ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
-----------------------------
PHẠM CÔNG TUẤN TRUNG
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM KHẢ NĂNG CHỐNG XÂM
THỰC AXİT CỦA BÊ TÔNG CÓ SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠİ
RÁC THẢİ CÔNG NGHİỆP
C
C
R
UT.L
D
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số: 60.58.02.08
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Đà Nẵng - Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Chính
Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hoài Chính
Phản biện 2: TS. Đặng Khánh An
C
C
R
UT.L
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
D
thạc sĩ xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tại Trường Đại
học Bách khoa, vào ngày 11 tháng 7 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách khoa
Thư viện Khoa xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp,
Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
1
1. Mở đầu:
Tro bay là loại thải phẩm bụi mịn thu được tại bộ phận lắng bụi khí
thải của nhà máy nhiệt điện từ quá trình đốt than[2].Tro bay là một loại
puzzolan nhân tạo, là tro đốt của than cám nên bản thân nó đã rất mịn,
có cỡ hạt từ 1 - 10μm, trung bình 9 - 15μm. Tro bay được phân ra hai
loại với các đặc điểm khác nhau: loại C có hàm lượng CaO ≥ 10% và
thường bằng 15 - 35%. Đó là sản phẩm đốt than hoặc than chứa bitum,
chứa ít than chưa cháy, thường < 2%. Loại F có hàm lượng CaO < 10%,
thu được từ việc đốt than antraxit hoặc than chứa bitum, có hàm lượng
than chưa cháy nhiều hơn, khoảng 2 - 10%.
Xỉ lò cao là vật liệu dạng hạt, có cấu trúc dạng thủy tinh được tạo
ra từ xỉ nóng chảy sinh ra trong quá trình luyện gang trong lò cao, khi
được làm lạnh nhanh bằng nước. Đây là loại rác thải của ngành công
nghiệp luyện gang thép, thải phẩm ở dạng hạt có đường kính từ 10 ÷
200 mm. Đây là sản phẩm phụ của quá trình luyện quặng oxit sắt thành
gang. Xỉ lò cao là một sản phẩm phụ của quá trình luyện quặng oxít sắt
thành gang. Vấn đề được đặt ra là trong thành phần cấp phối bê tông sử
dụng tỉ lệ thành phần tro bay, xỉ lò cao và xi măng như thế nào để mang
lại hiệu quả chống xâm thực axit cho bê tông mà vẫn đạt yêu cầu về
cường độ. Đây chính là lý do tác giả làm đề tài “Nghiên cứu thực
nghiệm khả năng chống xâm thực axit của bê tông có sử dụng một số
loại rác thải công nghiệp”.
C
C
R
UT.L
D
2. Mục tiêu đề tài.
Đánh giá ảnh hưởng của rác thải công nghiệp (xỉ lò cao và tro bay
với tỉ lệ khác nhau) đến khả năng chống xâm thực của dung dịch axit
sunfuric (H2SO4) 10% của bê tông khi sử dụng các rác thải công nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đánh giá các công trình nghiên cứu trước đó về sự tác động riêng
biệt của xỉ lò cao và tro bay đến khả năng chống xâm thực axit của bê
tông.
- Các loại vật liệu:
+ Xỉ lò cao S95 Hòa Phát;
+ Cát đúc Đại Lộc (huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam);
2
+ Đá 1x2cm tại mỏ đá Phước Tường (quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng);
+ Xi măng Sông Gianh PCB40;
+ Tro bay từ nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 (Xã Kỳ Lợi, huyện
Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh).
- Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng xỉ lò cao, tro bay đến khả năng
chống xâm thực dung dịch axit sunfuric (H2SO4) 10% của bê tông tại các
thời điểm xâm thực từ 28 đến 90 ngày sau khi dưỡng hộ bê tông có sử
dụng rác thải công nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thực hiện các thí nghiệm dựa trên tiêu chuẩn Việt Nam:
+ TCVN 3105:1993 - Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - lấy
mẫu, chế tạo và bão dưỡng mẫu;
+ TCVN 3106:1993 - Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ
C
C
R
UT.L
sụt;
+ TCVN 3118:1993 - Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường
độ nén.
D
- Thí nghiệm xác định sự hư hại bề mặt, sự suy giảm khối lượng và
sự suy giảm cường độ chịu nén của bê tông có thành phần tỷ lệ xỉ lò cao,
tro bay và thế xi măng với tỉ lệ khác nhau được ngâm trong dung dịch
axit sunfuric (H2SO4) 10% với thời gian khác nhau.
- Phân tích và thảo luận các kết quả thí nghiệm.
- Kết luận.
5. Bố cục luận văn
Chương 1: Tổng quan bê tông và các đặc tính cơ lý, độ bền của bê
tông
Chương 2: Một số loạı rác thảı công nghıệp và ứng dụng trong xây
dựng
Chương 3: Thı́ nghıệm xác đınh
̣ khả năng chống xâm thực axıt của
bê tông có sử dụng tro bay và tro xỉ lò cao
Kết luận và kiến nghị
3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN BÊ TÔNG VÀ CÁC ĐẶC TÍNH CƠ LÝ, ĐỘ BỀN
CỦA BÊ TÔNG
1.1. Bê tông
Bê tông là đá nhân tạo được chế tạo từ các vật liệu rời (cát, đá, sỏi)
và chất kết dính (thường là xi măng), nước và có thể thêm phụ gia. Vật
liệu rời còn gọi là cốt liệu, cốt liệu có 2 loại nhỏ và lớn. Loại nhỏ là cát
có kích thước từ 1-5 mm, loại lớn là sỏi hoặc đá dăm có kích thước từ 540 mm. Chất kết dính là xi măng trộn với nước hoặc các chất dẻo khác
[11]
.
1.1.1. Nguồn gốc của bê tông
Bê tông là vật liệu nhân tạo được hình thành từ vật liệu rời (cát, đá,
sỏi) và chất kết dính (thường là xi măng), nước và có thể thêm phụ gia.
Mặc dù vậy, nó chỉ đúng với dạng bê tông hiện đại, trong khi đó, bê tông
lại có nguồn gốc từ rất lâu rồi.
C
C
R
UT.L
1.1.2. Các loại bê tông hiện đại điển hình
1.1.2.1. Bê tông cốt thép
D
Bê tông cốt thép là một loại vật liệu xây dựng kết hợp của hai loại
vật liệu là bê tông và thép. Sự kết hợp này đem lại nhiều ưu điểm nổi bật
cho bê tông cốt thép. Thép và bê tông có hệ số giãn nở nhiệt gần giống
nhau, do đó tránh được sự ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường.
1.1.2.2. Bê tông tiêu thấm
Bê tông tiêu thấm nước với những ưu điểm vượt trội như làm giảm
thiểu ô nhiễm nước mưa, bảo vệ nguồn nước ngầm là một hướng mới về
công nghệ bê tông thân thiện với môi trường. Công nghệ bê tông mới
này đang được các nước trên thế giới chú trọng phát triển đặc biệt là với
những nước mà vấn đề ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm môi trường mang
tới những hậu quả nghiêm trọng.
1.1.2.3. Bê tông sinh học
Những công trình làm từ bê tông theo thời gian sẽ xuất hiện những
vết nứt không thể chữa lành. Giáo sư sinh vật Jonkers đã đề xuất loại một
loại bê tông có thể tự "hàn gắn" các vết nứt chỉ nhờ vào vi khuẩn và nước
4
mưa. Những loại vi khuẩn Bacillus hoặc Sporosarcina sẽ được cho ngủ
đông và đóng gói trong những hạt rất nhỏ, tương tự như bột trắng, mịn
và bổ sung vào kết cấu bê tông trong quá trình xây dựng. Chúng sẽ được
đóng gói cùng với thức ăn là canxi lactat.
1.1.2.4. Bê tông nano
Việc sử dụng bột nano và sợi nano như là phụ gia trong sản xuất bê
tông không chỉ làm cho cường độ của bê tông tính năng siêu việt, có thể
tăng lên gấp hàng chục lần, mà còn nhiều tính chất khác như độ chảy và
bám dính, bền ăn mòn hoặc ngăn cản từ trường có thể đạt được tối ưu
nhất,
1.2. Các tính chất cơ lý của bê tông
1.2.1. Tính công tác
Tính công tác hay còn gọi là tính dễ tạo hình, là tính chất kỹ thuật
cơ bảncủa hỗn hợp bê tông, nó biểu thị khả năng lấp đầy khuôn nhưng
vẫn đảm bảođược độ đồng nhất trong một điều kiện đầm nén nhất
định.Để đánh giá tính công tác của hỗn hợp bê tông người ta thường dùng
haichỉ tiêu đó làđộ lưu động và độ cứng.
C
C
R
UT.L
D
1.2.2. Tính co ngót
Trong quá trình rắn chắc, bê tông thường phát sinh biến dạng thể
tích, nở ratrong nước và co lại trong không khí. Về giá trị tuyệt đối độ co
lớn hơn nở 10 lần. Ở một giới hạn nhất định độ nở có thể làm tốt hơn cấu
trúc của bê tông, cònhiện tượng co ngót luôn luôn kéo theo hậu quả xấu.
Bê tông bị co ngót do nhiều nguyên nhân, trước hết là sự mất nước trong
các gel đá xi măng.
1.2.3. Cường độ chịu nén
Cường đô chịu nén của bê tông là khả năng chịu ứng suất nén của
mẫu bê tông. Mẫu có thể chế tạo bằng các cách khác nhau: Lấy hỗn hợp
bê tông đã được nhào trộn để đúc mẫu hoặc dùng thiết bị chuyên dùng
khoan lấy mẫu từ kết cấu có sẵn. Mẫu để đo cường độ có kích thước
150x150x150(mm), được thực hiện theo điều kiện tiêu chuẩn trong thời
gian 28 ngày.
1.2.4. Tính chống thấm của bê tông
Dưới áp lực thuỷ tĩnh nước có thể thấm qua những lỗ rỗng mao
5
quản. Thực tế nước chỉ thấm qua những lỗ rỗng có đường kính lớn hơn
1μm, vì màng nước hấp phụ trong các mao quản đã có chiều dày đến
0.5μm. Đối với các công trình có yêu cầu về độ chống thấm nước thì cần
phải xác định độ chống thấm theo áp lực thuỷ tĩnh thực dụng. Tính chống
thấm của bê tông được xác định theo TCVN 3116:1993.
1.2.5. Các đặc tính độ bền của bê tông
1.2.5.1. Nguyên nhân ăn mòn kết cấu bê tông cốt thép trong môi trường
biển.
Thông thường, khi kết cấu bê tông được thiết kế phù hợp và được
đúc cẩn thận, kết cấu luôn bền vững trong suốt tuổi thọ làm việc. Cốt
thép được bảo vệ hoàn toàn trong môi trường kiềm của bê tông nhờ vào
hàm lượng lớn của canxi oxit, natri oxit và kali oxit hoà tan. Các hợp
chất kiềm trong bê tông giữ độ pH ở mức 12-13 giúp tạo nên một lớp
màng bảo vệ mỏng trên bề mặt cốt thép. Trong điều kiện thông thường,
lớp màng mỏng có khả năng bảo vệ cốt thép chống lại sự tấn công của
các tác nhân ăn mòn từ môi trường.
C
C
R
UT.L
1.2.5.2. Quá trình Carbonat hoá trong bê tông
D
Sự tập trung hàm lượng dung dịch Canxi hydroxit hoà tan
(Ca(OH)2) trong các lỗ hổng của kế cấu bê tông là kết quả của quá trình
thuỷ hoá xi măng giúp giữ độ pH ở ngưỡng an toàn 12-13. Như đã nói,
trong môi trường kiềm, cốt thép hoàn toàn được bảo vệ khỏi các tác nhân
ăn mòn nhờ vào lớp màng mỏng trên bề mặt.
1.2.5.3. Sự xâm nhập của ion clorua
Nguyên nhân chính của hiện tượng ăn mòn do clorua trong hầu hết
các công trình là do sự khuếch tán của ion clorua từ môi trường như:
- Kết cấu tiếp xúc trực tiếp với môi trường biển có nhiều muối;
- Việc sử dụng muối làm tan băng hoặc các hợp chất hoá học có
clorua.
Tương tự quá trình carbonat hoá, quá trình xâm nhập của clorua
không trực tiếp ăn mòn cốt thép, ngoại trừ chúng phá vỡ lớp màng bảo
vệ trên bề mặt cốt thép và thúc đẩy quá trình ăn mòn phát triển. Có bốn
cơ chế xâm nhập của ion clorua qua lớp bảo vệ bê tông:
- Sức hút mao dẫn;
6
- Sự thẩm thấu do tập trung hàm lượng ion clorua cao trên bề mặt
bê tông;
- Thẩm thấu dưới áp căng bề mặt;
- Sự dịch chuyển do chênh lệch điện thế.
1.2.5.4. Nguyên nhân xâm thực hư hại bê tông trong môi trường hoá chất.
Bê tông bị ăn mòn ở cả 3 môi trường rắn, lỏng và khí. Quá trình ăn
mòn của bê tông chủ yếu là sự thay đổi thành phần hoá học của xi măng
dưới tác dụng của các chất hoá học trong môi trường. Trong thành phần
xi măng có các chất như Ca(OH)2 và C3AH6 dễ hoà tan, chúng tan vào
nước làm cho cấu trúc bê tông bị rỗng do đó cường độ bê tông giảm và
có thể bị phá huỷ. Mặt khác chúng có tính hoạt động hoá học mạnh, dễ
tương tác với một số hợp chất hoá học của môi trường như axit, muối tạo
thành các sản phẩm mới dễ hoà tan trong nước hơn hoặc nở thể tích
nhiều, gây nội ứng suất phá hoại kết cấu bê tông. Trong các chất gây ăn
mòn bê tông thì các axit và muối axit gây ra ăn mòn bê tông nhiều nhất
và mạnh nhất.
C
C
R
UT.L
1.2.5.5. Biện pháp bảo vệ kết cấu bê tông cốt thép khỏi ăn mòn.
D
- Thay đổi thành phần khoáng hoá của xi măng, thêm bớt các phụ
gia vào trong xi măng làm tăng độ chịu ăn mòn môi trường.
- Nâng cao độ đặc chắc và độ dày của bê tông (lớp bảo vệ cốt thép).
Chất lượng bê tông và việc tính toán hợp lý bề dày lớp bảo vệ cốt thép
là những nhân tố đầu tiên giúp làm chậm quá trình ăn mòn cốt thép.
Những công nghệ chống ăn mòn khác thường được sử dụng cho kết
cấu bê tông cốt thép bao gồm sử dụng các màng ngăn chặn sự xâm thực
của nước, của các muối, các axit. Các màng ngăn như sơn polime lên bề
măt bê tông, quét epoxy, quét lớp bitum, dán cao su...
1.3. Kết luận Chương 1
Trong chương này tác giả đã trình bày tổng quan về bê tông, các đặc
tính cơ lý, trình bày nguồn gốc, lịch sử hình thành, chi tiết một số tính
chất quan trọng như tính công tác, tính co ngót, cường độ chịu nén và
cấp độ chống thấm của bê tông.
7
CHƯƠNG 2:
MỘT SỐ LOẠI RÁC THẢI CÔNG NGHIỆP VÀ ỨNG DỤNG
TRONG XÂY DỰNG
2.1. Giới thiệu
Rác thải công nghiệp là rác thải được tạo ra từ hoạt động công
nghiệp, bao gồm bất kỳ vật liệu nào trở nên không còn khả năng sử dụng
trong quá trình sản xuất tại các nhà máy, công nghiệp, luyện kim và hoạt
động khai thác. Các loại rác thải công nghiệp bao gồm bụi bẩn
và sỏi, gạch và bê tông, kim loại phế liệu, dầu, dung môi, hóa chất, gỗ
phế liệu, thậm chí cả thực vật từ các nhà hàng.
2.2. Tro bay
2.2.1. Khái niệm về tro bay
Tro bay là một loại khoáng hoạt tính Pozzolan dùng làm phụ gia
cho chế tạo bê tông cường độ cao Tro bay là bụi khí thải dưới dạng hạt
mịn thu được từ quá trình đốt cháy nhiên liệu than đá trong các nhà máy
nhiệt điện chạy than, là phế thải thoát ra từ buồng đốt qua ống khói nhà
máy.
C
C
R
UT.L
D
2.2.2. Các nguyên tố vi lượng trong tro bay
Quá trình đốt cháy than đá là một trong những nguyên nhân chính
làm ô nhiễm không khí và phát tán các kim loại các nguyên tố vi lượng
độc hại. Hiểu được sự thay đổi của các nguyên tố vi lượng trong quá
trình đốt than đá cũng như hàm lượng của nó có trong tro bay tạo thành
là điều rất quan trọng trong vấn đề đánh giá tác động môi trường của các
nhà máy nhiệt điện cũng như các ứng dụng tro bay.
2.2.3. Cấu trúc hình thái của tro bay
Hầu hết các hạt tro bay đều có dạng hình cầu với các kích thước hạt
khác nhau, các hạt có kích thước lớn thường ở dạng bọc và có hình dạng
rất khác nhau. Các hạt tro bay được chia ra làm hai dạng: dạng đặc và
dạng rỗng. Thông thường, các hạt tro bay hình cầu, rắn được gọi là các
hạt đặc và các hạt tro bay hình cầu mà bên trong rỗng có tỷ trọng thấp
hơn 1.0 g/cm3 được gọi là các hạt rỗng.
2.2.4. Phân loại tro bay
8
* Phân loại theo tiêu chuẩn ASTM - C618 của Mỹ:
+ Tro bay là loại F nếu (SiO2 + Al2O3 + Fe2O3) lớn hơn 70%.
+ Tro bay là loại C nếu (SiO2 + Al2O3 + Fe2O3) nhỏ hơn 70%.
* Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10302 - 2014: Phụ gia hoạt
tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng tro bay được phân
loại như sau:
-Theo thành phần hóa học, tro bay được phân thành 2 loại:
+ Tro axit: tro có hàm lượng canxi oxit đến 10%, ký hiệu: F
+ Tro bazơ: tro có hàm lượng canxi oxit lớn hơn 10%, ký hiệu: C
-Theo mục đích sử dụng, tro bay được phân thành 2 loại:
+ Tro bay dùng cho xi măng;
+ Tro bay dùng cho bê tông và vữa xây.
2.2.5. Tính ưu việt của tro bay
C
C
R
UT.L
Tăng cường độ bê tông; giảm khả năng xâm thực của nước, chống
chua mặn; chống rạn nứt, giảm co gãy, cải thiện bề mặt sản phẩm và có
tính chống thấm cao; tính chịu lực cao của bê tông tự nén với tro bay;...
D
2.2.6. Các công trình nghiên cứu ứng dung tro bay trong lĩnh vực xây
dựng
2.2.6.1. Công trình trong nước
Tro bay được dùng làm phụ gia bê tông khối lớn áp dụng công nghệ
đổ bê tông đầm lăn cho các công trình đập thuỷ điện như: nhà máy thuỷ
điện Sơn La, Bản Vẽ, Sông Tranh 2,… đập Bái Thượng (Thanh Hoá),
đập Tân Giang (Ninh Thuận), đập Lòng Sông (Bình Thuận),….
2.2.6.2. Công trình ngoài nước
- Tro bay trong bê tông: Tro bay cải thiện độ bền và kết cấu của bê
tông dẫn đến tăng tuổi thọ của đường.
- Tro bay làm đường: Tro bay có thể được sử dụng để xây dựng
đường và đê kè.
- Gạch không nung từ tro bay: Tro bay cũng là phế liệu thân thiện
môi trường. Gạch tro bay được tạo thành từ tro bay, cát và xi măng, trong
đó tro bay là chất độn chính và cát là chất độn thứ hai.
9
2.3. Tro xỉ lò cao
2.3.1. Phân loại xỉ lò cao
a. Xỉ lò cao
Xỉ lò cao được tạo ra trong quá trình sản xuất gang. Tùy thuộc vào
quy trình làm nguội, xỉ lò cao được chia thành hai loại: xỉ lò cao làm nguội
chậm - được làm nguội tự nhiên nhờ không khí hoặc nước và xỉ hạt lò
cao.
b. Xỉ thép (Steel slag)
Xỉ thép được tạo ra từ quá trình sản xuất thép. Tùy thuộc vào lò luyện
thép mà xỉ thép được chia thành hai loại: xỉ lò thổi (Basic Oxygen Furnace
slag, viết tắt là xỉ BOF) hay còn gọi là lò chuyển – converter) và xỉ lò hồ
quang điện.
2.3.2. Tính chất của xỉ lò cao và xỉ thép
2.3.2.1. Đặc tính của xỉ lò cao
C
C
R
UT.L
Việc tận dụng phế thải xỉ lò cao trong sản xuất xi măng đã góp phần
vào việc xử lý nguồn phế thải công nghiệp vì xi măng xỉ lò cao thực sự
có nhiều tính chất đặc biệt như bền trong môi trường nước biển, bền
sunfat, ít toả nhiệt, phù hợp với bê tông khối lớn, chống thấm tốt…
D
2.3.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường
Ảnh hưởng của xỉ lò cao đến môi trường khi sử dụng làm vật liệu
xây dựng được đánh giá thông qua nước lọc rửa qua vật liệu sử dụng xỉ.
Đặc điểm chung tác động đến môi trường xung quanh của xỉ lò cao là tạo
ra môi trường kiềm với pH ban đầu có thể lên đến 8-12, sau đó giảm dần
theo thời gian. Xỉ thép tạo ra môi trường kiềm cao hơn so với xỉ lò cao.
Xỉ ABFS khi chưa được xử lý có thể tạo ra nước lọc rửa có màu
vàng/xanh, có mùi.
2.4. Metakaolin
2.4.1. Khái niệm
Metakaolin là một loại vật liệu puzolan thu được bằng cách nung
kaolinit ở nhiệt độ dao động từ 700°C đến 800°C. Theo tài liệu nghiên
cứu của Trịnh Quang Minh, khi sản xuất ra 1 tấn Metakaolin bằng phương
pháp đèn chớp sẽ sản sinh ra môi trường 96kg CO2, ít hơn rất nhiều so
với sản xuất xi măng (xấp xỉ 1 tấn CO2/1 tấn xi măng), Metakaolin là một
10
loại vật liệu thân thiện với môi trường.
2.4.2. Thành phần hóa học của chất Metakaolin
Metakaolin có màu trắng hoặc gần trắng (độ sáng từ 79 – 82/100),
dạng bột với khối lượng riêng vào khoảng 2.5 g/cm3.Kích thước hạt rất
nhỏ với 99% hạt nhỏ hơn 16 µm, kích thước hạt trung bình khoảng 2.23
- 3 µm, diện tích bề mặt của Metakaolin vào khoảng 12 - 15.5 m2/g. Công
thức hóa học của Metakaolin là Al 2 Si 2 O7 , thành phần hóa học của
Metakaolin chủ yếu là SiO2 và Al2O3 và các thành phần hóa học chiếm
khối lượng nhỏ khác.
2.4.3. Phân loại
- Kaolin nguồn gốc phong hóa: Theo tài liệu hiện có, kaolin nguồn
gốc phong hoá tập trung chủ yếu ở Đông Bắc Bộ và ít hơn, có ở Trung
Bộ và Tây Nguyên, bao gồm:
- Kaolin nguồn gốc trầm tích: Kaolin nguồn gốc trầm tích phân bố
trong các trầm tích Đệ tứ không phân chia, hình thành trong các thung
lũng giữa núi, các bậc thềm sông và thềm ven bờ biển.
C
C
R
UT.L
D
- Kaolin nguồn gốc nhiệt dịch biến chất trao đổi trong các đá phun
trào axit: Các thân kaolin-pyrophyllit được thành tạo do sự tiếp xúc trao
đổi giữa các dung dịch nhiệt dịch với các đá phun trào ryolit, ryolit
porphyr, felsit, tuf của hệ tầng Khôn Làng.
2.4.4. Ứng dụng trong lĩnh vực xây dựng
Sự phát triển trong hoạt động xây dựng ở các khu vực khác nhau trên
thế giới là yếu tố thúc đẩy chính Kaolin. Kaolin sở hữu các đặc tính như
độ mờ tuyệt vời, hình dạng hạt phẳng, tính trơ hóa học và kết cấu không
mài mòn, và do đó được sử dụng chủ yếu như một chất độn trong sản xuất
sơn và giấy. Trong khi Kaolin được sử dụng trong đồ gạch men, gốm sứ
và thiết bị vệ sinh.
2.5. Kết luận chương 2
Qua các nội dung trên, tác giả nhận thấy một số loại rác thải công
nghiệp có thể được dùng làm cốt liệu cho gạch không nung, cấu kiện bê
tông... như tro bay, xỉ lò cao, metakaolin... Các rác thải này nếu được
dùng làm chất độn để giảm thiểu lượng xi măng sử dụng, tăng tính bôi
trơn và làm tăng tuổi thọ khuôn. Ngoài ra, giá thành sản phẩm đầu ra có
11
thể cạnh tranh với nguyên liệu tự nhiên ở địa phương như cát san lấp, đá
nghiền… và hoàn toàn có thể trộn vào các nguyên liệu này hoặc sử dụng
độc lập vì sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn cốt liệu cho bê tông và vữa theo
TCVN 7570:2006. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ sản phẩm giải quyết được
vấn nạn ô nhiễm môi trường, gây hại cho sức khoẻ của con người, vật
nuôi.
CHƯƠNG 3:
THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỐNG XÂM THỰC AXIT
CỦA BÊ TÔNG CÓ SỬ DỤNG TRO BAY VÀ TRO XỈ LÒ CAO
3.1. Giới thiệu chung.
Độ bền của bê tông là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự làm
việc và tuổi thọ của công trình bê tông cốt thép. Các tác nhân gây hại đến
kết cấu bê tông cốt thép như sự tấn công do axit, carbonat, sulphat và
chloride. Đây là những nguyên nhân hàng đầu làm suy giảm độ bền của
bê tông, làm bê tông bị bong tróc, cốt thép bị ăn mòn.
C
C
R
UT.L
D
3.2. Chương trình thí nghiệm
3.2.1. Tiêu chuẩn áp dụng.
Các tiêu chuẩn được sử dụng trong thí nghiệm bao gồm:
- TCVN 11586:2016: Xỉ hạt lò cao nghiền mịn dùng cho bê tông và
vữa.
- TCVN 10302:2014: Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông,
vữa xây và xi măng.
- TCVN 3105:1993: Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - Lấy
mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.
- TCVN 3106:1993: Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ
sụt.
- TCVN 3118:1993: Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ
nén.
- TCVN 7570:2006: Yêu cầu kỹ thuật của cốt liệu dùng cho bê tông
và vữa.
12
- TCVN 7572:2006: Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử.
- TCVN 4506:2012: Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
- ASTM C267-01(2012) Standard Test Methods for Chemical
Resistance of Mortars, Grouts, and Monolithic Surfacings and Polymer
Concretes.
3.2.2. Vật liệu thí nghiệm.
a. Cát
- Trong chương trình thí nghiệm này, loại cát sử dụng là cát đúc Đại
Lộc, Quảng Nam.
b. Cốt liệu lớn (đá 1x2)
Trong chương trình thí nghiệm này, loại đá 1x2 sử dụng là đá Phước
Tường(Cẩm Lệ, Đà Nẵng).
c. Xi măng
C
C
R
UT.L
Trong chương trình thí nghiệm của luận văn, tác giả sử dụng xi măng
Sông Gianh PCB 40
d. Tro bay
D
Tro bay dùng cho bê tông và vữa xây cần đáp ứng chỉ tiêu chất lượng
quy định theo TCVN 10302:2014 - Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê
tông, vữa xây và xi măng. Chất lượng các chỉ tiêu tro bay dùng cho bê
tông và vữa xây quy định ở Bảng 3.13. Tro bay sử dụng trong chương
trình thí nghiệm là tro bay Vũng Áng 1 (Hà Tĩnh) với các thông số kỹ
thuật thể hiện trong Bảng 3.1. Theo tiêu chuẩn TCVN 10302:2014, tro
bay Vũng Áng 1 là loại F vì có tổng hàm lượng ôxit SiO2 + Al2O3 +
Fe2O3>70%.
Bảng 3.1: Thông số kỹ thuật của tro bay Vũng Áng 1
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn
vị
Kết quả
TCVN
10302:2014
1
Tổng hàm lượng ôxit SiO2 + Al2O3
+ Fe2O3
%
79.83
Min 45
2
Hàm lượng lưu huỳnh, hợp chất lưu
huỳnh tính quy đổi ra SO3
%
0.08
Max 6
13
3
Hàm lượng canxi ôxit tự do CaOtd
%
0.02
Max 4
4
Hàm lượng mất khi nung MKN
%
6.72
Max 15
5
Hàm lượng kiềm có hại (kiềm hòa
tan)
%
Nhỏ hơn
0.01
Max 0,1
e. Tro xỉ lò cao
Xỉ lò cao là dạng rác thải rắn, sản phẩm phụ của quá trình sản xuất
gang trong lò cao. Quy trình sản xuất xỉ hạt lò cao nghiền mịn không quá
phức tạp và khá phổ biến tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Sau
khi được đưa vào dây chuyền nghiền, xỉ hạt được nghiền mịn đến tỷ diện
lớn hơn 5.000 cm2/g, đạt tiêu chuẩn loại S95 theo TCVN 11586:2016,
mịn hơn xi măng và trở thành một loại phụ gia khoáng hoạt tính rất tốt
cho xi măng, bê tông.
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu chất lượng của hạt Xỉ lò cao Hòa Phát S95
Khối lượng riêng
Sản phẩm S95 Hòa Phát
C
C
R
UT.L
Chỉ tiêu
D
Đơn
vị
Hòa Phát
TCVN
11586:2016
2.8
≥ 2.8
cm /g
4500
≥ 4000
%
83
≥ 75
96
≥ 95
3
g/cm
2
Bề mặt riêng
S95
Chỉ số hoạt tính cường độ
7 ngày
28 ngày
Tỷ lệ lưu động
%
92
≥ 90
Độ ẩm
%
0.8
≤ 1.0
Hàm lượng Magie oxit (MgO)
%
8.16
≤ 10.0
Hàm lượng anhydric sunfuric (SO3)
%
1.0
≤ 4.0
%
0.001
≤ 0.02
%
1.0
≤ 3.0
Hàm lượng ion Cl
-
Hàm lượng mất khi nung (MKN)
Bảng 3.3: Thành phần hóa học trung bình của xỉ lò cao Hòa Phát S95
14
Oxit
FeO
SiO2
Al2O3
CaO
MgO
Na2O
K 2O
TiO2
%
0.38
33.85
13.74
40.08
8.16
0.25
0.82
0.68
f. Nước
Tiêu chuẩn TCVN 4506:2012 - Yêu cầu nước trộn bê tông, rửa cốt
liệu và bảo dưỡng bê tông cần có chất lượng thỏa mãn các yêu cầu, như
sau:
- Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ, không có màu, lượng tạp chất
hữu cơ không lớn hơn 15 mg/l, độ pH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn
12.5;
- Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion clorua
và cặn không tan trong nước trộn vữa quy định trong bảng 2.15. Nước sử
dụng nguồn nước thành phố Đà Nẵng cấp tại Phòng Thí nghiệm trường
Đại học Bách Khoa Đà Nẵng. Trong giới hạn đề tài không thí nghiệm
kiểm tra chất lượng nước.
C
C
R
UT.L
3.2.3. Thiết bị sử dụng
3.2.3.1. Ván khuôn
D
Tại thí nghiệm đề tài, tác giả sử dụng ván khuôn bằng gỗ phim với
ván khuôn có kích thước 100x100x100mm. Để tránh trường hợp mất
nước do khe hở ván khuôn với nhau, thì tại thí nghiệm có sử dụng silicon
dán các khe hở tránh tình trạng mất nước khi đầm.
3.2.3.2. Máy trộn
Máy trộn bê tông tự do: Máy trộn bê tông 250l tự do có cánh trộn
được gắn trực tiếp vào thùng trộn, khi thùng trộn quay thì cánh trộn quay
theo và nâng phối liệu lên cao rồi rơi tự do xuống để trộn đều thành hỗn
hợp bê tông.
3.2.3.3. Thiết bị đầm bê tông
Thiết bị đầm bê tông là thanh thép tròn trơn đường kính 16mm, dài
600mm, hai đầu múp trơn.
3.2.3.4. Thiết bị đo độ sụt
Côn thử độ sụt là một khuôn hình nón cụt, được uốn hoặc cán từ thép
tôn dày tối thiểu 1,5 mm. Mặt trong của côn phải nhẵn, không có các vết
nhô của đường hàn hoặc đinh tán. Có 02 loại côn N1 và N2.
15
3.2.3.5. Máy nén mẫu kiểm tra cường độ bê tông
Máy nén bê tông được sử dụng trong thí nghiệm là loại TYA 2000 –
(Chính hãng New LuDa), Model:TYA-2000, xuất xứ: New LuDa – Trung
Quốc.
3.2.3.6. Cân điện tử
Cân điện tử loại Ohaus được sử dụng phổ biến trong các phòng thí
nghiệm hoặc người sử dụng có nhu cầu độ chính xác cao..
3.2.4. Thành phần cấp phối các bê tông
Bảng 3.4: Thành phần cấp phối của bê tông và chi tiết mẫu thí nghiệm
Mẫu cấp
phối
Tro
bay
Xỉ lò
cao
Xi
măng
M1
0
0
100
2
3
0.6
M2
0
20
80
2
3
0.6
M3
5
15
80
2
3
0.6
M4
10
10
80
2
3
0.6
M5
15
5
80
2
3
0.6
M6
20
0
80
2
3
0.6
Cát Đá
Nước/(Tro bay+
Xỉ lò cao+ XM)
C
C
R
.L
DUT
Kích thước mẫu lập phương 100x100x100 (mm)
3.2.5. Quy trình đúc mẫu và bão dưỡng mẫu.
- Nhóm A: Dưỡng hộ ngâm nước: tiến hành đổ 6 mẻ trộn với 6 cấp
phối khác nhau. Mẫu nhóm A, mỗi cấp phối đúc 3 tổ mẫu (mỗi tổ mẫu 03
viên), khuôn mẫu lập phương với kích thước 100x100x100mm. Mỗi tổ
mẫu tương ứng với việc ngâm trong nước 28, 56, 90 ngày (sau khi mẫu
bê tông được ngâm dưỡng hộ 28 ngày).
- Nhóm B: Ngâm trong dung dịch axit sunfuric H2SO4 10%: tiến
hành đổ 6 mẻ trộn với 6 cấp phối khác nhau. Mẫu nhóm B, mỗi cấp phối
đúc 4 tổ mẫu (mỗi tổ mẫu 3 viên), khuôn mẫu lập phương với kích thước
100x100x100mm. 03 tổ mẫu tương ứng với việc ngâm trong dung dịch
axit sunfuric H2SO4 10%dùng xác định cường độ chịu nén tại các thời
điểm28, 56, 90 ngày (sau khi mẫu bê tông được ngâm dưỡng hộ 28 ngày).
Bên cạnh đó, 01 tổ mẫu tiến hành ngâm trong dung dịch axit Sunfuric
16
H2SO4 10% dùng xác định khối lượng mẫu tại các thời điểm ngâm trong
dung dịch axit 28, 56, 90 ngày tương ứng.
3.2.6. Quy trình thực hiện khi ngâm mẫu bê tông trong dung dịch
axit sulphuric H2SO410%
Khả năng chống xâm thực axit của bê tông được thí nghiệm dựa trên
việc hiệu chỉnh Tiêu chuẩn Mỹ ASTM C267- Tiêu chuẩn thí nghiệm về
khả năng chống xâm thực hóa của vữa và bê tông. Dung dịch axit sunfuric
H2SO4 10% được tạo ra bằng cách hòa tan axit sulphuricH2SO4 98% với
nước máy. Nồng độ cao của axit sulphuric H2SO4 10% được dùng nhằm
mục đích gia tốc nhanh các thí nghiệm trong khoảng thời gian hợp lý
trong phòng thí nghiệm.
3.2.7. Xác định cường độ chịu nén của bê tông
Tiến hành nén
- Bước 1: Xác định diện tích chịu lực của mẫu bê tông
C
C
R
UT.L
Đo chính xác tới 1mm các cặp cạnh song song của hai mặt chịu nén,
xác định diện tích hai mặt chịu nén trên và dưới theo các giá trị trung bình
của các cặp cạnh đã đo. Diện tích chịu lực nén của mẫu khi đó chính là
trung bình số học diện tích của hai mặt.
D
- Bước 2: Xác định tải trọng phá hoại mẫu
Chọn thang lực thích hợp của máy để khi nén tải trọng phá hoại nằm
trong khoảng 20 – 80% tải trọng cực đại của thang lực nén đã chọn. Đặt
mẫu vào máy nén sao cho một mặt chịu nén đã chọn nằm đúng tâm thớt
dưới của máy. Vận hành máy cho mặt trên của mẫu nhẹ nhàng tiếp cận
với thớt trên của máy. Tiếp đó tăng tải liên tục với vận tốc không đổi từ
4 đến 6 daN/cm2 trong một giây cho tới khi mẫu bị phá hoại. Lực tối đa
đạt được là giá trị tải trọng phá hoại mẫu.
3.3. Kết quả và thảo luận
3.3.1. Độ sụt mẫu bê tông.
Bảng 3.5: Độ sụt của bê tông các loạı cấp phốı
CẤP PHỐI
ĐỘ SỤT (cm)
M1
8.5
M2
8.8
17
M3
9
M4
11
M5
12
M6
13
Nhận xét: Độ sụt của hỗn hợp bê tông thay đổi tỷ lệ thuận với hàm
lượng tro bay và xỉ lò cao thay thế xi măng trong thành phần cấp phối,
thể hiện rõ nhất khi thay thế khối lượng xi măng tại mẫu M4 (10%XLC,
10%TB), M5 (5%XLC, 15%TB), M6 (0%XLC, 20%TB). Độ sụt của hỗn
hợp bê tông đối chứng M1 là 8.5cm tăng lần lượt là 11cm; 12cm và 15cm
khi tro bay được sử dụng để thay thế xi măng tăng từ 0% đến 10%; 15%
và 20%. Hỗn hợp bê tông khi có tro bay sẽ linh động hơn so với bê tông
thông thường không có tro bay và có xỉ lò cao S95 thay thế xi măng. Còn
đối với mẫu M2 (20%XLC, 0%TB) và M3(15%XLC, 5%TB) thì nhận
thấy, xỉ lò cao cũng góp phần tăng độ sụt so với mẫu đối chứng M1 tằng
từ 8.5cm đến 8.8cm, 9cm; tuy nhiên so với tro bay thì xỉ lò cao làm tăng
độ sụt ít hơn.
C
C
R
UT.L
D
3.3.2. Ảnh hưởng của tro bay, xỉ lò cao đến bề mặt bê tông do xâm
thực axit.
- So sánh các mẫu được ngâm trong dung dịch axit lẫn nhau để
đánh giá ảnh hưởng của tro bay, xỉ lò cao:Khi các mẫu bê tông được
ngâm trong dung dịch axit sulphuric H2SO4 10% được thể hiện tại Hình
3.31nhận thấy mẫu bê tông được ngâm dung dịch axit sunfuric H2SO4
10% trong 28 ngày thì mẫu M1 (đối chứng), M2 (20%XLC, 0%TB), M3
(15%XLC, 5%TB) xuất hiện bề mặt ghồ ghề thấy cốt liệu bên trong, còn
mẫu M4 (10%XLC, 10%TB), M5 (5%XLC, 15%TB), M6 (0%XLC,
20%TB) thì bề mặt bê tông chưa xuất hiện dấu hiệu bị xâm thực của dung
dịch axit sunfuric H2SO4 10%. Khi tiếp tục ngâm các mẫu bê tông đến 56
ngày, nhận thấy mẫu bê tông đối chứngM1, M2 (20%XLC, 0%TB), M3
(15%XLC, 5%TB) tiếp tục bị xâm thực nặng, còn mẫu M4 (10%XLC,
10%TB), M5 (5%XLC, 15%TB), M6 (0%XLC, 20%TB) bắt đầu có hiện
tượng xâm thực bề mặt của mẫu bê tông (riêng mẫu M6 có hiện tượng
xâm thực ít nhất). Tiếp tục ngâm mẫu bê tông đến 90 ngày,nhận thấy có
sự xâm thực rõ ràng như mẫu bê tông đối chứng M1 và M2 (20%XLC,
18
0%TB) có hiện tượng bị xâm thực rất lớn (bong tróc đá 1x2) bề mặt ghồ
ghề; mẫu M3 (15%XLC, 5%TB), M4 (10%XLC, 10%TB), M5 (5%XLC,
15%TB) có hiện tượng bị xâm thực của dung dịchaxit sunfuric H2SO4
10% bề mặt ghồ ghề nhưng ít hơn so với mẫu bê tông đối chứng M1, M2
(20%XLC, 0%TB); đối với mẫu M6 (0%XLC, 20%TB) có bề mặt chưa
bị dung dịch axit sunfuric H2SO4 10% xâm thực nhiều, tương đối còn giữ
hình dáng ban đầu so với trước khi ngâm trong dung dịch axit sulphuric
H2SO4 10%. Có thể nhận thấy rõ ràng rằng tro bay có khả năng chống lại
mài mòn của bề mặt bê tông do dung dịch axit sulphuric H2SO4 10% so
với bê tông đối chứng và bê tông có sử dụng xỉ lò cao S95 thay thế cho
xi măng. Đồng thời, xỉ lò cao góp phần chống lại xâm thực axit so với
mẫu đối chứng M1, tuy nhiên khả năng chống xâm thực bề mặt do axit
gây ra của xỉ lò cao thấp hơn tro bay.
- So sánh với mẫu ngâm trong nước để đánh giá mức độ hư hại
của bê tông do dung dịch axit xâm nhập: Đối với các mẫu được ngâm
trong dung dịch axit sulphuric H2SO4 10%. Kết quả cho thấy, khi mẫu bê
tông có sử dụng xỉ lò cao M2 (20%XLC, 0%TB) hoặc bê tông đối chứng
M1, thì mức độ xâm thực bề mặt bê tông có hiện tượng xâm thực bề mặt
tương đối nhiều so với mẫu đối chứng ngâm trong nước. Trong đó, mức
độ xâm thực bề mặt của mẫu sử dụng xỉ lò cao tương đối giống với mẫu
bê tông đối chứng M1. Còn đối với mẫu bê tông sử dụng tro bay M6
(0%XLC, 20%TB) thì mức độ xâm thực bề mặt ít hơn so với mẫu đối
chứng ngâm trong nước. Đồng thời, hình dáng mẫu bê tông còn giữ tương
đối giống với mẫu được ngâm trong nước.Còn đối với mẫu M3
(15%XLC, 5%TB), M4 (10%XLC, 10%TB), M5 (5%XLC, 15%TB) sau
khi ngâm trong dung dịch axit sunfuric H2SO4 10% thì nhận thấy có bề
mặt các mẫu bê tông giảm dần khi sử dụng tro bay trong bê tông. Qua đó,
cho thấy các mẫu bị xâm thực bề mặt giảm dần khi ta sử dụng tro bay
trong bê tông. Tro bay càng nhiều thì mức độ xâm thực bề mặt bê tông
càng giảm. Đối với việc bê tông sử dụng xỉ lò cao sau khi ngâm trong
dung dịch axit sunfuric H2SO4 10%, nhận thấy bề mặt bê tông vẫn bị xâm
thực tương đương với bê tông đối chứng M1.
C
C
R
UT.L
D
3.3.3. Ảnh hưởng của tro bay, xỉ lò cao đến sự giảm khối lượng do
xâm thực của dung dịch axit
- Xem thêm -