Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm linh chi (ganodermataceae donk)...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm linh chi (ganodermataceae donk) ở vườn quốc gia chư yang sin

.PDF
92
109
99

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ NẤM LINH CHI (GANODERMATACEAE DONK) Ở VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH HÀ NỘI, NĂM 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA HỌ NẤM LINH CHI (GANODERMATACEAE DONK) Ở VƯỜN QUỐC GIA CHƯ YANG SIN NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ: 60440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ HỮU THƯ HÀ NỘI, NĂM 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Đỗ Hữu Thư Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS Dương Minh Lam Cán bộ chấm phản biện 2: TS Lê Thanh Huyền Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 23 tháng 6 năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu thông tin được đăng tải trên các trang web theo danh mục tài liệu đồ án. Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh ii LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và toàn thể Quý thày, cô giáo trong Khoa Môi trường trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn T.S Đỗ Hữu Thư đã tận tình hướng dẫn, góp ý và truyền đạt những kiến thức bổ ích cũng như những định hướng chuyên đề cho tôi. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến đề tài: “ Bảo tồn và phát triển nguồn gen của ba loài Nấm lớn đang bị đe dọa là Nấm thông Boletus edulis Bull. Ex Fr., Nấm mào gà Cantharellus cibarius Fr., Nấm lưỡi bò Fistulina hepatica (Schaeff. Ex Fr.) Fr thuộc chương trình bảo vệ môi trường. Thời gian thưc hiện đề tài từ 2017 – 2019 do Thày Đỗ Hữu Thư làm chủ nhiệm đã tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này. Trong giới hạn khuôn khổ của một luận văn, chắc chắn sẽ không thể bao quát trọn vẹn được hết các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu. Vì vậy tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến từ các thày cô để bổ sung cho luận văn này. Qua các ý kiến đóng góp giúp tôi có thể hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình trong quá trình vận dụng vào thực tiễn. Xin trân trọng cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. xi DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................xii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3 1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................................ 3 1.1.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên VQG Chư Yang Sin ............................ 3 1.2. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó ............................................................... 7 1.2.1. Khái niệm chung ............................................................................................... 7 1.2.2. Đảm và bào tử đảm ........................................................................................... 8 1.3. Hệ thống nấm đảm theo Trịnh Tam Kiệt [10, 11] ............................................. 10 1.4. Hệ thống học và đa dạng sinh học của họ nấm Ganodermatacea Donk ............ 11 1.5 Một số công trình nghiên cứu về họ Ganodermataceae ...................................... 14 1.5.1 Công trình nghiên cứu trong nước ................................................................... 14 1.5.2. Công trình nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 15 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 16 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 16 2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................ 16 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 16 2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 16 2.2.1. Phương pháp điều tra theo điểm ..................................................................... 16 2.2.2. Phương pháp thu thập mẫu.............................................................................. 17 2.2.3. Phương pháp mô tả hình thái và đặc điểm quả thể nấm ................................. 17 2.2.4. Phương pháp mô tả đặc điểm hiển vi của nấm Linh Chi ................................ 18 2.2.5. Phương pháp định loại/định danh theo tên nấm.............................................. 20 iv 2.3.6. Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái ................................................... 20 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 21 3.1 Đặc điểm sinh học và phân loại của họ Ganodermataceae Donk ....................... 21 3.1.1 Đặc điểm sinh học họ Ganodermataceae Donk ............................................... 21 3.1.2. Phân loại họ Ganodermataceae Donk ............................................................. 24 3.2. Danh mục các loài nấm và đặc điểm họ Ganodermataceae Donk ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin ...................................................................................................... 28 3.2.1. Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. ................ 28 3.2.2. Đặc điểm các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae ...................................... 29 3.3. Phân bố của các loài nấm Ganodermataceae ở VQG CYS................................ 52 3.3.1. Phân bố theo sinh cảnh .................................................................................... 52 3.3.2. Phân bố theo các yếu tố sinh thái .................................................................... 53 3.4. Giải pháp bảo tồn họ nấm Ganodermataceae ở vườn Quốc gia Chư Yang Sin. 57 3.4.1. Định hướng và thực trạng dạng sinh học bảo tồn đa ...................................... 57 3.4.2. Lý do sự suy giảm các loại dược liệu có giá trị cao ........................................ 59 3.4.3. Phương pháp bảo tồn nấm lớn ........................................................................ 59 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62 PHỤ LỤC v TÓM TẮT LUẬN VĂN Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp: CH1MT Khoá: 1 Cán bộ hướng dẫn: TS Đỗ Hữu Thư Tên đề tài: Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ nấm Linh Chi (Ganodermataceae Donk) ở Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin 1. Mở đầu Vườn quôc gia Chư Yang Sin nằm trong khu vực Tây Nguyên và là nơi có sự đa dạng cao của các loài nấm lớn trong đó có các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae. Các công trình nghiên cứu về sự đa dạng của thành phần loài của họ Nấm Ganodermataceae ở đây còn ít và hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae ở đây. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn. Xác định thành phần loài, sự phân bố và đặc trưng nơi sống của các loài nấm trong họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin (VQG CYS) 3. Nội dung nghiên cứu: a. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu Vườn quốc gia Chư Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cư Drăm, Cư Pui, Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk, tỉnh Đăk Lăk. Tọa độ địa lý: Từ 120014ˊ16˝ đến 130030ˊ58˝ vĩ bắc Từ 108017ˊ47˝ đến 108034ˊ48˝ kinh đông vi * Khí hậu: Khu vực VQG Chư Yang Sin thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Tây Nguyên, hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau. + Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm khu vực đạt 220C ở vùng chân núi (độ cao 400-500 m). + Lượng mưa: Chư Yang Sin là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Tổng lượng mưa trung bình năm dao động từ 1800 - 2000 mm. *Thủy văn: Vườn quốc gia Chư Yang Sin có hệ thống nước mặt khá phong phú với mạng lưới sông suối dày ở cả sườn bắc và sườn nam. Mật độ sông, suối trong khu vực khoảng 0,35 km/km2. Phần lớn các sông suối trong VQG có dòng chảy quanh năm, chất lượng nước mặt khá tốt, thường có độ khoáng hóa nhỏ, pH trung tính. * Địa hình: Chư Yang Sin là hệ thống núi trung bình và núi cao ở cực Nam Trung Bộ, nằm về phía Nam vùng trũng Krông Pach- Lắk, chạy dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam. Khu vực VQG bao gồm các núi Chư Ba nak (1858 m), Chư Hae’le (1204 m), Chư Pan phan (1885 m), Chư Đrung Yang (1812 m), Chư Yang Siêng (1128 m), Yang Klinh (1271 m), Chư Yang Saone (1176 m), Chư Hrang Kreou (1071 m) và dãy núi có đỉnh cao nhất ở Nam Trường Sơn đó là Chư Yang Sin có độ cao 2.442 m. * Thổ nhưỡng: Căn cứ vào bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ 1/200.000 và kết quả khảo sát thực địa cho thấy, trên lãnh thổ VQG Chư Yang Sin có một số nhóm đất: + Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình trên đá macma axit + Đất Feralit đỏ vàng núi thấp trên đá macma axit + Đất Feralit vàng nhạt núi thấp trên đá cát + Đất Feralit mùn vàng nhạt núi trung bình trên đá cát + Đất mùn Alit trên núi cao * Thảm thực vật: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình, kiểu rừng kín thường xanh mưa vii ẩm á nhiệt đới núi trung bình, núi cao, kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp b. Nấm đảm và hệ thống phân loại của nó Nấm đảm là những nấm bậc cao, cơ thể của nấm đảm dạng sợi phân nhánh. Giai đoạn song hạch chiếm phần lớn chu trình sống. Đảm và bào tử đảm: Đảm là tế bào đinh phình to lên của một số sợi nấm song nhân mọc ở phiến nấm trong quả thể. Tế bào này gọi là nguyên đảm c. Hệ thống học và đa dạng sinh học của họ nấm Ganodermatacea Donk Họ nấm Linh chi Ganodermataceae Donk đã nổi tiếng từ rất lâu ở các nước Á Đông, theo tiếng Trung Quốc gọi là Lingzhi, theo tiếng Nhật là Reishi, ở Việt Nam thì hay gọi là nấm Lim. Họ nấm Ganodermataceae (nấm Linh chi) trước đây được xếp trong nhóm nấm Nhiều lỗ (polypore) Chương 2: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu a. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae Donk được thu thập tại khu vực Vườn Quốc gia Chư Yang Sin Địa điểm: Vườn Quốc gia Chư Yang Sin b. Nội dung nghiên cứu - Tính đa dạng về loài của họ nấm Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Phân bố của các loài nấm thuộc họGanodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae Donk ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin c. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra theo điểm: + Điểm 1. Rừng lá kim ưu thế Thông 3 lá Pinus kesiya + Điểm 2. Rừng á nhiệt đới cây lá rộng thường xanh viii + Điểm 3. Rừng á nhiệt đới hỗn giao cây lá rộng, lá kim + Điểm 4. Rừng cây lùn trên núi cao Phương pháp thu thập mẫu Thu thập trên 200 mẫu, trong đó có 120 mẫu thuộc họ nấm Ganodermataceae Donk. Phương pháp mô tả hình thái và đặc điểm quả thể nấm Quan sát bằng mắt thường với sự trợ giúp của kính lúp độ phóng đại 20 lần, lần lượt xem xét và mô tả những đặc điểm về hình thái, màu sắc của nấm. Phương pháp mô tả đặc điểm hiển vi của nấm Linh Chi Trình tự của quá trình phân tích cấu trúc hiển vi như sau: Hệ sợi mũ nấm, bào tử, đảm, liệt bào và các cấu trúc khác (nếu có) Phương pháp định loại/định danh theo tên nấm Phân tích đặc điểm hiển vi: Bào tử, bào tầng hệ sợi, đảm… sử dụng kính hiển vi Olympus (Nhật), hiển vi điện tử quét S-4800 (Hitachi), kính lúp Olympus (Nhật). Phân tích đặc điểm hình thái ngoài: Bảng so màu, dung dịch KOH… Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái Phương pháp xác định các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, độ cao) sử dụng các thiết bị như Tiger Direct HMAMT-110 (USA), GPS Garmine Trex Vista HCx (USA). CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU a. Thành phần nhóm loài thuộc họ Ganodermataceae Donk tại vườn Quốc Gia Chư Yang Sin. Kết quả nghiên cứu tại vườn quốc gia Chư Yang Sin thuộc khu vực Tây Nguyên sau 01 lần đi khảo sát và thu mẫu thực địa đã thu được 200 mẫu trong đó có 120 mẫu thuộc thuộc họ nấm Ganodermataceae. Tiến hành phân loại được 16 loài thuộc chi Ganoderma và 3 loài thuộc chi Amauroderma. b. Sự phân bố của họ nấm Ganodermataceae Donk tại vườn Quốc Gia Chư Yang Sin. ix Nấm sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ 17-22 0C, độ ẩm 90 – 95% và độ cao 200 – 800m so với mực nước biển. c. Đưa ra giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý họ nấn Ganodermataceae Donk ở vườn Quốc Gia Chư Yang Sin. - Bảo tồn nguyên vị - Bảo tồn chuyển vị - Bảo tồn trang trại. x DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT Vườn Quốc Gia Chư Yang Sin VQG CYS xi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Danh mục các loài nấm họ Ganodermataceae Donk ở VQG CYS. .........28 Bảng 3.2. Phân bố các loài nấm họ Ganodermataceae theo sinh cảnh .....................52 Bảng 3.3: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn quốc gia CYS. ...........................................................................................................54 Bảng 3.4: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo nhiệt độ tại Vườn quốc gia CYS. ...........................................................................................................55 Bảng 3.5: Phân bố các loài nấm của họ Ganodermataceae theo độ cao tại Vườn quốc gia CYS. ...........................................................................................................56 xii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ Khu vực nghiên cứu – Vườn quốc gia Chư Yang Sin ....................3 Hình 3.1: Ganoderma lucidum ..................................................................................31 Hình 3.2: Ganoderma appanatum ............................................................................32 Hình 3.3: Ganoderma fornicatum .............................................................................35 Hình 3.4: Ganoderma cochlear.................................................................................37 Hình 3.5: Ganoderma amboinense ...........................................................................39 Hình 3.6: Ganoderma flexipes ..................................................................................41 Hình 3.7: Ganoderma triangulatum ..........................................................................44 Hình 3.8: Ganoderma steyaertanum .........................................................................47 1 MỞ ĐẦU Nấm là những sinh vật sống trong môi trường sinh thái. Nấm có khả năng tiết ra các enzim vào môi trường để phân giải các phân tử phức tạp thành các chất đơn giản, vì thế chúng có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy tốc độ chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên, khoáng hoá các hợp chất hữu cơ, làm sạch môi trường sinh thái và tăng độ phì nhiêu cho đất thông qua đó làm tăng năng suất cây trồng và cây rừng. Tây nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía tây giáp với các tỉnh Attapeu (Lào) và 2 tỉnh Ratanakiri và Mondulkiri(Campuchia), chiếm 1/6 diện tích nước ta gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. Địa hình Tây Nguyên bị phân cắt nhiều bởi các dãy núi khác nhau (dãy Ngọc Linh, dãy An Khê, dãy Chư Dju, dãy Chư Yang Sin...) độ cao trung bình từ 400-2200m so với mặt biển. Khí hậu Tây nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.. Hệ sinh thái ở Tây Nguyên rất đa dạng với 6 kiểu hệ sinh thái chính gồm hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, rừng hỗn giao tre nứa, hệ sinh thái trảng cây bụi và đồng cỏ, hệ sinh thái đồng ruộng và khu dân cư đã tạo nên các hệ động vật, thực vật và hệ nấm khá đa dạng và phong phú trong đó có rất nhiều loài có trong sách đỏ và một số loài đang trong tình trạng báo động tuyệt chủng. Với điều kiện tự nhiên ở Tây Nguyên rất thuận lợi cho sự phát triển của nấm lớn nói chung và họ nấm Ganodermataceae nói riêng. Nấm lớn Việt Nam hiện nay có rất ít tác giả nghiên cứu, nếu có nghiên cứu chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bằng trung du. Đối với khu vực Tây Nguyên chủ yếu tập trung nghiên cứu ở Nam Tây Nguyên còn ở các khu vực còn lại hầu như chưa có tác giả nào nghiên cứu. Họ Ganodermataceae đóng vai trò rất quan trọng trong khu hệ nấm lớn nói chung, chúng có ý nghĩa rất lớn về tính đa dạng và đặc biệt là giá trị dược liệu của chúng, từ thời Hoàng đế (trên 4000 2 năm về trước) cho đến nay Linh chi (họ Ganodermataceae) vẫn được xem là “thượng dược”- được xếp vào hàng siêu dược liệu. Ở nước ta các loài nấm Linh chi (thuộc họ Nấm họ Ganodermataceae) ngoài tự nhiên từ hàng ngàn năm nay vẫn còn là hoang dại và đang ngày càng bị xói mòn nguồn gen quí hiếm trong thời mở cửa và tình trạng phá rừng như hiện nay đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh sống của chúng. Vườn quôc gia Chư Yang Sin nằm trong khu vực Tây Nguyên và là nơi có sự đa dạng cao của các loài nấm lớn trong đó có các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae. Các công trình nghiên cứu về sự đa dạng của thành phần loài của họ Nấm Ganodermataceae ở đây còn ít và hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về đặc điểm sinh học và sinh thái học của các loài thuộc họ Nấm Ganodermataceae ở đây. Chính vì vậy tôi đề xuất đề tài luận văn là “Nghiên cứu thành phần loài và phân bố của họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin” nhằm góp phần làm rõ sự đa dạng về thành phần loài của họ Nấm Ganodermataceae ở VQG CYS để đề xuất các giải pháp bảo tồn và khai thác bền vững chúng như là một nguồn tài nguyên sinh vật quý, có giá trị ở vùng này. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn. Xác định thành phần loài, sự phân bố và đặc trưng nơi sống của các loài nấm trong họ Nấm Linh chi Ganodermataceae ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin (VQG CYS) 3. Các nội dung nghiên cứu: - Tính đa dạng về loài của họ nấm Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Phân bố của các loài nấm thuộc họ Ganodermataceae ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin - Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và sử dụng hợp lý các loài thuộc họ nấm Ganodermataceae Donk ở Vườn Quốc gia Chư Yang Sin 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 1.1.1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên VQG Chư Yang Sin 1.1.1.1. Vị trí địa lý Vườn quốc gia Chư Yang Sin nằm trên địa bàn các xã: Yang Mao, Cư Drăm, Cư Pui, Hòa Phong, Hòa Lễ, Hòa Sơn, Khuê Ngọc Điền thuộc huyện Krông Bông và các xã: Yang Tao, Bông Krang, Krông Nô, Đắk Phơi thuộc huyện Lắk, tỉnh Đăk Lăk. Tại đây có đỉnh núi Chư Yang Sin (2.442 mét) cao nhất hệ thống núi cao cực Nam Trung Bộ. Phía Đông: dọc sông Krông Bông đến ngã ba suối Ya Brô đến đường phân thủy sông Krông Ana. Phía Tây: từ suối Đắk Cao đến ngã ba suối Đắk Kial và đến đường phân thủy giữa Đắk Cao và Đắk Phơi. Phía Nam: dọc sông Krông Nô, ranh giới Đắk Lắk và Lâm Đồng. Phía Bắc: bắt đầu từ thác Krông Kmar qua dãy Chư Ju - Chư Jang Bông đến suối Ea Ktuor. Tọa độ địa lý: Từ 120014ˊ16˝ đến 130030ˊ58˝ vĩ bắc Từ 108017ˊ47˝ đến 108034ˊ48˝ kinh đông Hình 1.1: Bản đồ Khu vực nghiên cứu – Vườn quốc gia Chư Yang Sin 4 1.1.1.2. Khí hậu, thủy văn *Khí hậu Khu vực VQG Chư Yang Sin thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Tây Nguyên, hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến đầu tháng 4 năm sau. + Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm khu vực đạt 220C ở vùng chân núi (độ cao 400-500 m). Tuy nhiên theo quy luật đai cao, càng lên cao, nhiệt độ càng giảm. Trên đai cao >900 m, nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 140 -200 C. Nhiệt độ tháng nóng nhất là tháng 4 với nhiệt độ trung bình tháng là 23,70 C, tháng lạnh nhất là tháng 1 dưới 120 C. + Lượng mưa: Chư Yang Sin là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Tổng lượng mưa trung bình năm dao động từ 1800 - 2000 mm. Song, do yếu tố địa hình nên lượng mưa năm có sự dao động lớn, có năm đạt trên 3.000 mm. Có sự biến động khá lớn về lượng mưa năm ít nhất. Lượng mưa tập trung vào mùa mưa. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 84%. *Thủy văn Vườn quốc gia Chư Yang Sin có hệ thống nước mặt khá phong phú với mạng lưới sông suối dày ở cả sườn bắc và sườn nam. Mật độ sông, suối trong khu vực khoảng 0,35 km/km2. Phần lớn các sông suối trong VQG có dòng chảy quanh năm, chất lượng nước mặt khá tốt, thường có độ khoáng hóa nhỏ, pH trung tính. Phía Bắc và Đông có suối Krông Kmar, Đăk Liêng và các suối nhỏ như Đăk Kliên, Đăk Vil, Đăk Sất, Đăk Trop Tai, Ea K’Tour, Ya Tong, Ya Sobla, Ya R’mau, Ya Knoa, Ya Bro, Ya Korko. Các suối này đều là thượng nguồn của lưu vực sông Ea Krông Ana. Phía Nam và Tây có các suối Đăk Kao, Đăk Pair, Ya Mal, Đăk Gui, Đăk Mé, Đăk Yang Klam, Đăk Knar. Các suối này đều là thượng nguồn của sông Krông Knô. Sông Krông Knô là ranh giới phía Nam của VQG, dài khoảng 42 km và cũng là ranh giới giữa 2 tỉnh Lâm Đồng và Đăk Lăk. 5 1.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật * Địa hình Chư Yang Sin là hệ thống núi trung bình và núi cao ở cực Nam Trung Bộ, nằm về phía Nam vùng trũng Krông Pach- Lắk, chạy dài theo hướng Đông Bắc-Tây Nam. Khu vực VQG bao gồm các núi Chư Ba nak (1858 m), Chư Hae’le (1204 m), Chư Pan phan (1885 m), Chư Đrung Yang (1812 m), Chư Yang Siêng (1128 m), Yang Klinh (1271 m), Chư Yang Saone (1176 m), Chư Hrang Kreou (1071 m) và dãy núi có đỉnh cao nhất ở Nam Trường Sơn đó là Chư Yang Sin có độ cao 2.442 m. Với sự hoạt động mạnh mẽ của quá trình nội và ngoại sinh, trong đó đặc biệt là quá trình ngoại sinh đã làm cho địa hình khu vực bị chia cắt mạnh, tạo thành nhiều thung lung nhỏ, hẹp. Tuy vậy, kết quả khảo sát cho thấy, có một số thung lũng khá bằng phẳng phân bố theo các triền sông, suối lớn. Độ cao VQG chênh lệch rất lớn, từ 450 m đến 2442 m. Độ chia cắt sâu >500 m, độ chia cắt ngang dao động 2-2,4 km/km2. Yếu tố sườn cũng là một trong những đặc điểm có sự phân hóa rõ rệt của VQG. Địa hình sườn phía Bắc và phía Tây có độ dốc lớn, phổ biến từ 250-350, thậm trí một số nơi độ dốc >400. Sườn Đông và Nam, địa hình trải dài và nâng lên từ từ, phần lớn có độ dốc từ 150-250. * Thổ nhưỡng Căn cứ vào bản đồ đất Tây Nguyên tỷ lệ 1/200.000 và kết quả khảo sát thực địa cho thấy, trên lãnh thổ VQG Chư Yang Sin có một số nhóm đất: + Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình trên đá macma axit: Diện tích 38.220 ha, chiếm 64,2 % diện tích tự nhiên. Nhóm đất phân bố chủ yếu trên đai cao 9001.800 m và chiếm đại đa số diện tích VQG. + Đất Feralit đỏ vàng núi thấp trên đá macma axit: Có diện tích khá lớn, khoảng 8.898 ha, chiếm 14,9% diện tích tự nhiên. + Đất Feralit vàng nhạt núi thấp trên đá cát: Diện tích khoảng 4.827 ha, chiếm trên 8% diện tích tự nhiên. Nhóm đất phân bố ở đai cao <900 m, trên kiểu địa hình núi thấp, tập trung ở xã Yang Mao huyện Krông Bông.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan