUÂN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CHÈ TRONG XU THẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NÔNG HỘ
XÃ BẢN NGOẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Khuyến nông
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2013 - 2017
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THANH XUÂN
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CHÈ TRONG XU THẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NÔNG HỘ
XÃ BẢN NGOẠI, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khuyến nông
Lớp
: K45 – KN
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Minh Hà
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp em
đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây
em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh Tế và PTNT trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Bùi Thị Minh Hà đã đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài, tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
đề tài tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên UBND
xã Bản Ngoại cùng bà con nhân dân trên địa bàn đã tận tình giúp em trong
thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt
nghiệp của mình.
Do trình độ kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn vì vậy bài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót, nên rất mong được sự chỉ bảo của thầy cô, sự
đóng góp của các bạn sinh viên để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Trần Thanh Xuân
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả chọn mẫu nghiên cứu ....................................... 24
Bảng 3.2: Kết quả chọn hộ điều tra............................................................... 25
Bảng 4.1: So sánh biến đổi các loại đất qua thời kỳ ( 2005 – 2015) .............. 31
Bảng 4.2: Nhận thức và nguồn tiếp cận thông tin về BĐKH của nhóm hộ điều
tra năm 2017 ................................................................................. 46
Bảng 4.3: Các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện tại địa phương. ......... 48
Bảng 4.4: Nhận biết về dấu hiệu và diễn biến của BĐKH của nhóm hộ
điều tra. ................................................................................ 49
Bảng 4.5: Nhận biết về nguyên nhân của BĐKH .......................................... 50
Bảng 4.6: Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất chè của các hộ điều tra .. 52
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của các yếu tố trong BĐKH đối với sản xuất chè ....... 52
Bảng 4.8: Tỷ lệ ảnh hưởng của BĐKH đến sản xuất chè của nhóm hộ điều tra......53
Bảng 4.9: Tình hình sản xuất chè tại địa phương giai đoạn 2014-2016 ......... 56
Bảng 4.10: Thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra....................................... 56
Bảng 4.11: Nguồn nhân lực của nhóm hộ điều tra năm 2017 ........................ 57
Bảng 4.12: Tài nguyên đất sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2017............ 59
Bảng 4.13: Diện tích đất chè,cơ cấu giống, năng suất, sản lượng chè trung
bình và của nhóm hộ điều tra năm 2017 ....................................... 60
Bảng 4.14: Phương tiện sản xuất chè của nhóm hộ điều tra năm 2017.......... 61
Bảng 4.15: Giá bán chè của nhóm hộ điều tra............................................... 62
Bảng 4.16: Một số giải pháp thích ứng hiện tại của người dân trong sản
xuất chè .................................................................................. 64
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biến động nhiệt độ trung bình năm tại trạm Thái Nguyên và Định
Hóa ............................................................................................... 39
Hình 4.2: Diễn biến nhiệt độ theo mùa tại trạm Thái Nguyên ....................... 40
Hình 4.3: Diễn biến lượng mưa năm trạm Thái Nguyên và Định Hóa .......... 41
Hình 4.4: Diễn biến lượng mưa theo mùa tại trạm Thái Nguyên .................. 42
Hình 4.5: Mức tăng nhiệt độ theo kịch bản tại trạm Thái Nguyên và Định Hóa
so với giai đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản ............................ 43
Hình 4.6: Mức tăng nhiệt độ theo kịch bản vào mùa hè và mùa đông tại trạm
Thái Nguyên và Định Hóa so với giai đoạn 1980 – 1999 theo các
kịch bản ........................................................................................ 44
Hình 4.7: Mức độ tăng lượng mưa năm theo kịch bản tại trạm Thái Nguyên và
Định Hóa so với giai đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản ............ 45
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
BĐKH
Biến đổi khí hậu
BQ
Bình quân
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
DT
Diện tích
TTCĐ
Thời tiết cực đoan
TTKH
Thời tiết khí hậu
UBND
Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................... 4
1.3.2. Ý nghĩa thực tế ..................................................................................... 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 5
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài. ........................................................................... 5
2.1.1. Biến đổi khí hậu ................................................................................. 11
2.1.2. Sản xuất chè ......................................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ..................................................................... 17
2.2.1. Biến đổi khí hậu tại Việt Nam ............................................................ 17
2.2.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại Việt
Nam và tỉnh Thái Nguyên. ........................................................................... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 23
3.2. Địa điểm, nghiên cứu............................................................................. 23
vi
3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 23
3.4.2. Phương pháp điều tra hộ. .................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lí, phân tích và tổng hợp số liệu ............................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 26
4.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ................................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 26
4.1.2. Về kinh tế. .......................................................................................... 33
4.1.3. Văn hóa - xã hội - cơ sở hạ tầng ......................................................... 35
4.1.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ... 38
4.2. Biến đổi khí hậu ở Thái Nguyên và hiểu biết của người dân về BĐKH. .....39
4.2.1. Diễn biến thời tiết khí hậu Thái Nguyên. ............................................ 39
4.2.2. Xu thế thời tiết khí hậu Thái Nguyên .................................................. 42
4.2.3. Hiểu biết của người dân trồng chè về biến đổi khí hậu ....................... 45
4.3. Thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã Bản Ngoại ............................... 57
4.3.1. Thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã. ...................................................... 57
4.3.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu .......................................... 56
4.3.3.Tình hình sản xuất chè của nhóm hộ nghiên cứu ................................. 58
4.4. Các giải pháp sản xuất chè thích ứng BĐKH ......................................... 63
4.4.1. Giải pháp hiện tại người dân đang thực hiện ....................................... 63
4.4.2 . Đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất chè trong xu thế BĐKH 65
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 67
5.1. Kết luận ................................................................................................. 67
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 70
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi
khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội và môi
trường toàn cầu. Trong những năm qua nhiều nơi trên thế giới đã phải chịu
nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và
khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Đã
có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên hệ giữa các thiên tai nói trên với biến
đổi khí hậu. Trong một thế giới ấm lên rõ rệt như hiện nay và việc xuất hiện
ngày càng nhiều các thiên tai đặc biệt nguy hiểm với tần suất, quy mô và
cường độ ngày càng khó lường, thì những nghiên cứu về biến đổi khí hậu
càng cần được đẩy mạnh.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi Trường biến đổi khí hậu là một trong
những thách thức lớn của nhân loại, có tác động mạnh mẽ đến sản xuất, đời
sống, môi trường, năng lượng, sức khỏe trên phạm vi toàn thế giới…vấn đề
biến đổi khí hậu đã đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình
phát triển và an ninh toàn cầu.
Biến đổi khí hậu đã và đang là vấn đề thời sự nóng bỏng nhất, nó
không chỉ đơn thuần là vấn đề về môi trường mà còn là vấn đề về phát triển,
thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học, nhiều nhà quản
lý và các chính khách trên thế giới. Kofi Annan đã ví “Biến đổi khí hậu như
một mối đe dọa với hòa bình và an ninh toàn cầu, có mức độ nguy hiểm xếp
ngang hàng với xung đột vũ trang, buôn lậu vũ khí hay nghèo đói” [18].
Bộ tài nguyên và môi trường tổng kết: khoảng mười năm trở lại đây,
Việt Nam đã phải gánh chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu, bằng chứng là
các hiện tượng thời tiết cực đoan: Thiên tai liên tục xảy ra, gia tăng về cường
2
độ, quy mô và mức độ, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Tính riêng 2006,
thiệt hại do bão gây ra ở Việt Nam lên đến 1,2 tỉ USD. Thiên tai năm 2015 đã
làm 154 người chết, 127 người bị thương, 1.242 nhà bị đổ, sập, trôi, 35.233
nhà bị ngập, hư hỏng, hơn 445.00 ha diện tích lúa hoa màu bị thiệt hại, ước
tổng thiệt hại khoảng 8.114 tỉ đồng. Trong 5 năm 2011 - 2015 thiên tai đã
khiến 1.128 người chết và mất tích (trung bình mỗi năm có 226 người chết và
mất tích). Thiệt hại về vật chất trung bình mỗi năm 13.647 tỉ đồng [19].
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía Bắc tuy không phải chịu
sự tác động mạnh mẽ của BĐKH như các tỉnh ven biển, nhưng ít nhiều cũng
ảnh hưởng đến đời sống sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân nơi đây
BĐKH đã làm suy thoái đất, hạn hán, gây tổn thất cho sản xuất nông
nghiệp trên toàn tỉnh; ảnh hưởng đến 1/3 diện tích đất, đe dọa an ninh lương
thực, gây đói nghèo cho hơn 1 triệu người dân tại Thái Nguyên, đặc biệt là
các xã nghèo miền núi.
Tác động đến quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội: Thái
Nguyên tăng trưởng kinh tế cao nhưng chưa bền vững, quá trình thực hiện
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chưa được lồng ghép một
cách hiệu quả với BVMT, hạn chế phát thải khí nhà kính, ứng phó với
BĐKH. Mức ô nhiễm và suy giảm chất lượng môi trường vẫn đang tiếp tục
gia tăng. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên còn chưa hợp lý và
lãng phí, hiệu quả sử dụng năng lượng thấp, nhiều tài nguyên bị suy giảm
nghiêm trọng, tỷ lệ người nghèo còn cao và phân hóa giàu nghèo ngày càng
gia tăng, trình độ dân trí ở nhiều vùng, nhất là nông thôn, miền núi còn thấp,
khả năng tự ứng phó với thiên tai và những tác động xấu của BĐKH rất hạn
chế. Điều này thể hiện tác động của BĐKH đến kết quả thực hiện quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kìm hãm và làm chậm tiến độ hoàn thành
kế hoạch, quy hoạch đã đề ra.
3
Xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ là xã có điều kiện thuận lợi cho phát triển
cây chè trong đó tổng diện tích chè trên địa bàn hiện có 243,04 ha, diện tích
chè kinh doanh 210 ha (trong đó diện tích chè thâm canh: 70 ha), chè kiến
thiết cơ bản 70,4 ha, năng suất 130 tạ/ha, sản lượng 2.457 tấn đạt 112,9% so
với kế hoạch, đạt 102% so với cùng kỳ. Trong năm 2016 đã trồng mới, trồng
thay thế: 25,3 ha đạt 126,5% kế hoạch. Chè là cây sinh kế, cây thoát nghèo
của người dân. Tuy nhiên cũng do ảnh hưởng của BĐKH như các hiện tượng
nắng nóng, hạn hán, rét đậm rét hại làm cho cây chè chậm phát triển, nhiều
sâu bệnh, làm năng suất chất lượng chè ngày càng giảm.
Cùng với tác động của thiên tai, ngoài các đặc điểm khó khăn về điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội thì xã Bản Ngoại còn là nơi sinh sống của 6
dân tộc tộc thiểu số như tày, sán dìu, nùng... và hộ nghèo chiếm tỉ lệ 14,7%.
Hiểu biết hay nhận thức của người dân về BĐKH, các hiện tượng TTCĐ còn
hạn chế.
Xuất phát từ những lí do trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè trong xu thế biến đổi
khí hậu của nông hộ xã Bản Ngoại, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng sản xuất chè ở xã Bản Ngoại trong xu thế biến đổi
khí hậu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè trong
những năm tới đưa chè thực sự trở thành cây trồng có thế mạnh, tạo việc làm
và nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội của xã Bản Ngoại.
- Xác định được diễn biến và xu thế BĐKH tại Thái Nguyên.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè tại xã Bản Ngoại.
4
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và
phát triển chè trong điều kiện BĐKH.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ
bản và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong
nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với
những kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng
tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình
hình và định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tế
- Từ kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp một phần vào bản báo cáo đánh
giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè trên địa bàn xã .
- Phân tích được diễn biến và xu thế BĐKH trên địa bàn và nắm được
hiểu biết của người dân về BĐKH, từ đó đề ra các giải pháp góp phần phát
triển sản xuất chè thích ứng với BĐKH trên địa bàn xã Bản Ngoại nói riêng
và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Sản xuất chè
2.1.1.1. Khái niệm sản xuất
“Sản xuất là việc sử dụng các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau gọi
là đầu vào hoặc các yếu tố sản xuất, để tạo ra hàng hóa, dịch vụ mới gọi là
đầu ra (hay sản phẩm). Nói ngắn gọn thì sản xuất là việc chuyển hóa các đầu
vào hay tài nguyên thành đầu ra là hàng hóa và dịch vụ. Sản phẩm có thể là
hàng hóa cuối cùng hoặc sản phẩm trung gian”.
“Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã
hội loài người bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau tác động qua
lại với nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội”[6].
Liên Hiệp Quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia
đã đưa ra định nghĩa sau về sản xuât: Sản xuất là quá trình sử dụng lao động
và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở
hữu tài sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh
tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch
vụ thành sản phẩm là vật chất dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng
cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền.
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những
vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá
6
thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các
nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?.
2.1.1.2. Ý nghĩa của việc sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày và có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế, văn hóa của con người.Sản
phẩm chè hiện nay được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể cả các
nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải khát
chè còn nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho minh mẫn, tăng
cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng
cho cơ thể.
Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước.
Đối với người dân thì cây chè mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải
thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, taọ công ăn việc làm cho bộ phận lao
động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các lại
cây trồng khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có chu kỳ
kinh tế dài, nó có thể sinh trưởng phất triển và cho sản phẩm liên tục trong
khoảng 30 - 40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ còn kéo dài hơn nữa.
Theo dự báo của FAO, trong giai đoạn 2009 – 2010, nhập khẩu chè đen
thế giới ước tính khoảng 1,15 triệu tấn, mức tăng trung bình khoảng
0,6%/năm. Các nước nhập khẩu chính như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ…sẽ
chiếm khoảng 60% tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới vào năm 2010. Cụ
thể, Pakistan tăng 2,9%/năm, từ 109.400 tấn lên 150.000 tấn, Nhật Bản cũng
tăng từ 18.000 lên 22.000 tấn, tăng 1,8%/năm.
Mặt khác chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực.
nó là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất trung du và miền núi. Chính vì
vậy cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần cải thiện môi
7
trường, phủ xanh đất trống đồi trọc. Nếu kết hợp với trồng rừng theo phương
thức Nông - Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai xanh chống xói mòn rửa
trôi, góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải
vật chất lớn cho xã hội , tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống ở khu
vực nông thôn. Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công cuộc Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh
tế xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng.
2.1.1.3. Ảnh hưởng các yếu tố ngoại cảnh đến sản xuất chè
Như ta đã biết cây chè là cây công nghiệp lâu năm đã được trồng từ rất
lâu, ngoài cây lúa ra cây chè cũng là cây chủ lực chính, cây xóa đói giảm
nghèo cho bà con ở nhiều vùng trên cả nước.
Chất lượng, mùi vị chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu đất đai của
vùng, những vùng chè khác nhau, mỗi vùng đều mang mùi vị đặc trưng của
vùng đó. Sự thay đổi các yếu tố như nhiệt độ, lượng mưa, đất đai, không khí,
các biện pháp kỹ thuật sẽ làm thay đổi hương thơm, mùi vị, các thành phần
chất mang lại lợi ích cho sức khỏe con người mà nó còn làm ảnh hưởng đến
cuộc sống của những người dân nông thôn sống dựa vào cây trồng này.
Nhóm nhân tố liên quan đến điều kiện tự nhiên
• Điều kiện khí hậu
- Lượng mưa và độ ẩm không khí
Cây chè sinh trưởng ở những vùng có lượng mưa hằng năm từ 1.000 –
4.000mm và trung bình là 1.500 – 2.000mm [5].
Ẩm độ không khí cần thiết cho cây chè là 70 – 90%, thích hợp nhất là
từ 80%. Ẩm độ không khí thấp chè cằn cỗi, búp chóng già, tỉ lệ mù xòe cao,
sức chống chịu sâu bệnh giảm.
- Nhiệt độ không khí
8
Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng, phát triển của
cây chè, từ đó ảnh hưởng đến thời vụ thu hoạch chè.
Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn tới sự hình thành và tích lũy tanin. Cùng với
lượng mưa, độ ẩm và không khí, nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến mùa vụ
thu hoạch chè. Từ 16 vĩ độ Nam đến 19 vĩ độ Bắc không có hai mùa nóng
lạnh rõ rệt, chè có khả năng sinh trưởng quanh năm, thời gian thu hoạch chè
dài. Từ 20 vĩ độ Nam đến 45 vĩ độ Bắc có hai màu nóng lạnh rõ rệt, thời gian
thu hoạch búp chè ngắn [3].
- Ánh sáng
Các điều kiện ánh sáng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến cấu tạo
lá và thành phần hóa học trong lá chè. Do cường độ ánh sáng có ảnh hưởng
tới sinh trưởng và chất lượng cho nên việc điều tiết cường độ ánh sáng có thể
làm tăng năng suất, chất lượng chè rõ rệt. Nếu giảm cường độ ánh sáng 30%
thì năng suất chè đạt 34% và giảm cường độ ánh sáng 50% thì năng suất chè
đạt cao nhất. Tuy nhiên khi giảm cường độ ánh sáng trên 50% thì năng suất
chè bắt đầu giảm [4].
- Không khí
Không khí rất cần cho sự sống của thực vật. Hàm lượng CO2 trong
không khí khoảng 0,03%, song chỉ cần có một biến động nhỏ cũng ảnh hưởng
rất lớn đến quang hợp. Chè là một cây ưa bóng râm, cường độ quang hợp
cũng thay đổi theo hàm lượng CO2 có trong không khí [6].
- Đất đai
So với một số cây trồng khác, chè yêu cầu về đất không nghiêm khắc
lắm. Song để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt, nương chè có nhiệm kỳ kinh
tế dài, năng suất cao ổn định thì đất trồng chè phải đạt một số yêu cầu sau: độ
pH thích hợp cho chè phát triển là 4,5 – 5,5, hàm lượng mùn từ 2% - 4%. Đất
9
trồng phải có độ sâu ít nhất là 80cm, mực nước ngầm phải dưới ít nhất 1m thì
dễ mới phát triển bình thường.
Nhóm nhân tố liên quan đến kinh tế kỹ thuật
• Đối với các yêu cầu kỹ thuật
- Giống chè: Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích
hợp cho một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu
phục vụ chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa
dạng hóa ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi hỏi
phải có nguồn giống thích hợp.
• Đối với biện pháp kỹ thuật
- Nước tưới: sản xuất chè chủ yếu là thu hoạch búp nên việc cung cấp
hàm lượng nước cho chè là quan trọng làm tăng năng suất và sản lượng chè.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp chè,
nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân không hợp lý sẽ
làm giảm chất Tanin hòa tan của chè, làm tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm
chất lượng chè [3].
- Mật độ gieo trồng: Mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc,
điều kiện cơ giới hóa. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng theo
không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản lượng
cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè, mật độ vườn
ươm đảm bảo từ 18.000 đến 20.000 cây/ha thì sẽ cho năng suất và chất lượng
tốt, chi phí phải đầu tư cho một sản phẩm là đạt mức thấp nhất [4].
- Đốn chè trong giai đoạn chè kinh doanh sản xuất là biện pháp độc đáo
so với các cây trồng khác và là biện pháp có ý nghĩa lớn đến tăng năng suất và
chất lượng chè nguyên liệu.
10
Nhóm nhân tố liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội
- Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp, đối với bất kỳ người sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải trả lời ba
câu hỏi: “sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào?”, đều phải
quan tâm tới đầu ra cho sản phẩm của mình, đòi hỏi người sản xuất phải nắm
rõ quy luật cung cầu của thị trường.
- Yếu tố lao động: Là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, bên
cạnh những yếu tố khác ngoài các yếu tố kỹ thuật thì yếu tố tay nghề của bà
con là yếu tố quyết định đến năng suất, sản lượng chè, tất cả các khâu chọn
giống gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch đều do con người quyết định.
- Giá cả: Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người
trồng chè nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè trên thị trường, giá cả
không ổn định ảnh hưởng đến tâm lý người trồng chè. Có thể nói sự biến
động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người sản xuất nói
chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng.
- Chính sách của nhà nước: Đối với chính sách phù hợp đảm bảo phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống cho bà con, đối với những chính sách không
phù hợp sẽ kìm hãm phát triển các ngành, hiện nay nhà nước ta đang thực
hiện một số chính sách như chính sách về giống, tập huấn kỹ thuật.
Đang đứng trước nguy cơ chịu hậu quả BĐKH đối với sản xuất nông
nghiệp như hiện nay thì việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật (phân bón, thu
hoạch, phòng trừ sâu bệnh…) phải được triển khai sâu rộng hơn đối với bà
con, cần tăng cường công tác tập huấn khuyến nông nhằm nâng cao nhận thức
của bà con trong việc sản xuất chè… Đặc biệt cần nâng cao nhận thức của
người dân trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè, áp
dụng máy móc vào sản xuất nhằm tiết kiệm thời gian công sức, đối với
khâu chế biến và bảo quản chè cần chú trọng hơn việc đóng gói, bao bì
sản phẩm nhằm tạo thương hiệu riêng cho sản phẩm chè của mình.
11
2.1.2. Biến đổi khí hậu
2.1.2.1. Khái niệm BĐKH
Quan niệm của Alixop về khí hậu: “ Khí hậu của một nơi nào đó là chế
độ thời tiết đặc trưng về phương diện nhiều năm, được tạo nên bởi bức xạ
mặt trời, đặc tính của mặt đệm về hoàn lưu khí hậu” [25].
Khái niệm biến đổi khí hậu
Theo định nghĩa của công ước khung Liên Hiệp Quốc: “BĐKH là sự
thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động
của con người làm thay đổi thành phần khí quyển và đóng góp thêm vào sự
biến động khí hậu tự nhiên quan sát được trong khoảng thời gian so sánh
được” [25].
Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH: “BĐKH là sự biến động trạng
thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập
kỷ đến đến hàng triệu năm (IPCC, 2007) những biến đổi này được gây ra
do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và có tác động từ các
hoạt động của con người” [ 24].
“BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ
hay hằng triệu năm. Sự biến đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay thay
đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình” [20].
“BĐKH là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây
ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi, hoặc
sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc ảnh hưởng đến
hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi
của con người”[23].
12
Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất,
bức xạ mặt trời và gần đây có thêm hoạt động của con người, BĐKH trong
thời gian thế kỷ XX đến nay được gây ra là do chủ yếu con người, do vậy
thuật ngữ BĐKH (hoặc được gọi là sự ấm lên toàn cầu) được coi là đồng
nghĩa với BĐKH hiện đại.
2.1.2.2. Nguyên nhân gây ra BĐKH
Nguyên nhân của BĐKH có nhiều nguyên nhân nhưng hiện nay người
ta chia làm 2 nhóm nguyên nhân:
Nguyên nhân do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ
sáng của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt trời (Sunspots), các hoạt động
núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.
• Thay đổi cường độ ánh sáng mặt trời
Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ
thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của
Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài
như vậy thì sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể
đến BĐKH.
• Nguyên nhân do núi lửa phun trào
Núi lửa phun trào - khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi và
tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí
hậu trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi
núi lửa, các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào
không gian vì vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
- Xem thêm -