Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội trong xây ...

Tài liệu Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

.PDF
100
522
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- NGUYỄN HẢI SƠN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên - 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- NGUYỄN HẢI SƠN NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 60.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỊNH NGỌC LAN CHỮ KÝ CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Thái Nguyên - 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Hải Sơn ii LỜI CÁM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cô giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan - Người trực tiếp tập tình hướng dẫn và cung cấp nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và đặc biệt trong thời gian tôi thực hiện luận văn này. Xin trân thành cám ơn quý thầy, cô trường Đại học nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kiến thức hữu ích, để tôi có thể vận dụng trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn đến lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Cẩm Khê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê, các phòng, ban, ngành của huyện Cẩm Khê, UBND các xã Đồng Cam, Xương Thịnh, Văn Khúc, các hộ dân đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến trong quá trình thu thập thông tin luận văn tốt nghiệp; đó là những căn cứ hết sức quan trọng để đánh giá thực trạng về tình hình phát triển hạ tầng kinh tế xã hội trong xây dựng nông thôn mới và đề xuất một số giải pháp cho địa bàn nghiên cứu. Xin cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ; cảm ơn các học viên lớp Cao học Phát triển nông thôn K20, đã quan tâm, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Phú Thọ, ngày 15 tháng 12 năm 2014 Tác giả Nguyễn Hải Sơn iii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU .........................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................. viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3 4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng KT-XH trong xây dựng NTM.....................4 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ...........................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới ......................................................4 1.1.1.2. Khái niệm hạ tầng kinh tế - xã hội...............................................................5 1.1.1.3. Khái niệm hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và nông thôn mới..................6 1.1.2. Các bộ phận cấu thành hạ tầng KT - XH trong nông thôn mới .......................9 1.1.2.1. Hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn mới ......................................9 1.1.2.2. Hệ thống hạ tầng văn hoá - xã hội nông thôn ............................................11 1.1.3. Vai trò và những yêu cầu đặt ra nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ........................................................................................13 1.1.3.1. Vai trò của hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới...........................13 1.1.3.2. Những yêu cầu đặt ra trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới ................................................................................................................15 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hạ tầng KT - XH nông thôn ..............17 1.1.4.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên, đất đai ..................................................17 1.1.4.2. Nhóm nhân tố vốn ....................................................................................18 1.1.4.3. Nhóm nhân tố về cơ chế, chính sách .........................................................18 1.1.4.4. Nhóm nhân tố người dân nông thôn ..........................................................19 iv 1.1.4.5. Các nhân tố khác.......................................................................................20 1.2. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng KT-Xh trong quá trình xây dựng NTM ở các nước trên thế giới ..................................................................................................21 1.2.1. Hàn Quốc: phong trào Làng mới (Seamaul Undong) ...................................21 1.2.2. Đài Loan......................................................................................................22 1.2.3. Trung Quốc..................................................................................................23 1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ở một số nước và vùng lãnh thổ .....................................................................24 1.3. Thực tiễn phát triển hạ tầng KT-XH trong quá trình xây dựng NTM ở Việt Nam ..............................................................................................................................26 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................29 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................29 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................29 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................29 2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................29 2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................29 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................31 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Cẩm Khê ....................31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................31 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ..............................................................................33 3.1.3. Đánh giá chung............................................................................................36 3.2. Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Cẩm Khê........................37 3.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Phú Thọ và của huyện Cẩm Khê về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới......................37 3.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ............................................37 3.2.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Phú Thọ..................................................39 3.2.1.3. Chủ trương, chính sách của huyện Cẩm Khê.............................................40 3.2.1.4. Một số nét cơ bản về quá trình xây dựng NTM của huyện Cẩm Khê.........42 3.2.2. Thực trạng về phát triển hạ tầng KT-XH và tác động của nó đến sự phát triển KT-XH trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Khê.....................................44 3.2.2.1. Hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng nông thôn mới ...........44 3.2.2.2. Hệ thống hạ tầng văn hoá - xã hội trong xây dựng nông thôn mới.............52 3.2.2.3. Người dân huyện Cẩm Khê với phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ..............................................................................................56 v 3.2.2.4. Tác động của hạ tầng kinh tế - xã hội đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Cẩm Khê.....................................................................................................63 3.2.2.5. Đánh giá chung về các tiêu chí liên quan đến phát triển hạ tầng KT-XH trong 19 tiêu chí xây dựng NTM trên địa bàn huyện Cẩm Khê. .............................65 3.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức liên quan đến phát triển hạ tầng KT-XH trong xây dựng NTM tại huyện Cẩm Khê.....................................71 3.3.1. Điểm mạnh ..................................................................................................71 3.3.2. Điểm yếu .....................................................................................................71 3.3.3. Cơ hội..........................................................................................................72 3.3.4. Thách thức...................................................................................................72 3.4. Giải pháp phát triển hạ tầng KT-XH trong xây dựng NTM ở huyện Cẩm Khê trong thời gian tới ..................................................................................................72 3.4.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................................73 3.4.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................................73 3.4.2.1. Giải pháp về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện.................73 3.4.2.2. Giải pháp về tuyên truyền, vận động .........................................................75 3.4.2.3. Giải pháp huy động đa dạng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển hạ tầng KT - XH trong xây dựng nông thôn mới................................................................76 3.4.2.4. Giải pháp về nâng cao vai trò chủ thể của người dân.................................79 2.4.2.5. Nâng cao năng lực quản lý xây dựng hạ tầng KT - XH nông thôn.............79 3.4.2.6. Tăng cường phân cấp quản lý trong phát triển hạ tầng KT-XH nông thôn.80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................85 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á CCN Cụm công nghiệp CN Công nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá EU Liên minh Châu Âu Đvt Đơn vị tính GTNT Giao thông nông thôn HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KTQD Kinh tế quốc dân KT - XH Kinh tế- Xã hội KCN Khu công nghiệp NTM Nông thôn mới NXB Nhà xuất bản ODA Viện trợ không hoàn lại TDMN Trung du miền núi TTCN Tiểu thủ công nghiệp THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Uỷ ban nhân dân VH-TT-DL Văn hoá - thể thao - du lịch WB Ngân hàng thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới XD Xây dựng XDCB Xây dựng cơ bản vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Cẩm Khê (2011 – 2013)....................32 Bảng 3.2: Nguồn lực lao động của huyện Cẩm Khê (2011 – 2013)........................34 Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn vốn ngân sách các cấp hỗ trợ phát triển hạ tầng KT-XH cho huyện Cẩm Khê (năm 2011 – 2013) .................................................41 Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn vốn của dân đóng góp và các nguồn khác phát triển hạ tầng KT-XH ở Cẩm Khê (năm 2011 – 2013)...........................................41 Bảng 3.5: Kết quả phát triển hạ tầng giao thông nông thôn (2011 – 2013) .............44 Bảng 3.6: Kết quả phát triển hạ tầng thuỷ lợi nông thôn (2011 – 2013) .................47 Bảng 3.7: Kết quả triển khai thực hiện tiêu chí điện (2011 – 2013)........................48 Bảng 3.8: Kết quả phát triển hạ tầng bưu chính viễn thông nông thôn (2011–2013)......50 Bảng 3.9: Kết quả phát triển hạ tầng chợ nông thôn (2011 – 2013)........................51 Bảng 3.10: Kết quả phát triển hạ tầng giáo dục (2011 – 2013)...............................53 Bảng 3.11: Thực trạng trạm tế các xã tính đến 31/12/2013 ....................................54 Bảng 3.12: Kết quả phát triển hạ tầng văn hoá nông thôn (2011 – 2013) ...............55 Bảng 3.13: Đặc điểm hộ gia đình tại 3 xã điều tra năm 2013 (n=90)......................56 Bảng 3.14. Phân loại hộ gia đình theo nguồn thu chính..........................................57 Bảng 3.15. Phân loại nhà ở của hộ gia đình năm 2013 (n = 90) .............................57 Bảng 3.16: Hiểu biết và nhận thức của người dân về phát triển hạ tầng .................58 KT - XH trong chương trình xây dựng NTM (n=90) .............................................58 Bảng 3.17. Sự tham gia của người dân về xây dựng hạ tầng KT-XH trong chương trình xây dựng NTM ...............................................................................59 Bảng 3.18. Đóng góp kinh phí của người dân trong xây dựng hạ tầng KT-XH trong NTM.......................................................................................................60 Bảng 3.19: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng hệ thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật (n = 90) .....................................................................................62 Bảng 3.20: Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng hạ tầng văn hoá – xã hội (n = 90).......................................................................................................63 Bảng 3.21. Cơ cấu kinh tế nông thôn qua các năm 2011 – 2013 ............................64 Bảng 3.22. Ý kiến hộ nông dân về hay đổi mức sống của hộ gia đình trong thời gian qua..........................................................................................................65 Bảng 3.23: Thực trạng cơ sở hạ tầng KT-XH của huyện so với tiêu chí NTM .......68 viii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Trang Đồ thị 3.1: Giá trị sản xuất của các ngành của huyện Cẩm Khê giai đoạn 2011 2013 (tính theo giá so sánh 2010) ..........................................................................33 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 30 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước đặc biệt là sự nỗ lực của người dân nông thôn. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa xứng với tiềm năng, lợi thế, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; các hình thức sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, năng suất, chất lượng thấp, đời sống nông dân còn gặp nhiều khó khăn, trình độ sản xuất và công nghệ còn thấp kém, năng suất chất lượng hàng nông, lâm, thuỷ sản chưa đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới; nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển chậm, môi trường ngày càng ô nhiễm; cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm và cơ bản vẫn là thuần nông, tỷ trọng ngành nghề dịch vụ còn rất thấp; tốc độ tăng dân số ở nông thôn còn ở mức cao, lao động, việc làm, thu nhập đang là vấn đề bức xúc hiện nay ở nông thôn. Chính vì vậy xây dựng Nông thôn mới sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, xây dựng nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc... Đặc biệt phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn sẽ góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn, góp phần vào sự thành công của công cuộc xoá đói, giảm nghèo và thúc đẩy tiên trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nước ta trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn là vấn đề xã hội quan trọng, nhằm tạo tiền đề cho nông thôn mới phát triển nhanh và bền vững. Trong đường lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, việc xây dựng và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn luôn là một trong những vấn đề được Đảng, Chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị quan tâm chú trọng, đặc biệt đó là một trong những nội dung quan trọng của chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 2 Cẩm Khê là huyện miền núi ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ với tổng diện tích tự nhiên 23.464,82 ha; có 31 xã, thị trấn; huyện có dân số gần 13 vạn người, Huyện có tổng chiều dài các tuyến giao thông là 1.038 km, trong đó có đường quốc lộ 32C chạy qua với tổng chiều dài 30km và có điểm nút giao với đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai; hệ thống đường Tỉnh lộ với tổng chiều dài 55 km; 958km đường huyện, xã quản lý. Các xã trong huyện đều có đường ô tô đến trung tâm cụm xã và các cụm điểm dân cư, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong huyện. Hệ thống thủy lợi cũng đã cơ bản đáp ứng cho việc tưới và tiêu, hiện tại có 4 hệ thống ngòi bơm để thoát lũ ra Sông Thao, Sông Bứa, có 21 trạm bơm tưới và 7 trạm bơm tiêu kết hợp, có 40 hồ đập tổng số 216,9 km kênh các loại. Về điện có 31/31 xã, thị trấn được dùng điện lớn Quốc gia, số trạm biến áp 134 trạm, số hộ dùng điện 97% ; số xã bưu điện văn hóa xã 31/31. Trong những năm vừa qua hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện đã có những bước phát triển vượt bậc góp phần góp phần quan trọng trong việc phát triển KT-XH gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được trên lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện vẫn còn ở mức thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển chung cũng như yêu cầu trong quá trình xây dựng NTM. Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu, góp phần đưa ra được những giải pháp tích cực để phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội huyện Cẩm Khê trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH trong xây dựng NTM tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hạ tầng KT - XH của huyện trong giai đoạn hiện nay góp phần xây dựng NTM tại huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống lại một số vấn đề lý luận về phát triển hạ tầng KT-XH trong quá trình xây dựng NTM. 3 - Đánh giá được thực trạng phát triển hạ tầng KT - XH trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013. - Phân tích được những thuận lợi khó khăn, cơ hội và thách thức liên quan đến phát triển hạ tầng KT - XH trong quá trình xây dựng NTM tại huyện Cẩm Khê - Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hạ tầng KT - XH trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Cẩm Khê trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. 4. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài bám sát mục tiêu, nhận diện được những thành công, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là vấn đề phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Khê trong thời gian qua; đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần đẩy mạnh phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Khê giai đoạn từ nay đến 2020. Vì vậy, đây là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của huyện và trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước. Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Cẩm Khê nhanh và bền vững. Vì vậy, đề tài có giá trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa lâu dài, đồng thời góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức sâu sắc hơn các vấn đề liên quan đến phát triển hạ tầng KT - XH trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Khê. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng KT-XH trong xây dựng NTM 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới - Nông thôn: “là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn” [11]. Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn, có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn. Ở Việt Nam, quan điểm phổ biến cho rằng nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Từ những quan điểm trên, có thể hiểu nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một vùng hành chính bên ngoài thành thị, ở đó một cộng đồng người chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thông tin và sản xuất hàng hóa kém hơn. - Nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường” [2]. Trong Quyết định Số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ đưa ra mục tiêu trung về xây dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công 5 nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [18]. Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. 1.1.1.2. Khái niệm hạ tầng kinh tế - xã hội Là một khái niệm rất rộng, quan điểm về cơ sở hạ tầng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông thì: “Cơ sở hạ tầng là tổng thể các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ” [13, tr.153]. Cụ thể cơ sở hạ tầng bao gồm: Việc xây dựng đường, kênh mương, cầu cống, cơ sở cung cấp năng lượng, bưu điện, cấp thoát nước, cơ sở giáo dục, y tế... PGS. TS Lê Du Phong cho rằng kết cấu hạ tầng là “tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất - kỹ thuật được tạo lập và tồn tại trong mỗi quốc gia, là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội...” [15, tr.5]. Với TS Mai Thanh Cúc quan niệm cơ sở hạ tầng là: “hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống” [5, tr.65]. Còn theo PGS. TS Đỗ Hoài Nam thì cho rằng hạ tầng “là khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở nhờ đó các quá trình công nghệ, quá trình sản xuất và các dịch vụ được thực hiện” [12, tr.14]. Có quan niệm cho rằng hạ tầng KT - XH được sử dụng để chỉ: “những hạ tầng đa năng phục vụ cho cả kinh tế và xã hội; hoặc trong trường hợp để chỉ những hạ tầng chuyên dùng phục vụ trong hoạt động kinh tế và văn hoá, xã hội khi cùng đề cập đến cả hai loại hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội nói chung” [16, tr.158]. Quá trình sản xuất cần có người lao động, tư liệu sản xuất và công nghệ. Trong tư liệu sản xuất có một 6 bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là những cơ sở phương tiện chung. Bộ phận này chính là cơ sở hạ tầng, kết cấu hạ tầng hay hạ tầng. Như vậy mặc dù còn có những quan điểm khác nhau, cụm từ khác nhau nhưng các quan điểm, ý kiến này đều cho rằng: Cơ sở hạ tầng hoặc kết cấu hạ tầng hay hạ tầng đều là những yếu tố vật chất làm nền tảng cho quá trình phát triển sản xuất và nâng cao đời sống xã hội của con người. Thực tế cho thấy, hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đóng vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hạ tầng kinh tế - xã hội là một trong những chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia. Bất cứ một xã hội nào, một quốc gia nào muốn phát triển thì đều cần có một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đồng bộ, điều đó cũng có nghĩa là phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phải xem nó là nền tảng, là điều kiện tiền đề vật chất để thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển. 1.1.1.3. Khái niệm hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và nông thôn mới Theo PGS. TS Đỗ Hoài Nam thì hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn là “Hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc quyền sở hữu chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội của làng” [12, tr.19]. Như vậy hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn là những cơ sở vật chất và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế, xã hội, dân sinh trong cộng đồng làng xã và do làng xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn bao gồm hạ tầng kinh tế - xã hội cho toàn ngành nông nghiệp và nông thôn của vùng, của làng, xã và nó được hình thành, sử dụng vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội của làng, xã. Hiện nay, hạ tầng KT-XH ở nông thôn thường được phân chia thành hạ tầng kinh tế - kỹ thuật như: Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, chợ nông thôn… và hạ tầng văn hóa - xã hội như: Các cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở y tế, các công trình văn hoá và phúc lợi xã hội khác. Khi đánh giá về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn cũng cần thấy rằng, sự phát triển của mỗi làng, xã không thể chỉ đánh giá trên phạm vi hẹp với những kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với nó, mà cần đánh giá theo theo địa lý và lĩnh 7 vực, như: Đường giao thông, công trình thuỷ lợi, các công trình văn hoá, y tế, giáo dục… , vì trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới, sự gắn kết và ảnh hưởng lan toả giữa các làng xã, giữa các huyện, giữa thành thị và nông thôn khá rõ nét kể cả trong phát triển và giao lưu kinh tế. Do vậy sẽ có một số công trình trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như các tuyến đường liên xã, liên huyện, các hệ thống thuỷ lợi, trạm điện… tuy không thuộc quyền sở hữu của một làng xã nhất định, nhưng lại phục vụ cho hoạt động kinh tế xã hội của nhiều xã hoặc cả vùng thì những hạ tầng này cũng thuộc phạm vi của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Những kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đó thường nằm trong phạm vi quản lý của các ban ngành thuộc bộ máy chính quyền cấp huyện hoặc ngành dọc cấp sở. Thực tế, cộng đồng dân cư của các xã vừa được hưởng lợi từ khai thác từ sử dụng, vừa có nghĩa vụ tham gia vào quản lý, bảo vệ và duy tu bảo dưỡng các kết cấu hạ tầng này. Nhìn chung, ở các vùng nông thôn nước ta đã sớm hình thành một hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, chợ... Hệ thống này phục vụ cho nhiều hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau. Việc thiếu những cơ sở này có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng nông thôn. Nếu không có hệ thống giao thông thì không thể có hoạt động vận tải hàng hoá và hành khách; không có chợ, cửa hàng, kho tàng thì không thể tổ chức các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá…Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Chính sự phát triển của hạ tầng kinh tế - xã hội sẽ góp phần tạo bước phát triển đột phá thúc đẩy kinh tế - xã hội nông thôn, gắn kết kinh tế giữa các vùng, miền và từ đó phát huy được thế mạnh kinh tế của mỗi địa phương phù hợp với quy luật chung của kinh tế thị trường. * Sự cần thiết phải phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới Hiện nay kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi…) còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ; nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá 8 thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp; cơ sở vật chất về trường học, trạm y tế, hệ thống truyền thanh chưa đáp ứng yêu cầu, nhà văn hoá khu dân cư và điểm vui chơi thể dục, thể thao còn thiếu. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn. Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định việc “tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [7]. Mà một nước công nghiệp hiện đại thì không thể có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn yếu kém, nông nghiệp, nông thôn vẫn còn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới được diễn ra ở nông thôn, người dân là chủ thể và cũng là người được hưởng lợi; do vậy trước hết đây là nhiệm vụ của người dân nông thôn. Bên cạnh đó việc xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, giáo dục, xã hội, môi trường... vì vậy đây cũng là nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành nên phải huy động toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc. * Những nội dung chủ yếu xây dựng hạ tầng KT-XH trong nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống của người dân. Nhằm đạt được mục tiêu đạt yêu cầu về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới (tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM), thì các địa phương phải triển khai thực hiện đạt được các nội dung chủ yếu sau: “- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa); 9 - Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; - Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn; - Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch)” [18]. Như vậy bảy nội dung chủ yếu của xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới là bảy yêu cầu cơ bản và hết sức quan trọng phải luôn được gắn kết với nhau. Quá trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới cũng phải đánh giá xem một địa phương đã triển khai thực hiện như thế nào và hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới hay chưa? Tuy nhiên đây là vấn đề rất phức tạp, hơn nữa trong hoàn cảnh nông thôn nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu thì yêu cầu đồng thời phải đạt tất cả các nội dung sẽ trở nên khó khả thi. Do vậy, tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để việc xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội trong nông thôn mới thu được thắng lợi. 1.1.2. Các bộ phận cấu thành hạ tầng KT - XH trong nông thôn mới 1.1.2.1. Hệ thống hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn mới - Hệ thống hạ tầng giao thông trong nông thôn mới Mạng lưới đường giao thông nông thôn là hệ thống các tuyến đường nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ 10 thống này bao gồm các tuyến đường liên xã, liên thôn, đường ngõ xóm, đường nội đồng... Hệ thống này được ví như hệ thống như "mạch máu" trong cơ thể con người, nó kết nối các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ cùng với các tuyến đường liên liên xã, liên thôn, đường ngõ xóm, đường nội đồng. Hiện nay, mặc dù đã có những cải thiện lớn nhưng chất lượng mạng lưới đường giao thông ở nhiều địa phương còn thấp, đi lại, lưu thông hàng hoá còn gặp nhiều khó khăn và cơ bản chưa đạt chuẩn theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn lựa chọn mô hình kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. - Hệ thống hạ tầng thuỷ lợi trong nông thôn mới Hệ thống thuỷ lợi nông thôn mới bao gồm toàn bộ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Công trình thuỷ lợi bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh, đê bao và bờ bao các loại thuộc địa bàn xã và đơn vị dùng nước quản lý. Và tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu quy định 55% đối với xã vùng đồng bằng; 50% đối với xã vùng trung du miền núi. Kiên cố hoá kênh mương là việc xây dựng hoặc gia cố bằng các vật liệu cứng để đảm bảo tính bền vững, hiệu quả của công trình. Trường hợp tưới, cấp nước, tiêu thoát nước bằng đường ống cũng được coi là kiên cố hoá kênh mương. - Hệ thống hạ tầng cung cấp điện trong nông thôn mới Hệ thống điện nông thôn mới là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ngành điện. Hệ thống điện nông thôn bao gồm: các trạm biến áp phân phối, các tuyến đường dây trung áp, các tuyến đường dây hạ áp, công tơ đo đếm điện năng để phục vụ nhu cầu sử dụng điện trong dân cư và phát triển kinh tế, xã hội khu vực nông thôn. Ở các vùng sâu, vùng xa còn bao gồm trạm thuỷ điện nhỏ... Nhưng hệ thống điện trong nông thôn mới phải đạt các tiêu chuẩn quy định của Bộ Công thương về kỹ thuật điện nông thôn. - Hệ thống hạ tầng bưu điện trong nông thôn mới Hệ thống hạ tầng bưu điện trong xã nông thôn mới khi có ít nhất 01 điểm cung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan