BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGÔ ðỨC TUẤN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN PHÍA BẮC TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Ngô ðức Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài luận văn, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ nhiệt tình và những lời chỉ bảo ân cần của các tập thể và các cá nhân, các cơ
quan trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc TS. Vũ Thị Phương Thuỵ ñã trực
tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học
kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Ban chủ nhiệm Viện Sau ñại học, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế nông nghiệp, Tập
thể giáo viên khoa kinh tế nông nghiệp mà trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn
kinh tế tài nguyên và môi trường, cùng bạn bè ñã giúp ñỡ tôi về thời gian cũng như
vật chất ñể tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi rất trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình của cán bộ sở Tài nguyên Môi
trường, Sở Kế hoạch và ðầu tư, cục thống kê, chi cục bảo vệ Môi trường và trung
tâm quan trắc môi trường tỉnh Bắc Ninh; cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục thuế, Phòng thống kê, UBND huyện Yên Phong và Quế Võ ñã
tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết và tổ chức và xây
dựng cuộc ñiều tra ñể thực hiện tốt ñề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ sự giúp ñỡ của các học viên lớp cao học Kinh tế khóa 17 và
thân nhân trong gia ñình, trong những năm qua ñã ñộng viên và chia sẻ cùng tôi
những khó khó khăn về mặt vật chất cũng như tinh thần ñể tôi vượt qua mọi khó
khăn ñể hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Ngô ðức Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
1
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục từ viết tắt
v
Danh mục bảng
vii
Danh mục biểu ñồ
ix
Danh mục hình
ix
Danh mục sơ ñồ
ix
1.
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3.
ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
3
3.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
4
2.1.
Cơ sở lý luận
4
2.2.
Cơ sở thực tiễn của ñề tài
29
3.
KHÁI QUÁT ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
45
3.1.
Khái quát ñịa bàn nghiên cứu
45
3.2.
Phương pháp nghiên cứu
60
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
65
4.1.
Thực trạng sản xuất công nghiệp, và ô nhiễm nước thải trên ñịa
bàn
65
4.1.1. Thực trạng sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên ñịa
bàn
65
4.1.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước thải công nghiệp trên ñịa
bàn nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............iii
73
4.2.
ðánh giá thực trạng quản lý nước thải công nghiệp trên ñịa bàn
85
4.2.1. Nguồn lực phục vụ cho công tác quản lý nước thải công nghiệp
85
4.2.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý nước thải công nghiệp của
cơ quan quản lý ñối với doanh nghiệp
4.2.3. Tình hình thực hiện công tác quản lý nước thải tại DN và CSSX
4.3.
91
110
Những hạn chế, tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nước
thải công nghiệp trên ñịa bàn
116
4.3.1. Những hạn chế về nguồn lực phục vụ quản lý nước thải
116
4.3.2. Những tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nước thải
119
4.4.
Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nước thải công
nghiệp
124
4.4.1. Quan ñiểm và phương hướng tăng cường quản lý nước thải công
nghiệp
124
4.4.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nước thải công nghiệp 127
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
136
5.1.
Kết luận
136
5.2.
Kiến Nghị
138
TÀI LIỆU THAM KHẢO
140
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu ô xy sinh hoá
BVMT
Bảo vệ môi trường
BQ
Bình quân
COD
Nhu cầu ô xy hoá học
CC
Cơ cấu
CCN
Cụm công nghiệp
CN
Công nghiệp
CBNSTP
Chế biến nông sản thực phẩm
CBLT
Chế biến lương thực
CKBVMT
Cam kết bảo vệ môi trường
CN&XDCB
Công nghiệp và xây dựng cơ bản
CSMT
Cảnh sát môi trường
CSSX
Cơ sở sản xuất
DO
Nhu cầu Ôxy
DT
Diện tích
ðTM
ðánh giá tác ñộng môi trường
ðVT
ðơn vị tính
GD-ðT
Giáo dục ñào tạo
GTNT
Giao thông nông thôn
GTSX
Giá trị sản xuất
HðND
Hội ñồng nhân dân
HTXLNT
Hệ thống xử lý nước thải
KCN
Khu công nghiệp
KT – XH
Kinh tế xã hội
KTTð
Kinh tế trọng ñiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............v
KH&CN
Khoa học và công nghệ
Lð
Lao ñộng
LN
Làng nghề
Nð-CP
Nghị ñịnh – Chính phủ
NN
Nông nghiệp
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SL
Số lượng
PTTH
Phổ thông trung học
QLNN
Quản lý nhà nước
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
TAND
Toàn án nhân dân
TCMT
Tổng cục môi trường
THCS
Trungg học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TMDV
Thương mại dịch vụ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Thị trấn
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
UBND
Uỷ ban nhân dân
XLNT
Xử lý nước thải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1.
Tình hình phát triển KCN Việt Nam 2006 - 2008
34
2.2.
Số dự án và ñầu tư vào các KCN Việt Nam 2006 -2008
35
2.3.
ðặc trưng nước thải của một số ngành công nghiệp
37
3.1.
Tình hình phân bố và sử dụng ñất ñai tại ñịa bàn nghiên cứu
54
3.2.
Hiện trạng dân số và lao ñộng trên ñịa bàn
56
3.3.
Giá trị sản xuất phân theo ngành tại ñịa bàn nghiên cứu 2007 –
2009 (tính theo giá cố ñịnh năm 1994)
58
3.4.
Thu nhập bình quân trên ñịa bàn nghiên cứu 2007 – 2009
60
3.5.
Cơ cấu bố trí mẫu ñiều tra
61
4.1.
Số lượng lao ñộng tại các KCN của tỉnh Bắc Ninh
65
4.2.
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh
67
4.3.
Phân bố làng nghề trên ñịa bàn nghiên cứu
69
4.4.
Tình hình sản xuất và thu nhập tại một số làng nghề trên ñịa bàn
nghiên cứu
70
4.5.
Chất thải ñặc trưng của làng nghề tái chế kim loại Văn Môn
77
4.6.
Chất thải ñặc trưng của làng nghề tơ tằm Vọng Nguyệt
78
4.7.
Chất thải ñặc trưng của làng nghề nấu rượu ðại Lâm
79
4.8.
Số ca và nhóm bệnh ñặc trưng của các hộ ñiều tra
82
4.9.
Chi phí y tế tại các hộ ñược ñiều tra
83
4.10.
Hiện trạng nguồn nước tại các hộ ñiều tra
85
4.11.
Các thiết bị lấy mẫu, ño ñạc, phân tích, ñánh giá hiện trạng môi
trường nước.
90
4.12.
Hiện trạng và quy hoạch các KCN, CCN trên ñịa bàn
97
4.13.
Công tác thẩm ñịnh và cấp phép môi trường trên ñịa bàn
99
4.14.
Phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải tỉnh Bắc Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............vii
102
4.15.
Công tác thanh tra môi trường ñối với DN và CSSX
4.16.
Nội dung và hình thức xử lý vi phạm về quản lý nước thải ñối với
các DN và CSSX ñược ñiều tra
4.17.
107
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các nội dung nâng cao nhận thức
môi trường tại ñịa bàn
4.18.
104
109
Tình hình thực hiện các báo cáo môi trường tại doanh nghiệp và
CSSX ñược ñiều tra
111
4.19.
Thực trạng xây dựng và hoạt ñộng hệ thống xử lý nước thải
113
4.20.
Tình hình nộp phí nước thải tại các doanh nghiệp ñược ñiều tra
115
4.21.
Kết quả tham gia tập huấn hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường
123
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
2.1.
Diễn biến COD trên một số con sông qua các năm
39
3.1.
Cơ cấu ñất chuyên dùng tại ñịa bàn nghiên cứu năm 2009
55
3.2.
Cơ cấu giá trị sản xuất giai ñoạn 2006 – 2009
59
4.1.
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh năm 2009
68
4.2.
Hàm lượng BOD, COD và TTS quan trắc tháng 5/2010
74
4.3.
Chỉ số BOD, COD, TTS quan trắc tại một số làng nghề
81
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
3.1.
Bản ñồ vị trí ñịa lý tỉnh Bắc Ninh
46
4.1.
Bản ñồ phân bố làng nghề gây ô nhiễm nặng ở tỉnh Bắc Ninh
76
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT
Tên sơ ñồ
Trang
2.1.
Vị trí dành cho các công cụ pháp lý và kinh tế
21
2.2.
Tổ chức bộ máy quản lý môi trường cấp trung ương
42
4.1.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường
87
4.2.
Quy trình thu – nộp phí nước thải
101
4.3.
Sử dụng nguồn phí nước thải công nghiệp
103
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............ix
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển kinh tế là một trong những mục tiêu chiến lược của nước ta,
mục tiêu phấn ñấu ñến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, mục tiêu này có hoàn thành hay không phụ thuộc vào sự nỗ lực chúng
ta không chỉ hôm nay mà cả trong tương lai. Quá trình công nghiệp hóa – hiện
ñại hóa ñòi hỏi tất yếu phải thực hiện yêu cầu tái cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
ðiều ñó có nghĩa là phát triển các khu ñô thị, các khu công nghiệp, các cụm
công nghiệp và các hoạt ñộng kinh tế ñược ñẩy mạnh mang tính tất yếu và
không thể không thực hiện. Những hệ lụy của phát triển kinh tế ñối với môi
trường là không thể tránh khỏi nếu chúng ta không có biện pháp quản lý phù
hợp ñảm bảo ñồng thời cả hai mục tiêu là phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường nhằm tiến tới mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững.
Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành ñã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện chính sách quản lý ñể bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng
ô nhiễm trong ñó tình trạng ô nhiễm nước là một trong những vấn ñề rất ñáng
lo ngại. Tốc ñộ công nghiệp hoá và ñô thị hoá nhanh và sự gia tăng dân số gây
áp lực ngày càng nặng nề ñối với tài nguyên nước. Môi trường nước ở nhiều ñô
thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải. Rất
nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp ñang gây ô nhiễm môi trường nước do quy
trình quản lý nước thải không theo kịp với yêu cầu thực tế. Theo báo cáo
nghiên cứu của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh thì lượng nước thải
công nghiệp của một số làng nghề như làng nghề tái chế giấy Phong Khê
khoảng 4.500m3/ngày ñêm, làng nghề sắt thép ða Hội khoảng 15.000m3 tháng,
làng nghề nấu rượu ðại Lâm khoảng 18.000m3/ngày ñêm [11]. Tại các KCN
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............1
tập trung như KCN Quế Võ có hơn 96 doanh nghiệp ñang hoạt ñộng, phát sinh
nước thải khoảng 4.500m3/ngày [11]. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp
rất nặng, nước thải không chỉ gây mùi khó chịu mà còn chứa các ñộc tố và các
chất gây hại vượt chỉ tiêu cho phép, gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt
trong vùng dân cư và gây ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.
Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tốc ñộ công nghiệp hóa nhanh
nhất Việt Nam, bên cạnh phát triển các làng nghề truyền thống Bắc Ninh còn
ñẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát
triển công nghiệp tập trung, toàn tỉnh có 4 khu công nghiệp ñã ñi vào hoạt
ñộng là: Khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế Võ I, Yên Phong I, ðại ðồng-Hoàn
Sơn, thu hút hàng trăm doanh nghiệp trong và ngoài nước ñến ñầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh, ñóng góp một phần quan trọng vào phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh. ðể phát triển các KCN tập trung theo mô hình không gian
kinh tế - ñô thị bền vững thì ngoài các yếu tố ñầu tư kết cấu hạ tầng ñồng bộ,
hệ thống dịch vụ hỗ trợ ñầy ñủ và hoàn thiện, lựa chọn các lĩnh vực sản xuất
có hàm lượng công nghệ cao… vấn ñề xử lý các chất thải, nước thải, khí thải
trong quá trình vận hành sản xuất của các doanh nghiệp bảo ñảm theo tiêu
chuẩn môi trường là một yêu cầu bắt buộc.
Quá trình hoàn thiện và ñưa vào hoạt ñộng các khu công nghiệp tại các
huyện phía Bắc tỉnh Bắc Ninh ñang ñược tiến hành, vì vậy quản lý nước thải
ñang là một trong những vấn ñề ñang ñược quan tâm hàng ñầu. Thực trạng
quản lý nước thải như thế nào? Những hạn chế trong quy trình quản lý và cần
ñược cải thiện như thế nào ñối với khu vực này? Câu trả lời chỉ có thể có
ñược khi chúng ta ñánh giá ñược tình hình quản lý nước thải của các doanh
nghiệp trên vùng này. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy chúng tôi tiến hành
thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu thực trạng quản lý nước thải công nghiệp
trên ñịa bàn phía Bắc tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá ñúng thực trạng công tác quản lý ñối với nước thải công
nghiệp của cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cơ sở sản xuất làng nghề; chỉ ra
những hạn chế trong quá trình quản lý, từ ñó ñưa ra những giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế và nâng cao năng lực quản lý nước thải công nghiệp
tại ñịa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nước thải
công nghiệp hiện nay.
ðánh giá thực trạng ô nhiễm nước thải và quản lý nước thải công
nghiệp trên ñịa bàn huyện Yên Phong và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Chỉ ra ñược những hạn chế và thách thức trong công tác quản lý nước
thải công nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu.
ðề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết
quả quản lý nước thải công nghiệp trên ñịa bàn.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là cơ quan quản lý, các doanh nghiệp
và cơ sở sản xuất công nghiệp. Nội dung nghiên cứu tập trung vào công tác
quản lý nhà nước về nước thải công nghiệp của cơ quan quản lý, các doanh
nghiệp và CSSX công nghiệp; việc thực thi chính sách quản lý nước thải
công nghiệp trên ñịa bàn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của ñề tài là huyện Yên
Phong và huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi thời gian: ðề tài nghiên cứu thực trạng quản lý nước thải
công nghiệp giai ñoạn từ năm 2006 ñến 2009 và ñược tiến hành từ tháng 05
năm 2009 ñến tháng 09 năm 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý môi trường
2.1.1.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Hiện nay chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về quản lý môi trường.
Theo một số tác giả, quản lý môi trường bao gồm hai nội dung chính là quản
lý nhà nước về môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, các khu dân cư
về môi trường.
Quản lý môi trường ñược thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa, giáo dục... Các biện
pháp này có thể ñan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo ñiều kiện cụ thể
của vấn ñề ñặt ra.
Có thể nêu tóm tắt, quản lý môi trường là một hoạt ñộng trong lĩnh vực
quản lý xã hội; có tác ñộng ñiều chỉnh các hoạt ñộng của con người dựa trên
sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng ñiều phối thông tin ñối với các vấn ñề
môi trường có liên quan ñến con người; xuất phát từ quan ñiểm sử dụng hợp
lý tài nguyên và hướng tới phát triển bền vững [13].
2.1.1.2. Cơ sở của quản lý môi trường
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con người và
xã hội thành một hệ thống rộng lớn "Tự nhiên - Con người - Xã hội", trong ñó
yếu tố con người giữ vai trò rất quan trọng. Sự thống nhất của hệ thống trên
ñược thực hiện trong các chu trình sinh ñịa hoá của 5 thành phần cơ bản:
Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp chất hữu cơ từ
các chất vô cơ dưới tác ñộng của quá trình quang hợp.
Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ ñộng vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn, tạo ra
các chất thải.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............4
Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các chất thải,
chuyển chúng thành các chất vô cơ ñơn giản.
Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật và con người
với số lượng ngày một tăng.
Tính thống nhất của hệ thống "Tự nhiên - Con người - Xã hội" ñòi hỏi
việc giải quyết vấn ñề môi trường và thực hiện công tác quản lý môi trường
phải toàn diện và hệ thống. Con người nắm bắt cội nguồn sự thống nhất ñó,
phải ñưa ra các phương sách thích hợp ñể giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh
trong hệ thống ñó. Vì chính con người ñã góp phần quan trọng vào việc phá
vỡ tất yếu khách quan là sự thống nhất giữa tự nhiên - con người - xã hội. Sự
hình thành những chuyên ngành khoa học như quản lý môi trường, sinh thái
nhân văn là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết các mâu
thuẫn, tính thống nhất của hệ thống "Tự nhiên - Con người - Xã hội".
2.1.1.3. Công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành ñộng thực hiện công
tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi
một công cụ có một chức năng và phạm vi tác ñộng nhất ñịnh, liên kết và hỗ
trợ lẫn nhau [6].
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm:
Công cụ ñiều chỉnh vĩ mô, công cụ hành ñộng và công cụ hỗ trợ. Công cụ
ñiều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành ñộng là các công
cụ có tác ñộng trực tiếp tới hoạt ñộng kinh tế - xã hội, như các quy ñịnh hành
chính, quy ñịnh xử phạt v.v... và công cụ kinh tế. Công cụ hành ñộng là vũ
khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi
trường. Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá,
ñánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường.
Các loại công cụ chính thường ñược sử dụng nhiều nhất trong quản lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............5
môi trường, ñó là: Các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế và các công cụ kỹ
thuật, tuyên truyền vận ñộng, thuyết phục.
+ Công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia,
các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia,
các ngành kinh tế, các ñịa phương.
+ Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí ñánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường.
+ Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát
nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân
bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm
các ñánh giá môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái
sử dụng chất thải.
Nhóm công cụ pháp lý
Là các biện pháp mang tính thể chế (luật, các quy chế, hệ thống các tiêu
chuẩn hoặc quy phạm pháp luật khác) ñược thực hiện nhằm mục ñích gây ảnh
hưởng ñối với các hoạt ñộng liên quan ñến môi trường của các chủ thể kinh
tế, thông qua việc ñiều chỉnh bằng các quy ñịnh pháp luật ñối với quy trình
sản xuất, hoặc các sản phẩm ñược sử dụng. Tức là các biện pháp bắt buộc
người gây ô nhiễm phải huỷ bỏ toàn bộ, hoặc hạn chế bớt một số hoạt ñộng
gây tổn hại ñối với môi trường trong phạm vi một khoảng thời gian, một vùng
lãnh thổ hay một lĩnh vực hoạt ñộng. Các biện pháp cụ thể thường ñược sử
dụng là cấp phép, xác lập các tiêu chuẩn, khoanh vùng lãnh thổ, các quy ñịnh
về thưởng, phạt vv... Nói cách khác, ñây là các công cụ ñiều chỉnh trực tiếp
ñối với quan hệ tương tác giữa con người và môi trường. Các quy ñịnh pháp
lý này tác ñộng trực tiếp ñến hành vi của các cá nhân, của các tổ chức, ñến
hoạt ñộng của các nhà máy, công xưởng, các quy trình kỹ thuật, và các sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............6
phẩm ñầu vào, ñầu ra của sản xuất [6].
So với các công cụ chính sách khác, thấy rằng các công cụ luật pháp có
những ưu ñiểm là: ảnh hưởng của chúng ñối với môi trường chắc chắn hơn,
trực tiếp hơn; ñối với các cơ quan, tổ chức, các thể chế nhà nước, việc áp
dụng các công cụ này cũng “quen thuộc” hơn.
Nhóm công cụ kinh tế
Nhóm công cụ kinh tế là nhóm biện pháp khuyến khích về kinh tế, ñược
xây dựng trên cơ sở các quy luật thị trường và cơ chế giá, ñược sử dụng ñể gây
ảnh hưởng ñối với hành vi của người gây ô nhiễm ngay từ giai ñoạn chuẩn bị
cho ñến khi thực hiện quyết ñịnh [10].
Các biện pháp khuyến khích kinh tế cho phép cân nhắc, trù tính kỹ
lưỡng giữa cái “ñược” và cái “mất” của từng phương án hành ñộng, nhằm tạo
ñiều kiện cho việc lựa chọn phương án có lợi nhất cho môi trường, so với khi
không sử dụng công cụ khuyến khích ñó.
Khác với công cụ pháp lý là những ñiều khoản mà người gây ô nhiễm
bắt buộc phải thực hiện, các công cụ kinh tế cho phép người gây ô nhiễm có
nhiều khả năng lựa chọn hơn, linh hoạt hơn trong khi ra các quyết ñịnh về các
phản ứng cần phải có ñối với các tác ñộng từ bên ngoài. Hiểu theo nghĩa hẹp,
các công cụ kinh tế là các khuyến khích về tài chính nhằm làm cho người gây
ô nhiễm tự nguyện thực hiện các hoạt ñộng có lợi hơn cho môi trường. Bởi
các công cụ kinh tế ñược sử dụng ñúng mục ñích sẽ giúp cho bản thân những
người gây ô nhiễm giảm thiểu những tác hại này, vì quyền lợi của chính họ.
Trong trường hợp ngân sách nhà nước còn eo hẹp, nhất là các khoản
dành chi cho các mục tiêu môi trường còn chưa lớn, thì các công cụ kinh tế có
thể ñược coi là các biện pháp vừa giúp tăng các nguồn thu cho ngân sách, vừa
giúp ñạt ñược các mục tiêu môi trường với những chi phí nhỏ hơn. Thông
thường các công cụ kinh tế ñược sử dụng nhằm các mục tiêu sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............7
- Tăng nguồn thu cho việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường;
- Khuyến khích thực hiện tốt hơn các quy ñịnh về bảo vệ môi trường;
- Tác ñộng tích cực ñến năng lực sáng tạo và khuyến khích tinh thần
ñổi mới trong các hoạt ñộng bảo vệ môi trường.
Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ñược áp dụng dựa trên các
nguyên tắc cơ bản ñã ñược quốc tế thừa nhận là nguyên tắc “Người gây ô
nhiễm phải trả tiền” (PPP) và “Người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP) [6].
Nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” (PPP): Nguyên tắc người
gây ô nhiễm phải trả tiền bắt nguồn từ các sáng kiến do Tổ chức Hợp tác kinh
tế và phát triển (OECD) ñề xuất vào các năm 1972 và 1974. Nguyên tắc PPP
“tiêu chuẩn” năm 1972 cho rằng, những tác nhân gây ô nhiễm phải trả mọi chi
phí cho hoạt ñộng kiểm soát và phòng chống ô nhiễm. Nguyên tắc PPP “mở
rộng” năm 1974 cho rằng, các nhân tố gây ô nhiễm ngoài việc phải tuân thủ
các chi phí khắc phục ô nhiễm, còn phải bồi thường cho những người bị thiệt
hại do ô nhiễm gây ra. Theo nguyên tắc PPP thì người gây ra ô nhiễm phải
chịu mọi khoản chi phí ñể thực hiện các biện pháp làm giảm ô nhiễm do chính
quyền tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc PPP xuất phát từ những luận ñiểm của Pigou về nền kinh tế
phúc lợi. Trong ñó, nội dung quan trọng nhất ñối với một nền kinh tế lý tưởng
là giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ có thể phản ánh ñầy ñủ các chi phí xã
hội, kể cả các chi phí môi trường. Giá cả phải “phản ánh ñúng” về những chi
phí sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Nếu không, sẽ dẫn ñến việc sử
dụng bừa bãi các nguồn tài nguyên, làm cho ô nhiễm trở nên trầm trọng hơn
ñối với xã hội. Việc buộc người gây ô nhiễm phải trả tiền là một trong những
cách tốt nhất ñể làm giảm bớt các tác ñộng của ngoại ứng gây tác ñộng xấu
ñến thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............8
Nguyên tắc PPP chủ trương sửa chữa “thất bại thị trường” do tính thiếu
hoặc không tính chi phí môi trường trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ bằng
cách bắt buộc những người gây ô nhiễm phải “tiếp thu” ñầy ñủ chi phí sản
xuất. Cuối cùng những chi phí này ở một mức ñộ nhất ñịnh, sẽ lại chuyển
sang người tiêu dùng thông qua việc tăng giá hàng hoá và dịch vụ.
Nguyên tắc PPP ñôi khi cũng bị một số người phản ñối vì 2 lý do. Thứ
nhất, các tác nhân gây ô nhiễm có thể ñược cung cấp, trợ giúp về tài chính và
kỹ thuật, trong khi ñó nguyên tắc PPP ñòi hỏi phải ñược áp dụng nhằm ñạt
ñược các mục tiêu bảo vệ môi trường rộng rãi và sâu sắc. Hai là, nếu việc
thực hiện nguyên tắc PPP ñược dự kiến làm gián ñoạn quá trình phát triển
kinh tế và xã hội trong một thời gian ngắn, thì những người gây ô nhiễm vẫn
có thể ñược trợ giúp tương tự như trên.
Nguyên tắc “người hưởng thụ phải trả tiền” (BPP): chủ trương tạo lập
một cơ chế nhằm ñạt ñược các mục tiêu về môi trường. ðối nghịch với việc
người trực tiếp gây ô nhiễm phải trả tiền, người hưởng thụ một môi trường ñã
ñược cải thiện cũng phải trả một khoản phí. Có thể hiểu nguyên tắc BPP một
cách tổng quát hơn là: tất cả những ai hưởng lợi do có ñược môi trường trong
lành, không bị ô nhiễm, thì ñều phải nộp phí.
Nguyên tắc BPP ñưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường với một cách
nhìn nhận riêng. Thay vì PPP, nguyên tắc BPP chủ trương rằng việc phòng
ngừa ô nhiễm và cải thiện môi trường cần ñược hỗ trợ từ phía những người
muốn thay ñổi hoặc những người không phải trả giá cho các chất thải gây ô
nhiễm môi trường.
Thực hiện nguyên tắc BPP cũng sẽ tạo ra một khoản thu nhập ñáng kể.
Mức tính phí theo ñầu người càng cao và càng có nhiều người nộp phí, thì số
tiền thu ñược càng nhiều. Số tiền thu ñược theo nguyên tắc BPP có thể do các
cá nhân muốn bảo vệ môi trường, hoặc do những cá nhân không phải trả tiền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............9
cho việc thải ra các chất ô nhiễm trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, vì tiền
không phải do các công ty gây ô nhiễm trực tiếp trả, nên nguyên tắc BPP
không tạo ra bất kỳ một sự khuyến khích nào ñối với việc bảo vệ môi trường
một cách trực tiếp.
Về thực chất, nguyên tắc BPP có thể ñược sử dụng như là một ñịnh
hướng hỗ trợ nhằm ñạt ñược các mục tiêu môi trường, cho dù ñó là mục tiêu
bảo vệ hay là phục hồi môi trường. Nếu mức phí có thể ñược thu ñủ ñể dành
cho các mục tiêu môi trường, thì lúc ñó chính sách này có thể ñược coi là
chính sách có hiệu quả về môi trường. ðích hướng tới của BPP là nhằm bảo
vệ môi trường, do ñó nó ñược công chúng ủng hộ rộng rãi.
Xét về mặt hiệu quả kinh tế, thì nguyên tắc BPP là nguyên tắc có tính
phù hợp cao, vì rằng hiệu quả kinh tế chỉ có thể ñạt ñược, nếu các nguồn lợi
ñược sử dụng ở mức ñộ tối ưu. Do vậy, nếu việc xác ñịnh mức phí, lệ phí môi
trường ñưa ra ở mức tối ưu và khoản phí, lệ phí thu ñược chủ yếu phục vụ cho
các biện pháp cụ thể có liên quan ñến bảo vệ môi trường thì nguồn lợi tài
nguyên ñược sử dụng hợp lý, ñạt hiệu quả kinh tế cao.
Nếu xét theo tính công bằng kinh tế, thì nguyên tắc BPP không ñáp ứng
ñược, bởi lẽ tính công bằng kinh tế ñòi hỏi mọi người phải trả ñầy ñủ chi phí
cho hàng hoá và dịch vụ mà họ sử dụng. Vì các công ty có thể sử dụng nguồn
lợi môi trường ñể sản xuất hàng hoá và dịch vụ, mà họ không phải trả tiền, và
ngược lại người khác phải chịu chi phí ñó. Như vậy là họ ñã không phải trả ñủ
chi phí cho hàng hoá và dịch vụ mà họ tiêu thụ trên thị trường [7].
- Thuế tài nguyên
Mục ñích thuế tài nguyên là nhằm xác lập mức tối ña về sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, khuyến khích những hành vi ñảm bảo cuộc sống bền vững.
Thuế tài nguyên phải ñược sử dụng từng bước ñể tránh làm mất cân
bằng kinh tế, phải hợp lý và dễ ñiều chỉnh có lợi cho kinh tế xã hội. Nếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế....... .............10
- Xem thêm -