HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
BỘ MÔN QUẢN LÝ- KINH TẾ DƯỢC
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHÍNH
SÁCH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM
TRAPHACO GIAI ĐOẠN 2016-2019
Giảng viên: TS. Nguyễn Văn Quân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương
MSV: 15540100174
Lớp: Dược D4 K2 - Tổ 3
Hà Nội, 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này trước tiên em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
trong Ban Giám Hiệu , phòng Đào Tạo và toàn thể thầy cô giáo Học Viện Y Dược Học
Cổ Truyền Việt Nam đã dạy dỗ và giúp đỡ ,mang đến cho em những kiến thức bổ ích và
nhiều kinh nghiệm quý báu để làm hành trang cho em bước vào cuộc đời Dược Sỹ
Đặc biệt , em xin gởi đến Thầy giáo TS Nguyễn Văn Quân - Bộ môn quản lý
kinh tế Dược- Học Viện Y Dược Học Cổ Truyền Việt Nam là người trực tiếp hướng dẫn
em lời cảm ơn chân thành, lòng kính trọng sâu sắc nhất. Thầy đã ân cần chỉ bảo, quan
tâm hướng dẫn giúp đỡ, động viên, tư vấn , đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành đề tài
này. E
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế nên hoàn thiện tiểu luận này em không tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 28 tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương
BẢN CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong
tiểu luận là trung thực và chính xác. Nếu không đúng như đã nêu trên tôi xin chịu trách
nhiệm về đề tải của mình
Người Cam Đoan
Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANTP
FDA
CP
CSSP
DMSP
DN
GMP
SL
SP
TNHH
TPBVSK
TS
WHO
CL
An toàn thực phẩm
Food and Drug Administration (Cục quản lý thực phẩm
và dược phẩm Hoa Kỳ )
Cổ phần
Chính sách sản phẩm
Danh mục sản phẩm
Doanh nghiệp
Good Manufacturing Practices (Thực hành tốt sản xuất)
Số lượng
Sản phẩm
Trách nhiệm hữu hạn
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Tần suất
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Chiến lược
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chiến lược Marketing- mix
Hình.2. Marketing mix cho các đoạn thị trường mục tiêu
Hình 3: Sự kết hợp của 4P tạo ra Marketing- mix
Hình 4. Sơ đồ liên quan giữa thuộc tính và 3 cấp độ của sản phẩm thuốc
Hình 5. Đồ thị chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm
Hình 6. Sơ đồ chiến lược định vị
Hình 7: Một số giải thưởng tiêu biểu của Traphaco
Hình 8: Nhà máy Hoàng Liệt
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,
ngành sản xuất thuốc và thiết bị y tế đã có bước tiến đáng kể. Các công ty trong và
ngoài nước đă có sự đầu tư đáng kể cho sản phẩm của mình trên thị trường làm
cho mức độ cạnh tranh của các sản phẩm ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại
trong bối cảnh đó buộc các công ty phải tạo cho mình vũ khí sắc bén để phòng thủ
chắc chắn và tấn công có hiệu quả. Để các sản phẩm mới đưa ra thị trường thành công,
các doanh nghiệp cần nghiên cứu Marketing phù hợp trong đó chú trọng chính sách sản
phẩm (CSSP) hợp lý nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, mang lại hiệu quả kinh
doanh thiết thực, mang lại uy tín cho sản phẩm và doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt,
chiến lược quảng bá sản phẩm cũng cần được các doanh nghiệp chú ý để tạo lập thương
hiệu cho sản phẩm mới, cung cấp thông tin khách quan, dễ hiểu, chính xác về sản phẩm
cho khách hàng. Với ý nghĩa và vai trò hết sức thiết thực như trên, chính sách sản phẩm
là chính sách được đặt lên hàng đầu trong các chính sách của Marketing.
Và đối với công ty TRAPHACO cũng thế, CSSP cũng đóng một vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển của công ty. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của việc
nghiên cứu và phân tích chiến lược sản phẩm đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Để có thể có cái nhìn khái quát nhất về thực trạng chính sách sản phẩm hiện nay của công
ty để công ty có thể đưa ra được chiến lược sản phẩm cho những năm tiếp theo, đề tài này
nghiên cứu
nhằm
mục
tiêu
chính
sau
đây:
+ Phân tích thực trạng chính sách sản phẩm của công ty TRAPHACO giai đoạn từ
2012-2015
+ Đề xuất một số thay đổi về chính sách sản phẩm của công ty trong giai đoạn
tiếp theo.
Để có được đề tài nghiên cứu này đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê, phỏng vấn, thu thập tài liệu .
- Phương pháp nghiên cứu tình huống, lý thuyết kết hợp với thu thập xử lýsố liệu
được sử dụng nghiên cứu đề tài này nhằm làm sámg tỏ những nguyên nhântồn tại cần
phải có những giải pháp để qua đó có thể vận dụng vào thực tiễn.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên chắc chắc đề tài sẽ có nhiều thiếu sót nên rất mong
được sự góp ý và phê bình của thầy giáo, cô giáo và bạn bè để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.. MARKETING
1.1. Khái niệm Marketing [4]
Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa như sau: “Marketing là quá trình kế hoạch hóa
và thực hiện các kế hoạch, định giá, khuyến mãi, phân phối hàng hóa và dịch vụ để tạo sự
trao đổi, từ đó thỏa mãn mục tiêu của các cá nhân hay tổ chức”.
Viện Marketing của Anh định nghĩa: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý
toàn bộ các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Từ việc phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất và đưa
hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận
dự kiến”.
Khái niệm Marketing theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con
người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”
Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới việc thỏa
mãn, gợi mở những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu lợi
nhuận.
1.2 Mục tiêu, vai trò và chức năng của Marketing
1.2.1 Mục tiêu
- Lợi nhuận: bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại trên thị trường đều phải tìm ra lợi
nhuận vì lợi nhuận đảm bảo bù đắp chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong kinh doanh và có
điều kiện để mở rộng doanh nghiệp.
- Lợi thế cạnh tranh: nhờ kiến thức về marketinh, doanh nghiệp sẽ tìm được lợi thế cạnh
tranh cho mình trên thương trường. Lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp được thể hiện ở
chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp.
- An toàn trong kinh doanh: dựa vào hiểu biết về marketing, doanh nghiệp phân tích phán
đoán, những biến đổi của thị trường, nhận ra được các cơ hội đề ra những biện pháp
nhằm đối phó với những bất trắc và hạn chế tới mức tối thiểu hậu quả của những rủi ro
trong kinh doanh.
1.2.2 Vai trò
Tương ứng với quy mô quản lí kinh tế ( Vĩ mô – Vi mô) ta có hai hệ thống
marketing
- Macro marketing có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó kết nối giữa sản xuất và
tiêu dùng, khuyến khích nền sản xuất phát triển, đảm bảo cung ứng cho xã hội một mức
sống ngày càng cao và hợp lí.
- Micro marketing là các hệ thồng con, cấu thành nên macro marketinh. Nó có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc tiếp cận trực tiếp với thì trường và nhu cần của khách hàng. Nó
hướng dẫn chỉ đạo phổi hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó, micro marketing có tính quyết định tới hiệu quả kinh doanh tổng hợp, tới hình ảnh vị
thế của công ty trên thị trường.
1.2.3 Các chức năng.
- Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị trường. Điều này sẽ giúp các nhà sản xuất trả
lời câu hỏi: sản xuất ra cái gì, sản xuất như thế nào, cho ai, số lượng bao nhiêu và khi nào
đưa ra thị trường là phù hợp nhất. Qua đó đạt được mục tiêu cuối cùng là cho ra đời sản
phẩm thỏa mãn người tiêu dung và đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
- Chức năng phân phối: bao gồm toàn bộ hoạt động nhằm tổ chức vận động hành hóa một
cách tối ưi bà hiệu quả từ nơi sản xuất tới trung gian bán buôn bán lẻ hoặc trực tiếp tới
người tiêu dùng.
- Chức năng tiêu thụ hành hóa:
+ Kiểm soát giá cả thị trường.
+ Nghiên cứu đề ra các nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.
-Chức năng yểm trợ
Là chức năng mang tính bề nổi của marketing nhằm thúc đẩy sự tiêu thụ hàng hóa bao
gồm quảng cáo, kích thích tiêu thụ, tuyên truyền, bán hàng cá nhân.
1.3 Các thành phần cơ bản của marketing
Gồm sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiên và hỗ trợ kinh doanh. Đây là 4 nội dung
chính quan trọng không thể thiếu của bất kì chính sách kinh doanh nào, ở bất kì lĩnh vực
kinh doanh nào của doanh nghiệp.
Bốn chính sách kinh doanh của Marketing như sau:
* Chính sách sản phẩm – Product
* Chính sách giá – Price
* Chính sách phân phối – Place
*Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh – Promotion.
Các doanh nghiệp dựa trên đặc điểm tiền năng của mình để vận dụng chính sách
kinh daonh phù hợp với từ phần tử và cuối cùng tạo ra được một chiến lược hỗn hợp
( Marketing – mix).
2. MARKETING HỖN HỢP (MARKETING MIX)
2.1 Marketing- mix là gì?
Marketing - mix là các chiến lược, giải pháp tổng hợp từ sự nghiên cứu, tìm tòi, kết
hợp nhuần nhuyễn cả bốn yếu tố của chiến lược Marketing áp dụng trong hoàn cảnh thực
tiễn, thời gian, không gian, mặt hàng, mục tiêu cụ thể để phát huy sức mạnh tổng hợp của
bốn yếu tố [1].
Hình 1: Chiến lược Marketing- mix
* Marketing - mix bao gồm mọi phối thức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện để
ảnh hưởng đến sức cầu thị trường.
- Mục đích: Gia tăng khách hàng, mở rộng thị trường, cải thiện lợi tích cho khách
hàng, cộng đồng và xã hội và tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Vai trò: Giúp doanh nghiệp đạt các mục tiêu đề ra tại thị trường mục tiêu.
Muốn đạt các mục tiêu Marketing, DN luôn cần phải thích nghi với cả 2 môi trường
vĩ mô và vi mô, triển khai và định vị sản phẩm trong thị trường mục tiêu [19]
THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
MARKETING - MIX
CS
CS &
& CL
CL SẢN
SẢN
PHẨM
PHẨM
CS
CS &
& CL
CL GIÁ
GIÁ
BÁN
BÁN
CS
CS &
& CL
CL
PHÂN
PHÂN PHỐI
PHỐI
-- Phát
Phát triển
triển sản
sản
phẩm:
Số
phẩm:
Số
lượng,
chủng
lượng, chủng
loại,
loại, mẫu
mẫu mã,
mã,
nhãn
hiệu.
nhãn hiệu.
-- Chất
Chất lượng,
lượng,
thuộc
tính,
thuộc tính, quy
quy
cách,
cách, bao
bao gói,
gói,
bảo
bảo hành
hành v.v..
v.v..
-- Chu
kỳ
sống
Chu kỳ sống
-- Sản
Sản phẩm
phẩm
mới
cải
mới cải tiến,
tiến,
tương
tương tự,
tự, mới
mới
hoàn
toàn...
hoàn toàn...
-- Dịch
Dịch vụ
vụ hậu
hậu
mãi
mãi
-- Ba
Ba phương
phương
pháp
pháp định
định giá
giá
theo:
Thị
theo:
Thị
trường,
trường, khách
khách
hàng,
sản
hàng,
sản
phẩm
phẩm
-Mức
-Mức giá,
giá, quan
quan
hệ
hệ giữa
giữa chất
chất
lượng
lượng và
và giá,
giá,
chiết
khấu
chiết khấu
-Tầm
quan
-Tầm
quan
trọng
của
trọng của yếu
yếu
tố
tố giá
giá đối
đối với
với
doanh
nghiệp
doanh nghiệp
-Thời
hạn
-Thời
hạn
thanh
toán,
thanh toán, tín
tín
dụng,
tăng
dụng,
tăng
giảm
giảm giá
giá
-- Các
Các chiến
chiến
lược
lược giá:
giá: Hớt
Hớt
váng,
mô
giá,
̣t
váng, mô ̣t giá,
giá
giá xâm
xâm nhâ
nhập,̣p,
giá
cao…
giá cao…
-- Độ
Độ dài
dài ngắn
ngắn
của
của kênh
kênh (cấp
(cấp
kênh),
mạng
kênh), mạng
lưới
lưới phân
phân phối
phối
-- Lựa
chọn,
Lựa chọn,
kiểm
kiểm soát,
soát, điều
điều
khiển
quản
khiển quản lý
lý
kênh,
kênh, tồn
tồn kho,
kho,
điều
điều vận.
vận.
-- Các
Các chiến
chiến
lược:
Phân
lược:
Phân
phối
đại
phối đại trà,
trà,
độc
độc quyền
quyền và
và
lựa
chọn.
lựa chọn.
Hình.2. Marketing mix cho các đoạn thị trường mục tiêu
CS
CS &
& CL
CL XÚC
XÚC
TIẾN
TIẾN HỖN
HỖN
HỢP
HỢP
-- Quảng
Quảng cáo
cáo
bằng
các
công
bằng các công
cụ
cụ –– phương
phương
tiê
phương
̣n,
tiê ̣n, phương
thức…
thức…
bán
bán trực
trực tiếp,
tiếp,
khuếch
khuếch trương.
trương.
-- Kích
Kích thích
thích
tiêu
thụ:
tiêu
thụ:
Khuyến
Khuyến mại,
mại,
chiết
chiết khấu…
khấu…
-- Bán
Bán hàng
hàng cá
cá
nhân,
chăm
sóc
nhân, chăm sóc
khách
khách hàng.
hàng.
-- Quan
Quan hệ
hệ công
công
chúng
chúng (PR)
(PR)
-- Xúc
Xúc tiến,
tiến, cổ
cổ
động,
yểm
động, yểm trợ
trợ
-- Chiến
Chiến lược:
lược:
Kéo
và
đẩy,
Kéo và đẩy, có
có
phối
phối tác
tác qua
qua lại
lại
2.2. Thành phần cơ bản của Marketing hỗn hợp
Thành phần chính của Marketing là 4 chính sách (4P):
Sản phẩm (Product),
Giá (Price)
Phân phối (Place),
Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (Promotion)
Hình 3: Sự kết hợp của 4P tạo ra Marketing- mix
Trong Marketing dịch vụ có thêm 3P khác gồm:
Con người (People),
Bằng chứng vật chất (Physical evidence)
Quy trình (hệ thống, tính chuyên nghiệp) cung ứng dịch vụ (Process of service
assembly).
2.3 Chính sách sản phẩm
2.3.1. Khái niệm chung về sản phẩm và chính sách sản phẩm.
Sản phẩm: Theo quan điểm Marketing, sản phẩm là bất kì thứ gì có thể cung cấp
cho thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn của thị trường. Nó có thể là những vật thể, dịch vụ, những địa điểm, những
tổ chức, những suy nghĩ và cả những con người.
Có thể viết ngắn gọn:
Sản phẩm nói chung = Sản phẩm hữu hình + Sản phẩm vô hình
(Hay) Sản phẩm
= Hàng hóa và/ hoặc dịch vụ
Dựa trên các tiêu chí khác nhau, sản phẩm có thể phân chia thành nhiều loại. Theo
lĩnh vực sử dụng có thể được phân chia thành hàng hóa và dịch vụ. Thuốc là sản phẩm
thuộc nhóm hàng hóa đặc biệt.
2.3.2. Ba cấp độ của sản phẩm.
Khi triển khai một sản phẩm thường xem xét ở 3 cấp độ như được trình bày trong
hình 3
Sản phẩm bổ sung
Kênh phân phối
Dạng bào
chế
Cung cấp
thông tin
Sinh khả
dụng
Tác dụng
điều trị
Đường dùng
Tiêu
chuẩn
Nhãn hiệu
Theo dõi
ADR
Thương hiệu
Bao gói
Hậu mãi
An toàn
Khuyến mãi
Sản phẩm cụ thể
Sản phẩm cốt lõi
Hình 4. Sơ đồ liên quan giữa thuộc tính và 3 cấp độ của sản phẩm thuốc
Sản phẩm cốt lõi (hay sản phẩm theo ý tưởng): là những lợi ích và dịch vụ cụ thể.
Sản phẩm cụ thể (hay sản phẩm hiện thực): đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt
trên thực tế của sản phẩm [2]. Nhờ những yếu tố này mà nhà sản xuất khẳng định được sự
hiện diện của mình trên thị trường, để người mua tìm đến doanh nghiệp và giúp họ phân
biệt hàng hóa của hàng này so với hàng khác.
Sản phẩm bổ sung: là các dịch vụ kèm theo khi sản phẩm được đưa ra thị trường, kể
cả sản phẩm thuốc, như các hoạt động cung cấp thông tin, sự tiện lợi của kênh phân phối,
khuyến mãi, hậu mãi.
2.3.3 Chính sách sản phẩm:
- Là việc thông qua những quyết định phù hợp về từng đơn vị hàng hóa, chủng loại
hàng hóa, danh mục hàng, nhãn hiệu và bao bì sản phẩm và doanh nghiệp kinh doanh, đi
kèm với việc phát triển, thiết kế sản phẩm mới và triển khai tiêu thụ.
Vai trò của chính sách sản phẩm
- Chính sách sản phẩm là nền tảng, là xương sống của chiến lược chung Marketing.
Chiến lược sản phẩm được hình thành sẽ quyết định hướng đầu tư, phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách sản phẩm là điều kiện để triển khai các chính sách còn lại
có hiệu quả, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu Marketing.
2.3.4 Các chiến lược trong chính sách sản phẩm.
a. Chiến lược phát triển doanh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm (DMSP) bao gồm tất cả các mặt hàng mà doanh nghiệp có khả
năng cung cấp ra thị trường. Một DMSP gồm 3 chiều: rộng, dài, sâu.
* Chiều rộng DMSP: là tổng số các nhóm chủng loại sản phẩm do công ty sản xuất.
* Chiều dài DMSP: là tổng số các mặt hàng thành phần trong mỗi chủng loại.
* Chiều sâu DMSP: là số lượng những mẫu mã hàng hóa trong các mặt hàng, loại
hàng nói trên.
Các DN xây dựng và phát triển DMSP của mình nhằm mục đích duy trì và ngày
càng tăng các chỉ tiêu về doanh số, lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường. Đây là yêu cầu
khách quan đối với DN vì trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường như
hiện nay thị phần luôn có nguy cơ co lại. Chiến lược này đồng thời giúp DN chủ động có
chiến lược kinh doanh linh hoạt thích ứng với những biến động của thị trường (tăng hoặc
giảm DMSP tùy theo biến động nhu cầu trên thị trường).
b. Chiến lược phát triển sản phẩm mới
Phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành yêu cầu tất yếu khách quan trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mọi DN. Có nhiều nguyên nhân thúc đẩy quá trình này, đó
là sự thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, tình hình cạnh tranh, DN sẽ không thể
tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những sản phẩm hiện có. Vì vậy, mỗi DN đều phải
quan tâm đến chiến lược phát triển sản phẩm mới nếu muốn đưa DN mình tiến lên bền
vững với uy tín ngày càng tăng. Một nguyên nhân nữa là mỗi sản phẩm đều có chu kỳ
một chu kỳ sống, khi sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái thì DN buộc phải có sản
phẩm mới thay thế nhằm đảm bảo liên tục hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Trong chiến lược kinh doanh của mỗi DN, vẫn đề mấu chốt là đảm bảo trong bất kỳ
thời gian nào cũng phải có ít nhất một loại sản phẩm mới
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm mới là sản phẩm doanh nghiệp chưa hề
sản xuất hay phân phối hoặc lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Có 6 hình thức của sản
phẩm
- Sản phẩm mới đối với thế giới (hoạt chất mới, dạng bào chế mới hay công thức mới)
- Thêm dòng sản phẩm mới: là các sản phẩm mới đối với riêng DN.
- Bổ sung vào dòng sản phẩm hiện có.
- Cải tiến sửa đổi những sản phẩm hiện có:
+ Cải tiến tính năng sản phẩm: Bổ sung thêm tính năng, tác dụng, an toàn và tiện
lợi của sản phẩm cũ.
+ Cải tiến về chất lượng: Tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng khác nhau, phục vụ
các ngách thị trường khác nhau.
+ Cải tiến kiểu dáng: Thay đổi màu sắc, thiết kế, bao bì, kết cấu, mẫu mã, kích
thước sản phẩm.
+ Tìm ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm: Như bổ sung công dụng mới nhằm
tạo ra thị trường mới chu kỳ sống mới cho sản phẩm. Các nhà quản trị phân phối rất chú
ý chiến lược sản phẩm kiểu này.
- Định vị lại: đưa sản phẩm vào vị thế mới trên thị trường.
- Giảm chi phí: những sản phẩm mới có tính năng tương tự có chi phí thấp hơn.
Thiết kế, sản xuất sản phẩm mới là một việc làm cần thiết nhưng có thể là mạo hiểm
đối với DN vì chúng có thể thất bại do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy để đưa một
sản phẩm mới ra thị trường các chuyên gia- những người sáng tạo sản phẩm mới phải
nghiên cứu kĩ lưỡng về cả cơ sở khoa học của sản phẩm và nhu cầu của thị trường, cân
nhắc và có những quyết định chính xác để sản phẩm mới ra đời mang thỏa mãn nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng và hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp
c. Chiến lược triển khai tiêu thụ sản phẩm theo chu kỳ sống của sản phẩm.
Chu kì sống của sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường và
được khách hàng chấp thuận. Chu kì sống điển hình của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn:
(1) Giới thiệu sản phẩm, (2) tăng trưởng, (3) chín muồi, (4) suy thoái.
Bảng 1. Các đặc trưng ở mỗi giai đoạn trong chu kỳ sống của sản
phẩm.
Giai đoạn
Giới thiệu
Thấp vì nhiều
Doanh số
người chưa biết
đến sản phẩm
Cao nhằm giới
Chi phí
thiệu và thúc
đẩy tiêu thụ
Hầu như chưa
Lợi nhuận
có, thậm chí
chấp nhận lỗ
Khách
Những người
hàng
có tư tưởng đổi
Tăng trưởng
Chín muồi
Suy thoái
sản phẩm đã
Tăng mạnh và
Giảm và ngày
thành công ở
đạt đỉnh điểm
càng mạnh
Giảm bớt
Thấp
Tăng nhanh và
giai đoạn một
Trung bình: chi
phí vẫn phải
duy trì mức hợp
lý
Đã xuất hiện
Tăng nhanh tới
và từng bước tăng mức cao nhất
nhanh
Những người
Số đông
mua theo
Giảm liên tiếp
Những người
còn lại
- Xem thêm -