BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------ðỖ THỊ YẾN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SÂU MỌT HẠI NGÔ BẢO QUẢN;
SỰ PHÁT SINH GÂY HẠI CỦA MỌT NGÔ Sitophilus zeamais
MOTSCHULSKY VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
TẠI HƯNG YÊN NĂM 2011
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số
: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN ðÌNH CHIẾN
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðỗ Thị Yến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
i
LỜI CẢM Ơ N
ðể hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin ñược bày tỏ lòng biết
ơn chân thành, sâu sắc ñến PGS.TS. Trần ðình Chiến ñã tận tình hướng dẫn
và dành nhiều thời gian quí báu giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Côn trùng –
Khoa Nông học , viện ðào tạo Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tạo mọi ñiều kiện sự giúp ñỡ cả về cơ sở vật chất và tinh thần ñể tôi
hoàn thành luận văn theo ñúng tiến ñộ.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Hưng Yên ñã ñộng viên và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học cao học và thực hiện ñề tài nghiên
cứu của luận văn.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân và bạn
bè, ñồng nghiệp ñã hết lòng giúp ñỡ, ñộng viên cả về cơ sở vật chất và tinh
thần trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
ðỗ Thị Yến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơ n
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình
v
vii
1.
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích - yêu cầu:
2
2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
ðặc ñiểm hệ sinh thái trong kho bảo quản
3
2.2
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
6
2.3
Tình hình nghiên cứu trong nước
16
3.
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
24
3.2
Vật liệu, ñối tượng và dụng cụ nghiên cứu
24
3.3
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
25
3.4
Nghiên cứu biện pháp phòng trừ Mọt ngô Sitophilus zeamais
32
3.5
Xử lý số liệu
34
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
35
4.1
Thành phần côn trùng gây hại và thiên ñịch của chúng trên ngô
bảo quản tại Hưng Yên
4.1.1
Thành phần loài côn trùng gây hại trên ngô bảo quản tại Hưng
Yên
4.1.2
35
35
Thành phần thiên ñịch của côn trùng gây hại trên ngô bảo quản
ở Hưng Yên năm 2011
40
4.2
Một số ñặc ñiểm hình thái của mọt ngô Sitophilus zeamais
42
4.3
ðặc ñiểm sinh học của mọt ngô Sitophilus zeamais
47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
iii
4.3.1
Thời gian phát dục của mọt ngô Sitophilus zeamais
47
4.3.2
Sức ñẻ trứng của mọt ngô Sitophilus zeamais
49
4.3.3
Ảnh hưởng của số cặp trưởng thành ñến sức ñẻ trứng của mọt
ngô Sitophilus zeamais
4.3.4
Ảnh hưởng của thuỷ phần hạt ñến sức sinh sản của mọt ngô
Sitophilus zeamais
4.4
58
Ảnh hưởng của cách bảo quản ngô ñến sự phát triển của mọt ngô
Sitophilus zeamais
4.4.6
57
Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng ñến sự phát triển cá thể của
mọt ngô Sitophilus zeamais
4.4.5
53
Ảnh hưởng của thuỷ phần hạt ñến sự phát triển cá thể của mọt
ngô Sitophilus zeamais
4.4.3
53
Nghiên cứu sự chu chuyển của mọt ngô ở các giai ñoạn trước
và sau thu hoạch tại Hưng Yên
4.4.2
52
Ảnh hưởng của một sô yếu tố sinh thái ñến sự phát triển của mọt
ngô Sitophilus zeamais
4.4.1
51
59
Nghiên cứu biến ñộng mật ñộ quần thể mọt ngô Sitophilus
zeamais ñiều kiện nuôi 1 cặp và 5 cặp
60
4.4
Biện pháp phòng trừ mọt ngô Sitophilus zeamais
63
4.4.1
Biện pháp ñảo ngô
63
4.4.2
Biện pháp trộn bụi trơ
64
4.4.3
Biện pháp phòng trừ bằng lá cây
65
5.
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
67
5.1
Kết luận
67
5.2
ðề nghị
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
69
PHỤ LỤC 1
76
PHỤ LỤC 2
79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
4.1
Tên bảng
Trang
Thành phần loài côn trùng gây hại và mức ñộ phổ biến của
chúng trên ngô bảo quản ở Hưng Yên năm 2010 - 2011
4.2
37
Thành phần thiên ñịch trong kho bảo quản ngô tại Hưng Yên
năm 2011
41
4.3
Kích thước các pha phát dục của mọt ngô Sitophilus zeamais
43
4.4
Thời gian phát dục của mọt ngô Sitophilus zeamais
48
4.5
Sức sinh sản của mọt ngô Sitophilus zeamais
49
4.6
Ảnh hưởng của số cặp trưởng thành tới sức ñẻ trứng của mọt ngô
Sitophilus zeamais
4.7
Ảnh hưởng của thủy phần hạt ngô ñến sức ñẻ trứng của mọt ngô
Sitophilus zeamais
4.8
53
Sự phát triển theo thời gian của mọt ngô Sitophilus zeamais tại
2 huyện Kim ðộng và Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (2010-2011)
4.9
51
54
Mối liên quan giữa khoảng cách từ kho chứa của dân ñến ruộng
ngô và tần suất bắt gặp mọt ngô ở giai ñoạn trước thu hoạch tại
Hưng Yên năm 2011
4.10
Ảnh hưởng của giống ngô khác nhau và khoảng cách từ kho chứa
của dân ñến diễn biến mật ñộ mọt ngô tại Hưng Yên năm 2011
4.11
4.14
58
Ảnh hưởng của chế ñộ chiếu sáng ñến các pha phát dục của mọt
ngô Sitophilus zeamais
4.13
56
Ảnh hưởng của thủy phần hạt ñến các pha phát dục của mọt ngô
Sitophilus zeamais
4.12
55
59
Ảnh hưởng của cách bảo quản ngô ñến sự phát triển mọt ngô
Sitophilus zeamais
60
Khả năng gia tăng quần thể mọt ngô Sitophilus zeamais
61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
v
4.15
Mức ñộ hao hụt trọng lượng do mọt ngô Sitophilus zeamais gây
ra trên ngô hạt giống NK66 sau 90 ngày bảo quản
4.16
Ảnh hưởng của biện pháp ñảo khối hạt ñến khả năng gây hại và
phát triển của mọt ngô Sitophilus zeamais
4.17
63
Hiệu quả bảo quản ngô hạt bằng tro bếp phòng trừ mọt ngô
Sitophilus zeamais trong phòng thí nghiệm
4.18
62
64
Hiệu quả của biện pháp bảo quản ngô hạt bằng một số loại lá cây
khô ñối với mọt ngô Sitophilus zeamais trong phòng thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
66
vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Mọt râu dài Cryptolestes pusillus (Schonherr)
39
4.2
Mọt thóc Thái Lan Lophocateres pusillus (Klug)
39
4.3
Mọt thòi ñuôi Carpophilus dimidiatus (F.)
39
4.4
Mọt gạo dẹt Ahasverus advena (Waltl)
39
4.5
Mọt răng cưa Oryzaephilus surinamensis (L.)
39
4.6
Mọt khuẩn ñen Alphitobius diaperinus (Panzer)
39
4.7
Mọt thóc ñỏ Tribolium castaneum Hebst
40
4.8
Mọt ñục hạt nhỏ Rhizopertha dominiaca Fabricius
40
4.9
Nhện càng cua mình dài Pseudoscorpiones sp.
42
4.10
Ong ký sinh Pteromalus puparum Linnaeus
42
4.11
Bọ xít bắt mồi Xylocoris flavipes Reuter
42
4.13
Trứng của mọt ngô (S.zeamais )
44
4.14
Ấu trùng tuổi 1
45
4.15
Ấu trùng tuổi 2
45
4.16
Ấu trùng tuổi 3
45
4.17
Ấu trùng tuổi 4
45
4.18
Nhộng mới vũ hoá
46
4.19
Nhộng chuẩn bị hoá trưởng thành
46
4.20
Trưởng thành cái
47
4.21
Trưởng thành ñực
47
4.22
Giống ngô NK66
56
4.23
Giống ngô NK4300
56
4.24
Diễn biến mật ñộ quần thể của mọt ngô Sitophilus zeamais trên
ngô hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
61
vii
1. MỞ ðẦU
1.1
ðặt vấn ñề
Ngô là một trong 3 cây lương thực quan trọng nhất thế giới. Thiệt hại do các
loại sâu bệnh hại ngô gây ra rất nghiêm trọng và là yếu tố quan trọng hạn chế năng
suất và sản lượng ngô trong sản xuất và bảo quản. Trong số các sâu hại ngô bảo
quản, mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky ñược coi là ñối tượng gây hại
nghiêm trọng nhất ở rất nhiều nước trên thế giới (Throne, 1995) và là vector truyền
nấm Aspegillus flavus và Fusarium morniliforme làm tăng nhiễm ñộc aflatoxin của
ngô bảo quản (LaPrade et al., 1977; Wright et al., 1983).
Hàng năm thiệt hại do các dịch hại gây ra trên các loại hạt ở Mỹ là 1 tỷ ñô –
la (Cuperus & Krischik, 1995), ở các nước ñang phát triển vào khoảng trên 30%
(Throne et al., 2002). Ở Ấn ðộ, thiệt hại do dịch hại trong kho gây ra vào khoảng
7% tới 25% (Rao et al., 1998), ở Tanzania riêng loài mọt P. Truncatus ở các kho
nông trại làm mất 34% sản lượng ngô (Hodges et al., 1983). Ở Việt Nam tổn thất do
côn trùng gây ra cho ngũ cốc trong bảo quản là khoảng 10% (Lê Doãn Diên, 1990).
Hiện nay trong các kho ngô ñang bị các loài sâu mọt gây hại như: ñặc biệt là
mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky thuộc họ Curculionidae, bộ Coleoptera,
ñây là loài gây hại nghiêm trọng nhất của nhiều nước ðông Nam Á. Chúng không
những gây hại trong kho mà chúng còn lan truyền và gây hại cả ở ngoài ñồng. Mọt
ngô gây hại trên các loại ngũ cốc, các loại ñậu. Sự thiệt hại do chúng gây ra là rất
lớn làm ảnh hưởng ñến nền kinh tế quốc dân. Do ñó công tác phòng trừ sâu mọt ngô
nói chung và mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky nói riêng ñang là một vấn ñề
cấp thiết cần ñược giải quyết. Chính vì vậy trong những năm gần ñây, nhiều nhà
khoa học về lĩnh vực côn trùng học, sinh thái học, bảo vệ thực vật và bảo quản trong
nước ñã quan tâm ñến việc nghiên cứu ảnh hưởng của sâu mọt hại ñến chất lượng
nông sản ñặc biệt ñối với hạt làm lương thực
Nước ta có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển sản xuất nông nghiệp song cũng
có nhiều cơ hội tốt ñể sâu hại phát sinh phát triển và phá hại nghiêm trọng các loại
cây trồng ngoài ñồng ruộng cũng như trong kho bảo quản sau thu hoạch. Sau khi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
1
thu hoạch về nếu không có sự bảo quản hoặc bảo quản không tốt sẽ làm nông sản
hao hụt rất lớn cả về số lượng lẫn chất lượng. Nguyên nhân dẫn ñến sự hao hụt ñó là
sâu mọt hại kho, chúng không những làm thiệt hại về số lượng nông sản, làm giảm
chất lượng, giảm giá trị thương phẩm, gây mùi khó chịu, mầu sắc không bình
thường mà còn là nguyên nhân ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng.
Các nghiên cứu về sinh học, sinh thái học của côn trùng hại kho ở nước ta
còn hạn chế (Bùi Công Hiển, 1995). ðể có cơ sở khoa học cho việc xây dựng các
biện pháp phòng trừ loài mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky một cách có hiệu
quả và giảm thiểu tác hại do chúng gây ra trên ngô bảo quản, việc tìm hiểu về ñặc
ñiểm sinh học, sinh thái học của chúng là hết sức cần thiết.
Với mong muốn góp phần vào việc làm giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch
và trong quá trình bảo quản, ñồng thời nâng cao hiệu quả của công tác kiểm dịch
thực vật, hạn chế tối ña sự phát sinh, phát triển và gây hại của sâu mọt hại, mang
lại hiệu quả kinh tế ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia, chúng tôi thực hiện ñề
tài: “Nghiên cứu thành phần sâu mọt hại ngô bảo quản; sự phát sinh gây hại
của mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky và biện pháp phòng trừ tại
Hưng Yên năm 2011”.
1.2
Mục ñích - yêu cầu:
1.2.1 Mục ñích
Xác ñịnh thành phần sâu mọt hại ngô bảo quản và thiên ñịch của chúng.
Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của loài mọt ngô Sitophilus zeamais
Motschulsky góp phần ñề xuất biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- Nắm ñược thành phần sâu mọt hại ngô và thiên ñịch của chúng;
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của loài mọt ngô Sitophilus
zeamais Motschulsky;
- Tìm hiểu diễn biến mật ñộ phát sinh gây hại và ñặc ñiểm phân bố chu
chuyển của loài mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky trên ngô bảo quản;
- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ mọt ngô bằng phương pháp vật lý, cơ giới
và lá cây thảo mộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
ðặc ñiểm hệ sinh thái trong kho bảo quản
Trong quá trình bảo quản, hạt thường bị tác ñộng nhiều yếu tố khác nhau,
trong ñó phải kể ñến môi trường vô sinh và môi trường hữu sinh. Cả hai môi trường
này tạo thành hệ sinh thái hạt bảo quản trong kho vì chúng ảnh hưởng ñến các loài
côn trùng trong kho [8].
2.1.1 Môi trường vô sinh
Bao gồm các nhân tố như: ðộ ẩm không khí, thuỷ phần ngô, nhiệt ñộ, ánh
sáng, mùa vụ, thức ăn. Sự phát triển và tập tính côn trùng bị chi phối bởi các ñiều
kiện trong môi trường chúng sinh tồn. Những ảnh hưởng của môi trường cũng có
thể làm thay ñổi hoặc chi phối tập tính của côn trùng [8]. Hall (1970); Sinha và
Muir (1977); Pakash (1987) cho rằng môi trường vô sinh ảnh hưởng trực tiếp gia
tăng số lượng, quá trình sinh trưởng, phát triển và các ñặc tính sinh vật khác của các
loài côn trùng trong kho.
*Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là một yếu tố quan trọng mang tính số lượng ảnh hưởng tới sự vận
ñộng và phát triển của côn trùng. Ở nhiệt ñộ thấp sự phát triển cá thể diễn ra rất chậm
và tỷ lệ chết cao. Khi nhiệt ñộ tăng lên, tốc ñộ phát triển của các cá thể cũng tăng theo,
hoạt ñộng cũng tăng, tỷ lệ chết giảm và như vậy ñương nhiên tốc ñộ tăng trưởng quần
thể trở lên rất cao [8]. Sâu mọt hại trong kho thuộc ñộng vật máu lạnh, cho nên chúng
chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt ñộ. Mỗi loài sâu hại ñều có một nhiệt ñộ tối
thích, ở nhiệt ñộ ñó sâu hại hoạt ñộng rất mạnh, sinh trưởng và phát dục tốt.
Theo Brich (1945), Howe (1965), Lhaloui et al (1988) [8]: Nhiệt ñộ thích hợp
cho các loài côn trùng gây hại trong kho là 25 -350C. Mỗi loài côn trùng chỉ hoạt ñộng
trong phạm vi nhiệt ñộ hữu hiệu có một khoảng nhiệt ñộ thích hợp nhất cho các hoạt
ñộng sống xảy ra một cách thuận lợi. Theo Howe (1965) [51] ñối với mọt ngô
(Sitophilus zeamais), chúng thường ưa nóng trong tự nhiên. Sự phát triển của mọt ban
ñầu thấp ở 180C (64.40F). Ngưỡng phát triển thích nhất của mọt ngô là 25- 350C (77950F) (Fields, 1992). Ở ngưỡng nhiệt ñộ 3 - 4% chúng vẫn có khả năng tồn tại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
3
* Thuỷ phần
Thuỷ phần là hàm lượng nước tự do có trong hàng hoá, mà hàng hoá này ñã
bị côn trùng xâm nhiễm, nên ảnh hưởng của thuỷ phần ñến sự phát triển của côn
trùng cũng tương tự như nhiệt ñộ. Ở nhiệt ñộ thấp hoặc cao thì tốc ñộ phát triển
quần thể sẽ thấp, còn ở thuỷ phần cực thuận lợi thì tốc ñộ ñạt mức cao nhất [10].
Theo Werren (1956) và Shakjahan (1974) [50]: Khi thuỷ phần hạt tăng lên từ 14 17% thì thời gian phát dục pha nhộng, pha sâu non của ngài thóc (Sitotroga
cerealella O.) sẽ giảm xuống 3 ngày.
* Ánh sáng
Ánh sáng có vai trò rất quan trọng ñối với ñời sống sâu mọt hại, vì ánh sáng
có ảnh hưởng trực tiếp ñến các quá trình lý hoá học, sinh lý, thói quen…của sâu hại.
Tính cảm thụ thị giác và nhiều ñặc tính về ñời sống có liên quan ñến cường ñộ
chiếu sáng và tính chất của tia sáng. Theo Pulianen thì sự phản ứng ñối với ánh sáng
của sâu hại còn phụ thuộc vào ñộ ẩm và nhiệt ñộ của không khí.
* ðiều kiện thời tiết (mùa vụ)
Sự biến ñổi theo nhịp ñiệu hàng năm, theo mùa và theo ngày ñêm về nhiệt ñộ,
ñộ ẩm, lượng mưa, gió, bức xạ mặt trời...tổ hợp thành thời tiết. Sự thay ñổi thời tiết
trong năm cũng là nguyên nhân tác ñộng ñến các hoạt ñộng sống của côn trùng hại kho
và nó làm thay ñổi các tập tính gây hại. Mùa vụ biểu hiện các ñiều kiện thời tiết trong
năm, mùa có ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng sống của côn trùng trong kho bảo quản
thông qua sự thay ñổi của nhiệt ñộ và ñộ ẩm không khí trong tự nhiên theo mùa.
* Thức ăn
Thức ăn và số lượng thức ăn ảnh hưởng trực tiếp ñến các hoạt ñộng sống của
các loài sâu mọt hại ngô bảo quản, nó ảnh hưởng ñến các pha phát dục của côn
trùng làm thay ñổi khả năng ñẻ trứng, sự sinh trưởng phát triển. Bhadriraju
Subramanyam và Hagstrum (1996) [8] ñã nghiên cứu một số loài côn trùng thích
hợp với từng loại thức ăn cho sự sinh trưởng, phát triển của chúng [8].
2.1.2 Môi trường hữu sinh
Môi trường hữu sinh bao gồm sự liên kết giữa sâu mọt sống trong kho với
nhau cũng như sâu mọt với sinh vật khác trong kho. Sự tác ñộng qua lại giữa chúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
4
với nhau cũng như giữa chúng với nấm mốc, ve, bét, tuyến trùng...cùng chung sống
trong môi trường sinh thái bảo quản.
* Cạnh tranh cùng loài:
Cạnh tranh cùng loài là một nhân tố quan trọng trong quần thể, khiến các
quần thể này tự ñiều chỉnh số lượng. Ảnh hưởng của cạnh tranh trong loài luôn
ñược xem như quá trình phụ thuộc vào nhiệt ñộ. Ví dụ, sự cạnh tranh thức ăn có thể
gây nên tỷ lệ chết phụ thuộc vào mật ñộ, làm giảm sức sinh sản hoặc dẫn ñến tình
trạng di cư. Nicholson (1954), Warley (1957) phân biệt hai loại cạnh tranh cùng loài
khác nhau với tên gọi “Cạnh tranh ñối kháng” và “Cạnh tranh tàn bạo” [23].
* Cạnh tranh khác loài
Trong thiên nhiên các cá thể trong quần thể có sự phân bố một cách ngẫu
nhiên, phân bố ñồng ñều hoặc thành từng nhóm. Cạnh tranh khác loài ñược thể hiện
thấy rõ khi trong kho có vừa có sâu mọt hại và côn trùng bắt mồi. Khi hai loài cạnh
tranh vì một nguồn dự trữ nào ñó thì kết quả cuối cùng, trong số ñó có một loài
sống sót, còn loài kia thì biến mất, nhưng trong vài trường hợp cũng có kết quả
cùng chung sống. Sự cạnh tranh khác loài là mối quan hệ tương hỗ bất kỳ giữa hai
hay nhiều quần thể và ñó cũng là quan hệ gây hại cho sự tăng trưởng và sống sót
của chúng [23].
* Cạnh tranh giữa sâu mọt hại với các loài sinh vật khác
Từ lâu con người ñã biết ñược sự tác ñộng qua lại của nhiều yếu tố vật lý,
bảo quản hạt và sự nhiễm dịch hại ñồng thời ñã phát triển các phương thức bảo
quản phù hợp với từng ñịa phương mà sự hao hụt lương thực ñã giảm xuống ñáng
kể. Năm 1989 Biotrop ñã khẳng ñịnh, các loài nấm mốc như Aspergillus niger,
Aspergillus versicolor và các loài Aspergillus khác ñã làm tăng sự phát triển của
Sitophilus zeamais, Sitophilus oryzae, Sitotroga cerealella. Theo Sinha và cộng sự
năm 1990, Rhizopecta dominica ăn nấm mốc trên hạt nhưng các cá thể lại mất khả
năng sinh sản [8].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
5
2.2
Tình hình nghiên cứu ngoài nước
2.2.1 Thành phần côn trùng gây hại trong kho nông sản
Hầu như ở ñâu có sự tồn trữ và lưu trữ thì ở ñó xuất hiện các loài sinh vật
gây hại. Nhiều khi chỉ cần sau vài tuần, vi sinh vật ñã phát triển thành quần thể
lớn và gây ra những những vụ cháy ngầm, tiêu hủy một phần hoặc toàn bộ hàng
hóa bảo quản (Bùi Công Hiển, 1995) [9].
Theo Cotton và Wilbur (1974) ñã thống kê ñược số lượng loài côn
trùng gây hại hạt dự trữ trong kho trên thế giới gồm 43 loài; trong ñó có 19 loài
thuộc nhóm côn trùng gây hại chủ yếu và 24 loài thuộc nhóm côn trùng gây hại
thứ yếu (dẫn theo Snelson) [58]. Bengston (1997) [38] ñã thông báo có tới 60 loài
côn trùng thuộc 21 họ của 4 bộ bắt gặp trên sản phẩm bảo quản ở ðức.
Flim and Hagstrum (1990) [47] ñã ghi nhận ñược 41 loài côn trùng
trong sản phẩm lương thực dự trữ ở một số nước trên thế giới.
Nakakita Hiroshi et al. (1991) [55] ñã xác ñịnh ñược 36 loài côn trùng thuộc
17 họ của 2 bộ gây thiệt hại nghiêm trọng trong kho thóc và gạo bảo quản tại
Thái Lan.
Theo kết quả ñiều tra của Haines phối hợp với các nhà khoa học Indonesia
thuộc Trung tâm sinh học nhiệt ñới vùng ðông Nam Á (Seameo - Biotrop) và Viện
Tài nguyên thiên nhiên (NRI) cũng như các tác giả Sukprakarn và Tauthong
(1998), Nilpanit và Sukprakarn (1990), Nakakita (1994), thành phần côn trùng hại
kho nông sản thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) và bộ Cánh vảy (Lepidoptera) ở
Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines và một số nước khác thuộc khu vực
ðông Nam Á có 174 loài thuộc 38 họ, trong ñó bộ Cánh cứng (Coleoptera) có 153
loài thuộc 34 họ khác nhau, chiếm 87,93%; bộ Cánh vảy (Lepidoptera) có 21 loài
thuộc 4 họ khác nhau, chiếm 12,07%. Kết quả trên cho thấy, khu vực ðông Nam Á
là vùng có thành phần côn trùng hại kho nông sản tương ñối phong phú và ña dạng
hơn nhiều so với Mỹ cũng như các nước khác trên thế giới (dẫn theo Hà Thanh
Hương, 2007) [15].
Theo Christian Olsson (1999) [42] ñã thống kê ñược có 39 loài gây hại các
sản phẩm trong kho lương thực thuộc 16 họ và 2 bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
6
Kỹ thuật bảo quản nông sản sau thu hoạch ngày một phát triển cùng với sự thay
ñổi về các ñiều kiện sinh thái, ñiều kiện môi trường và nguồn thức ăn của côn trùng hại
kho cũng luôn thay ñổi, do vậy thành phần, mật ñộ các loài côn trùng trong kho cũng
luôn có sự thay ñổi. Cho ñến nay việc nghiên cứu thành phần loài côn trùng hại kho
vẫn ñang ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
2.2.2 Thành phần côn trùng hại ngô bảo quản
Tại Mexico (1998), Rojas (1998) [57] ñã tiến hành nghiên cứu xác ñịnh
ñược 17 loài, thuộc 9 họ và 2 bộ gây hại cho ngô bảo quản. Trong ñó các loài
chính gây hại là mọt ngô (Sitophilus zeamays), ngài mạch (Sitotroga cerealella)
và mọt ñục hạt (Rhyzopertha dominica).
Snelson J.T. (1987) [58] phát hiện ở Australia những côn trùng gây hại
chính trên ngô, lúa, lúa mì gồm: mọt ñục hạt (Rhyzopertha dominica), mọt bột ñỏ
(Tribolium castaneum), mọt gạo (Sitophilus oryzae), mọt ngô (Sitophilus
zeamays), mọt răng cưa (Oryzaephilus surinamensis).
Theo Arbogast R.T và Throne J.E. (1997) [37] có 43 loài côn trùng thuộc 26
họ và 4 bộ gây hại trong kho ngô ở Nam Carolina.
Christian Olsson (1999) [42] ñã thống kê ñược côn trùng chính gây hại
trên ngô chủ yếu là mọt ngô (Sitophilus zeamais), mọt thóc ñỏ
(Tribolium
castaneum), mọt tre (Dinoderus minutus ), ngài mạch (Sitotroga cerealella)
2.2.3 Thành phần thiên ñịch của sâu mọt hại trong kho nông sản
Các loài vật kí sinh côn trùng gây hại trong kho như ong kí sinh thường
giết chết vật chủ, ví dụ ong kí sinh (Trichogramma sp.) kí sinh trứng ngài gạo
(Corcyra cephalonica) (Bùi Công Hiển,1995) [8].
Kết quả nghiên cứu của Nakakita Hiroshi et al. (1991) [55] tại Thái Lan ñã
ghi nhận ñược một số loài bắt mồi trong kho lương thực bảo quản gồm: kiến
(khoảng 4-5 loài), bọ xít (Xylocoris flavipes), (Scenopinus fenestralis) và giả bò cạp
(Chelifer sp).
2.2.4 Nghiên cứu những thiệt hại do côn trùng gây ra trong kho bảo quản
Tổn thất sau thu hoạch ñối với hạt ngũ cốc dự trữ thường không ñược
ñánh giá cụ thể. Số liệu công bố về tổn thất sau thu họach thường chỉ là những số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
7
liệu công bố về trọng lượng còn về chất lượng thì chưa ñược ñề cập tới.
Theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) hàng năm trên thế giới có tới 6 10% số lượng lương thực bảo quản trong kho bị tổn thất. Ở Mỹ, tổn thất lương
thực hàng năm là 5% so với tổng sản lượng lương thực sản xuất. Các nước châu
Phi, Mỹ La Tinh thiệt hại là 10%, các nước có trình ñộ bảo quản còn thấp và nằm
trong vùng khí hậu nhiệt ñới tổn thất lên tới 20% [8].
Năm 1973, tổ chức Nông lương thế giới (FAO) ñã thông báo rằng ít nhất
10% lương thực sau thu hoạch bị mất mát do dịch hại trong kho và mất mát có thể
tới 30% là phổ biến ở nhiều khu vực trên thế giới (dẫn theo Snelson,1987) [58].
Theo Tạp chí nghiên cứu sản phẩm bảo quản số 38 (2002) của Canada ñánh
giá hàng năm tổn thất sau thu hoạch do côn trùng, vi khuẩn phá hại và các nhân
tố khác khoảng 10-25% tổng sản lượng nông sản toàn thế giới (dẫn theo Nguyễn
Kim Vũ, 2003) [35].
Theo nguồn của Snelson J.T. (1987) [58] cho thấy tổn thất trên ngô do mọt
ngô (Sitophilus zeamais), mọt cà phê (Araecerus fasciculatus), mọt râu dài
(Cryptolestes pusillus), mọt bột ñỏ (Tribolium castaneum) dao ñộng trong khoảng
12-13% sau 6 tháng bảo quản.
Tổn thất trên ngô ñã ñược thống kê: tỷ lệ hạt bị hại 30-50% sau 5 tháng bảo
quản tại Togo, 45-75% sau 7 tháng bảo quản tại Uganda và 90-100% sau 12 tháng
bảo quản tại Zambia ( Bùi Công Hiển, 1995) [8].
Bengston (1997) [38] cho rằng: Côn trùng là một trong những loài dịch hại
chính gây hại lương thực và sản phẩm lương thực cất giữ. Tổn thất do dịch hại
gây ra ñối với lương thực là rất lớn khoảng 10%. Ở các nước thuộc Thái Bình
Dương tính toán ñược thiệt hại tương ñối trên các nông sản như sau:
- Ngô sau 8 tháng bảo quản tổn thất là 11% và thóc sau 7 tháng bảo
quản tổn thất là 5% ở Philipines.
- Gạo xay là 0,5 - 2,0% sau 6 tháng bảo quản ở Indonesia.
- Thóc là 3 - 6% sau 3 ñến 12 tháng và gạo xay là 5- 14,2% ở Malaysia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
8
2.2.5 Vị trí phân loại, phân bố và phạm vi ký chủ của mọt ngô (Sitophilus
zeamais)
Vị trí phân loại:
+ Giới (Kingdom): Animalia
+ Ngành (Phylum): Arthropoda
+ Lớp (Class): Insecta
+ Bộ (Oder): Coleoptera
+ Họ (Family): Curculionidae
+ Tên khoa học: Sitophilus zeamais Motschulsky
Phân bố: Loài mọt này có phổ biến ở hầu khắp các nước trên thế giới, gây hại
ñáng kể ở những vùng ấm áp trên thế giới, nhất là ở Châu Á, vùng ðịa Trung Hải
(Châu Âu) và Bắc Mỹ, chúng có thể ñẻ trứng ở ngoài ñồng và cả trong kho.
Phạm vi ký chủ: loài mọt Sitophilus zeamais Motschulsky là loài gây hại
phổ biến và là loài côn trùng nguyên phát. Tính ăn hại của loại mọt này khá
phức tạp vì mọt ngô thuộc loại ña thực, nó có thể ăn hầu hết các loại ngũ cốc
thô hoặc chế biến như lúa mì, yến mạch, lúa mạch lúa miến, lúa mạch ñen, các
loại ñậu, hạt có dầu, hạt bông và nhiều sản phẩm thực vật khác. Nhưng thức
ăn thích hợp nhất với nó là ngô hạt. Mọt hoạt ñộng nhanh nhẹn, hay bay bò
và có tính giả chết, xuất hiện ngoài ñồng trước khi thu hoạch và trong kho
bảo quản, thiệt hại kinh tế do chúng gây ra rất nghiêm trọng.
2.2.6 ðặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái học của mọt ngô Sitophilus
zeamais Motschulsky
* Hình thái học của họ vòi voi (Curculionidae):
Họ vòi voi (Curculionidae) là họ có nhiều loài gây hại nghiêm trọng các sản
phẩm trong kho. ðặc ñiểm hình thái của trưởng thành họ mọt này là ñầu kéo dài
thành vòi, râu con trưởng thành hình ñầu gối. ðây là ñặc ñiểm cơ bản ñể phân
loại các loài thuộc họ Curculionidae. Sâu non không có chân, màu trắng, cong hình
chữ C, ăn bên trong sản phẩm.
* Hình thái học của mọt ngô Sitophilus zeamais Motschulsky
- Giai ñoạn trưởng thành: mọt ngô rất giống mọt gạo, vì thế trong phân loại
trước ñây, có nhiều ý kiến khác nhau. Theo Zampt – 1935 cho rằng mọt ngô và mọt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
9
gạo là cùng loài nhưng khác tên. Nhiều tác giả khác cho rằng mọt ngô và mọt gạo là
2 loài ñộc lập (Kuschel).
Cho ñến nay, mọt ngô ñã ñược xem như một loài riêng biệt, rất gần với mtọ
gạo. Về hình dạng ngoài, mọt ngô rât giống mọt gạo, nhưng kích thước cơ thể lớn
hơn (3,5-5mm). Cánh trước trơn bóng và các ñiểm màu ñỏ trên cánh khá rõ. Các lỗ
chấm trên tấm lưng ngực trước thô và dày ở phía trước. Do ñó việc phân biệt chủ
yếu dựa vào hình dạng cơ quan sinh dục ñực (penis) ở mọt gạo có hình bán nguyệt,
còn ở mọt ngô là hình 3 góc. Bề mặt phía trên của penis ở mọt gạo ñơn giản, không
có lông dài; còn ở mọt ngô thì có 2 lông dài. ðầu máng ñẻ trứng của con cái mọt
gạo có hình chữ Y; còn của mọt ngô là hình móc nhọn.
Mọt ngô có chiều dài không kể vòi thường trên 3mm. Các lỗ chấm ở ngực
trước khá tròn và không có vùng lỗ chấm lộn xôn ở giữa. Cánh màu nâu ñen bóng.
các ñiểm vá vàng ñỏ hình bán nguyệt rất rõ. Trên mặt ngoài của gai giao cấu
(Aedeagus) con ñực có các rãnh chạy dọc ; các con cái ñầu nhánh chẽ hình chữ Y
hoá cứng mạnh nên nhon.
Mọt ngô thân dài tới 5mm, hình bầu dục dài có màu nâu ñỏ ñến nâu ñen không
bóng. Các chấm lõm trên ñầu khá rõ ràng. Các ñiểm vá vàng ñỏ hình bán nguyệt rất
rõ ràng. ðoạn trước chán rất bằng dẹt, phần gốc vòi có sống và có 3 chiếc máng, dọc
theo viền mép ngực trước còn có một dải chấm lõm. Chấm lõm trên mảnh lưng ngực
trước hình tròn, ở khu giữa chấm lõm rất dày, chấm lõm ở 2 cạnh gần như hỗn hợp
lại. Cánh cứng có 2 vệt chấm màu trắng ñỏ, một ở bên vai, một ở gần ñoạn cuối.
Chấm lõm ở mặt bụng thân mình dày hơn. Cánh sau phát triển và có thể bay ñược.
- Giai ñoạn trứng có ñặc ñiểm: dài 0,5 –0,7mm, rộng 0,25 –0,3mm, hình bầu dục
hơi dài màu trắng sữa.
- Giai ñoạn sâu non: Khi ñã lớn dài 3 – 3,2mm, rất mập, lưng cong lại như hình
bán nguyệt, mặt bụng tương ñối bằng. Toàn thân màu sữa ñến màu nâu nhạt.
- Giai ñoạn nhộng: dài 3 – 4mm, hình bầu dục, cân ñối hai ñầu, lúc ñầu màu
vàng sữa sau chuyển sang màu vàng nâu.
* ðặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của mọt ngô Sitophilus zeamais
Motschulsky:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
10
Khi ñẻ trứng, mọt dùng vòi khoét một lỗ sâu vào hạt, rồi ñẻ trứng vào những
lỗ này, sau ñó tiết ra một thứ dịch nhày ñể bít kín lỗ ñó lại. Sâu non nở ra ăn hại
ngay trong hạt và lớn lên, làm hạt chỉ còn lại một lớp vỏ mỏng, nhưng nhìn bề ngoài
tưởng như vẫn còn nguyên vẹn. Khi ăn hại nó thường tấn công vào phôi trước vì ở
ñây tập trung các chất dinh dưỡng của khối hạt, sau ñó mới ñến phần nội nhũ và các
bộ phận khác. Hoá nhộng diễn ra bên trong hạt. Mỗi trưởng thành cái có khả năng
ñẻ 300-400 trứng và trưởng thành sống 5-8 tháng. Chu kỳ sống khoảng 5 tuần ở
300C và ñộ ẩm 70% ; ñiều kiện tối ưu cho sự phát triển là 27-310C và ñộ ẩm hơn
60%; dưới 17 0C ngừng phát triển.
Theo Kiritani (1959) thì mọt ngô còn bay mạnh hơn mọt gạo, cho nên mọt
ngô ñã gây hại ngay từ ngoài ñồng. Khả năng sinh trưởng và phát triển của mọt ngô
trong ngô hạt là lớn nhất, sau ñó mới ñến thóc, gạo và các ngũ cốc khác. Kết quả
nghiên cứu ở Nhật Bản xác nhận mọt ngô chịu lạnh tốt hơn mọt gạo và Frey (1962)
cho rằng có nhiều khả năng nguồn gốc của mọt ngô là từ vùng ôn ñới. David K.
Weaver and Reeves Petroff nhận xét mọt ngô, dịch hại nguy hiểm nhất trên ngô
bảo quản, chúng gặm nhẵn lõi hạt ngô và con cái ñẻ trứng trong ñó. Mỗi con cái có
thể ñẻ ñược trung bình là 250 quả trứng [43].
2.2.7 Lây nhiễm và gây hại ngoài ñồng
Côn trùng gây hại trong kho là những ñộng vật ngoài tự nhiên rồi ñược phát
tán vào trong kho qua quá trình bảo quản và trao ñổi hàng hóa. Theo khả năng sinh
sống của côn trùng kho có thể chia làm 3 mức ñộ về ổ sinh thái: Những loài có
ổ sinh thái gần người; những loài sống ở trong kho, nhưng có giai ñoạn phát triển
ngoài tự nhiên; những loài sống ở ngoài tự nhiên, do chủ ñộng hoặc bị ñộng xâm
nhiễm vào trong kho phá hại. Theo Kiritani (1964) ở Nhật Bản chỉ thấy mọt ngô
gây hại ngoài ñồng, trong khi ñó ở vùng nóng hơn cả hai loài mọt ngô (Sitophilus
zeamais) và mọt gạo (Sitophilus oryzae L.). Trưởng thành của mọt ngô bay từ các
kho ngô ñể ra ngoài ñồng gây hại ở giai ñoạn ngô sắp thu hoạch, nơi này bắt ñầu
phá hoại có thể tiếp tục sau khi thu hoạch. ðây là nguyên nhân chính cho việc xâm
nhiễm và phá hoại của côn trùng hại kho từ ngoài vào khối hàng lưu trữ kho
(Throne và Cline, 1989). Theo nguồn của Snelson J.T. (1987) [58] cho thấy mọt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
11
ngô (Sitophilus zeamais), mọt cà phê (Araecerus fasciculatus) sẽ ñẻ trứng trong
hạt ngô từ trước khi thu hoạch nên nhiều ngô bắp ñã bị ăn rỗng trước khi ñưa
vào bảo quản ñặc biệt trong những giống ngô cho năng suất cao và lá bi
không che phủ ñược hết bắp ngô
2.2.8 Biện pháp phòng trừ mọt ngô Sitophilus zeamais
Trước những tổn thất do côn trùng hại kho gây ra trong kho bảo quản, con
người ñã nghiên cứu các biện pháp bảo quản nông sản cất trữ và phòng trừ côn
trùng gây hại từ khi các nông sản ñược ñưa vào kho. ðến nay ñã có nhiều biện pháp
phòng trừ côn trùng gây hại áp dụng và ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, trong ñó
các biện pháp ñược nghiên cứu và áp dụng nhiều nhất là biện pháp sinh học, biện
pháp hoá học và biện pháp tổng hợp.
2.2.8.1 Phòng trừ bằng vật lý cơ giới
* Vệ sinh và tẩy trừ vật lý: Theo Evans (1981) coi việc vệ sinh kho là ñiều có
giá trị trước tiên ñể áp dụng có kết quả ở tất cả các biện pháp phòng trừ côn trùng
gây hại (sinh học, hoá học, vật lý). Việc vệ sinh kho ñòi hỏi phải kiểm tra, quét dọn,
lau chùi, vứt bỏ mọi thứ dư thừa có thể giúp côn trùng sinh sống, ẩn nấp, với không
gian cả ở trong kho lẫn các hành lang bên ngoài và chung quanh khu vực kho.
*Biện pháp cơ giới:
- Rây, sàng hạt: ñ ây là một biện pháp ñơn giản, dễ áp dụng, rẻ tiền
nhưng hiệu quả rất tốt có thể áp dụng cho các hộ sản xuất, kinh doanh nông sản
nhỏ ñể loại bỏ các cá thể trưởng thành hoặc sâu non, trứng của côn trùng hại kho.
- Các biện pháp cơ giới khác:ðối với qui mô bảo quản nhỏ ở hộ gia ñình,
nếu bảo quản trong các chum vại thì việc ñảo vị trí của chúng sẽ làm giảm ñược
sự lây nhiễm của Mọt ngô.
*Làm khô nông sản bảo quản:
Thủy phần của hạt có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình bảo quản. ðể
bảo quản hạt nông sản ñược tốt, thông thường hạt ñược phơi hoặc sấy sau ñó ñưa
vào bảo quản. ð ố i với nhóm hạt, người ta nghiên cứu ñược mỗi loại hạt có một
ngưỡng thủy phần hạt an toàn. Khi phơi hoặc sấy hạt ñến ngưỡng thủy phần an
toàn sẽ có tác dụng ngăn ngừa, kìm hãm sự phát sinh của dịch hại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….
12
- Xem thêm -