ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
Nguyễn Văn Đạt
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI MÒ (ACARIA:
TROMBICULIDAE), VẬT CHỦ TẠI MỘT SỐ XÃ VÀ
TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN SỐT MÒ Ở TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2016 – 2017
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
Nguyễn Văn Đạt
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI MÒ (ACARIA:
TROMBICULIDAE), VẬT CHỦ TẠI MỘT SỐ XÃ VÀ
TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN SỐT MÒ Ở TỈNH YÊN BÁI
NĂM 2016 – 2017
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Đức Chính
PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Chính, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương và PGS. TS. Nguyễn Văn Quảng, Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
cũng như nghiên cứu khoa học.
Em đã nhận được sự giúp đỡ hiệu quả của các thầy cô giáo Bộ môn Động
vật không xương sống, các thầy giáo Khoa Sinh học Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện luận
văn.
Em xin cảm ơn đến lãnh đạo và các cán bộ Khoa Côn trùng, Viện Sốt rét –
Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện
tốt luận văn.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên tinh thần và tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 201
Học viên
Nguyễn Văn Đạt
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AM
Lông trƣớc giữa (anterior median seta)
AL
Lông trƣớc bên (anterolateral seta)
ALs
Đƣờng nối giữa hai gốc lông trƣớc bên
CL
Móng pan (Claw)
CS
Cộng sự
CTV
Cộng tác viên
Gal B
Lông bao kìm chia nhánh nhiều (galeal branch seta)
Gal N
Lông bao kìm trần (gageal nude seta)
G
Gahrliepia
(L)
Leptotrombidium
(Lau)
Laurentella
PLs
Đƣờng nối sau bên (posterolateral seta)
PW
Khoảng cách giữa hai lông sau bên (posterior widths)
Sens
Lông cảm giác (sensillia)
VSR- KST – CT
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
(W)
Walchia
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Một số đặc điểm hình thái phân loại mò ..........................................................3
1.2. Một số đặc điểm sinh học của mò ....................................................................4
1.3. Liên quan giữa mò, vật chủ, phƣơng thức truyền bệnh sốt mò ........................5
1.4. Tình hình nghiên cứu về mò và bệnh sốt mò trên thế giới ...............................5
1.4.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) trên thế giới.......................................5
1.4.2. Nghiên cứu về bệnh sốt mò trên thế giới ...................................................7
1.5. Tình hình nghiên cứu về mò và bệnh sốt mò ở Việt Nam ................................9
1.5.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) ở Việt Nam .......................................9
1.5.2. Nghiên cứu bệnh sốt mò ở Việt Nam .......................................................10
1.6. Tình hình bệnh sốt mò ở tỉnh Yên Bái ...........................................................14
1.6.1. Tình hình nghiên cứu sốt mò tại Yên Bái ................................................14
1.6.2. Một số đặc điểm tự nhiên, xã hội ở Yên Bái ............................................14
Chƣơng 2- THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................16
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................16
2.1.1. Thời gian nghiên cứu................................................................................16
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................16
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu .....................................................................................18
2.3. Phƣơng Pháp nghiên cứu ................................................................................18
2.3.1. Thu thập mò ký sinh trên chuột, gia cầm và trên giá thể .........................18
2.3.2. Thu thập mò ký sinh trên động vật nuôi...................................................18
2.3.3. Thu thập mò tự do ngoài thiên nhiên .......................................................19
2.3.4. Định loại mò, chuột ..................................................................................19
2.3.5. Điều tra bệnh nhân sốt mò ........................................................................19
2.4. Tính các chỉ số của mò, vật chủ và xử lý số liệu ............................................19
2.4.1. Tính các chỉ số của mò, vật chủ ...............................................................19
2.4.2. Phƣơng pháp tính mức độ gần gũi về thành phần loài mò .......................20
2.4.3. Xử lý số liệu .............................................................................................20
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................................................................21
3.1. Thành phần loài và phân bố của mò tại các điểm nghiên cứu ........................21
3.2. So sánh thành phần loài mò tại 4 điểm nghiên cứu với các khu vực lân cận .23
3.3. Đặc điểm các loài mò có vai trò truyền bệnh sốt mò tại các điểm điều tra ....26
3.3.1. Loài Ascoschoengastia (Laurentella) indica ...........................................26
3.3.2. Loài Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense ...............................27
3.3.3. Loài Eutrombicula hirsti .........................................................................29
3.3.4. Loài Eutrombicula wichmanni ................................................................31
3.3.5. Xây dựng khóa định loại mò cho khu vực nghiên cứu ............................33
3.4. Thành phần loài, phân bố vật chủ của mò và tình hình nhiễm mò của vật chủ
...............................................................................................................................35
3.4.1. Thành phần loài, phân bố vật chủ, giá thể của mò tại các điểm điều tra .35
3.4.2. Tỷ lệ nhiễm mò của các loài chuột tại các điểm điều tra ………….….. 36
3.4.3. Phân bố của chuột theo sinh cảnh tại điểm điều tra .................................37
3.4.4. Tỷ lệ vật chủ, giá thể nhiễm mò tại các điểm điều tra năm 2016 -2017 ..38
3.5. Phân bố của các loài mò theo vật chủ .............................................................39
3.6. Tình hình bệnh nhân sốt mò tại bốn xã ..........................................................42
3.7. Phân bố bệnh sốt mò theo giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp..........................43
3.7.1. Phân bố bệnh nhân sốt mò theo giới tính .................................................43
3.7.2. Phân bố bệnh nhân sốt mò theo độ tuổi ...................................................44
3.7.3. Phân bố bệnh nhân sốt mò theo nghề nghiệp ...........................................45
3.8. Một số yếu tố liên quan đến bệnh sốt mò tại các điểm nghiên cứu ................46
KẾT LUẬN ..............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48
PHỤ LỤC ..................................................................................................................55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái ấu trùng Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense . ...........3
Hình 1.2: Vòng đời phát triển của mò Trombiculidae ...............................................4
Hình 1.3: Phân bố địa lý của bệnh sốt mò .................................................................7
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí các điểm nghiên cứu ..............................................................17
Hình 3.1: Ascoschoengastia (Laurentella) indica ....................................................26
Hình 3.2: Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense ........................................28
Hình 3.3: Eutrombicula hirsti .................................................................................30
Hình 3.4: Eutrombicula wichmanni ........................................................................32
Hình 3.5: Tỷ lệ % vật chủ nhiễm mò tại 4 điểm nghiên cứu ....................................39
Hình 3.6: Số lƣợng bệnh nhân sốt mò tại 4 xã qua các tháng trong thời gian nghiên
cứu .............................................................................................................................43
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần và phân bố các loài mò tại các điểm nghiên cứu năm 20162017 ...........................................................................................................................21
Bảng 3.2: So sánh thành phần loài mò ở Yên Bái với một số khu vực ....................24
Bảng 3.3: Số loài chung và riêng của thành phần loài mò khu vực nghiên cứu so với
khu vực lân cận .........................................................................................................25
Bảng 3.4: Số lƣợng thành phần loài vật chủ, giá thể của mò thu thập đƣợc tại điểm
điều tra năm 2016-2017 ............................................................................................35
Bảng 3.5: Số lƣợng chuột nhiễm mò tại các điểm điều tra năm 2016-2017 .............36
Bảng 3.6: Số lƣợng cá thể các loài chuột tại các sinh cảnh trong khu vực điều tra ..37
Bảng 3.7: Tỷ lệ (%) vật chủ, giá thể nhiễm mò tại các điểm nghiên cứu (20162017)..........................................................................................................................38
Bảng 3.8: Phân bố của các loài mò theo vật chủ.......................................................40
Bảng 3.9: Chỉ số phong phú của mò trên vật chủ tại 4 điểm nghiên cứu ................41
Bảng 3.10: Số lƣợng bệnh nhân sốt mò ở 4 xã điều tra qua các tháng .....................42
Bảng 3.11: Tỷ lệ bệnh nhân sốt mò theo giới tính năm 2016-2017 ..........................44
Bảng 3.12: Phân bố bệnh nhân sốt mò theo lứa tuổi.................................................45
Bảng 3.13: Phân bố bệnh nhân sốt mò theo nghề nghiệp .........................................45
Bảng 3.14: Liên quan giữa bênh nhân, tỷ lệ nhiễm mò, tỷ lệ vật chủ nhiễm mò .....46
MỞ ĐẦU
Bệnh sốt mò hay bệnh tsutsugamushi là một bệnh lan truyền bởi động vật
chân đốt. Bệnh sốt mò khó phân biệt với các bệnh khác ở giai đoạn cấp tính bệnh đe
dọa đến tính mạng con ngƣời. Bệnh lây truyền sang ngƣời qua vết đốt của mò thuộc
giống Leptotrombidium và tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Orientia tsutsugamushi
(hay Rickettsia tsutsugamushi)
Bệnh sốt mò phổ biến trong chiến tranh thế giới thứ II và giờ đây là một
bệnh quan trọng đối với du khách đến các vùng dịch [48]. Vùng dịch tễ của bệnh
này phân bố chủ yếu ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Hiện nay hơn một nửa
dân số thế giới sống ở vùng sốt mò, trong đó hơn một tỷ ngƣời có nguy cơ mắc
bệnh, khoảng một triệu ngƣời mắc mới hàng năm [43, 60]. Bệnh sốt mò thƣờng
xuất hiện theo mùa, phụ thuộc vào thời điểm xuất hiện của mò do con ngƣời bị
nhiễm qua vết đốt của ấu trùng mò. Bệnh sốt mò phát triển về mùa hè và những
tháng mƣa có độ ẩm cao là thời gian chỉ số mò cao.
Mò vừa là vật chứa mầm bệnh vừa là véc tơ của Orientia tsutsugamushi,
động vật gặm nhấm là vật chủ chủ yếu của mò. Mò đốt động vật gặm nhấm dễ lan
truyền Orientia hơn các động vật khác [33]. Trong tự nhiên có khoảng 45 loài mò
mang tác nhân truyền bệnh (Orientia tsutsugamushi), nhƣng chỉ có các loài thuộc
giống Leptotrombidium là véc tơ truyền bệnh sốt mò [32, 40, 44]. Các loài véc tơ
phân bố theo các vùng dịch tễ khác nhau.
Hiện chƣa có vắc xin đặc hiệu phòng bệnh sốt mò. Thuốc kháng sinh hiện
nay có tác dụng điều trị là Chloramphenicol, Tetracyclin, Doxycyclin.
Họ mò Trombiculidae là một trong những họ lớn nhất của bộ ve bét
(Acarina) gồm khoảng 3.000 loài, trong đó hơn 45 loài có khả năng đốt ngƣời. Sinh
cảnh của mò thƣờng là những nơi có cây bụi thấp, hoặc thảm thực vật chuyển tiếp,
bao gồm bìa rừng, bờ sông suối, khoảng đất trống trong rừng sau khi khai thác cây
to để cỏ mọc thứ phát, ruộng bỏ hoang, các cánh đồng lúa và các khoảng đất vƣờn
ven các đô thị lớn [13, 28, 34, 46, 49].
1
Ở Việt Nam, từ năm 1980 đến 2000 bệnh sốt mò hầu nhƣ lắng xuống, nhƣng
những năm gần đây bệnh có xu hƣớng gia tăng ở một số địa phƣơng nhƣ Quảng
Ninh, Khánh Hòa, Kon Tum [14, 16]. Chỉ tính từ năm 2001 đến 2003 tại bệnh viện
Y học Lâm sàng các bệnh Nhiệt đới có tới 255 bệnh nhân bị mắc sốt mò từ 24 tỉnh
và thành phố của miền Bắc vào điều trị [13]. Bệnh xuất hiện quanh năm nhƣng chủ
yếu về mùa mƣa từ tháng 4 tháng 5 đến tháng 9 tháng 10, đỉnh cao vào các tháng 6
tháng 7.
Tại tỉnh Yên Bái vào những năm 1971 bệnh sốt mò đã xuất hiện, huyện Văn
Chấn (trƣớc đây thuộc tỉnh Nghĩa Lộ). Bệnh nhân khu trú trong phạm vi một xã, sau
đó bệnh đã lắng xuống trong suốt hơn 40 năm qua. Nhƣng đến năm 2014 bệnh đã
quay trở lại trên diện rộng với 31 xã phƣờng thuộc 4 huyện thị với 136 bệnh nhân,
số bệnh nhân điều trị nội trú chiếm 68% trong đó, bệnh nhân nặng chiếm 0,03%
[15]. Đến năm 2015, theo báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Yên Bái bệnh
sốt mò tiếp tục bùng phát trên địa bàn tỉnh với 261 bệnh nhân sốt mò tại 60 xã thuộc
06 huyện tăng gần gấp đôi so với năm 2014, trong đó xác định 04 trƣờng hợp tử
vong do sốt mò, chiếm 1,5%. Mặc dù bệnh sốt mò tại địa phƣơng xảy ra nghiêm
trọng, nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu sâu về véc tơ và bệnh sốt mò ở đây.
Trƣớc tình hình bệnh sốt mò diễn biến phức tạp những năm gần đây tại tỉnh
Yên Bái nên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu thành phần loài
mò (Acaria: Trombiculidae), vật chủ của mò tại một số xã và tình hình bệnh
nhân sốt mò ở tỉnh Yên Bái năm 2016 – 2017”
Mục tiêu:
1. Xác định thành phần loài mò và vật chủ của mò tại một số điểm nghiên cứu.
2. Đánh giá tình hình bệnh nhân sốt mò tại tỉnh Yên Bái năm 2016 – 2017.
2
Chƣơng 1- TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm hình thái phân loại mò
Họ Mò Trombiculidae thuộc bộ ve bét (Acarina), lớp hình nhện (Arachnida),
ngành chân đốt (Arthropoda). Mò có kích thƣớc bé không quá 1mm, màu sắc từ
vàng đến da cam nên còn gọi là mò đỏ [6].
Đặc điểm hình thái bên ngoài của ấu trùng mò (Hình 1.1)
Hình 1.1. Hình thái ấu trùng Leptotrombidium (Leptotrombidium) deliense
(Walch, 1922) (nguồn: Nadchatram et Dohanyi, 1974)
1. Pan (palp); 2. Kìm (chelicera); 3. Lông bao kìm ( galea seta); 4. Mắt (ocellus); 5. Lông bên gần mút bàn
(parasubterminala); 6. Lông gần mút bàn (subterminala); 7. Cựa bàn I (tarsal); 8. Gai cảm giác bàn chân (
microtasala); 9. Gai cảm giác cẳng chân (spine tibiala); 10. Gậy cảm giác đốt cẳng chân (tibiala); 11. Gậy
cảm giác đốt gối (genuala); 12. Gai cảm giác đốt gối (micritiala); 13. Đốt chuyển (trochanter); 14. Đốt gốc
đùi (basifemur); 15. Đốt ngọn đùi (telofemur); 16. Đốt gối (genus); 17. Đốt cẳng chân (tibia); 18. Bàn chân (
tarsal); 19. Lông trƣớc mút bàn (pretarsala); 20. Mai lƣng (scutum); 21. Lông vai (humeral); 22. Hàng lông
lƣng thứ nhất “1st ” (Dorsala I); 23. Hàng lông lƣng thứ hai “ 2
st‟‟
(Dorsala II); 24. Móng chân (claw); 25.
Đệm (epodium); 26. Lông đuôi (caudal seta); 27. Lỗ hậu môn (anus); 28. Lông bụng (ventral seta); 29. Gốc
chân III (coxa); 30. Lông gốc chân ba ( coxal seta III); 31. Lông ức (sternal seta); 32. Gốc chân II ( coxa II);
33. Lỗ thở (urtigma); 34. Gốc chân I (coxa I).
3
1.2. Một số đặc điểm sinh học của mò
Vòng đời của mò phát triển qua 4 giai đoạn trứng, ấu trùng, thanh trùng và
trƣởng thành. Mò trƣởng thành sống trong đất xốp, ẩm. Mò cái đẻ trứng trên bề mặt
các lớp đất xốp, ấu trùng nở ra từ trứng bò lên cây cỏ hoặc tán cây bụi, một số nấp
trong các khe kẽ hoặc hang chuột để bám vào động vật chủ. Sau khi đốt động vật,
ấu trùng mò rơi xuống đất phát triển thành thanh trùng. Thanh trùng phát triển thành
mò trƣởng thành. Thời gian sống của mò trƣởng thành có thể kéo dài 15 tháng hoặc
lâu hơn. Chu kỳ sinh trƣởng của mò kéo dài 2 tháng đến 3 tháng ở những vùng có
khí hậu ấm và có thể kéo dài 8 tháng ở những vùng khí hậu lạnh [3, 46, 50].
Ấu trùng mò ký sinh trên các động vật có xƣơng sống, chủ yếu là chuột và
các thú nhỏ khác trong bộ gặm nhấm, có thể đốt ngƣời (ngƣời là vật chủ vô tình của
ấu trùng mò). Thời gian đốt động vật của ấu trùng mò kéo dài 48 giờ đến 72 giờ (có
thể lâu hơn ở một số loài). Khi đốt động vật chúng thƣờng tập trung thành từng đám
vài trăm cá thể thƣờng ở những nơi kín nhƣ tai và vùng hậu môn – sinh dục của
động vật. Những yếu tố này góp phần hình thành nên các “điểm nóng” lây truyền
mò đƣợc mô tả trong các nghiên cứu khác [46, 50] (Hình 1.2).
Hình 1.2. Vòng đời phát triển của mò Trombiculidae
(nguồn: TV. Rao, 2012)
4
1.3. Liên quan giữa mò, vật chủ, phƣơng thức truyền bệnh sốt mò
Bệnh sốt mò lây truyền từ vật chủ này qua vật chủ khác nhờ vật trung gian là
ấu trùng mò. Ấu trùng mò mang mầm bệnh và truyền sang vật chủ khác. Ấu trùng
mò có thể truyền mầm bệnh qua 3 đến 4 thế hệ sau. Các mầm bệnh này đƣợc lan
truyền từ động vật gặm nhấm (chủ yếu từ chuột) sang ngƣời và không truyền bệnh
từ ngƣời sang ngƣời [5].
Vi khuẩn Orientia tsutsugamushi tồn tại trong tất cả các giai đoạn phát triển
của mò từ trứng, ấu trùng đến mò trƣởng thành, nhƣng chỉ giai đoạn ấu trùng mới
ký sinh truyền bệnh cho ngƣời. Giai đoạn trƣởng thành mò sống tự do nên khó thu
thập. Do vậy, việc điều tra nghiên cứu về mò chủ yếu thu thập đƣợc ấu trùng sống
ký sinh trên các loài động vật. Ấu trùng mò chỉ hút máu một lần trong đời. Ấu trùng
mò thƣờng bám vào thân cây, ngọn cỏ hoặc ngay cả mặt đất và khi con ngƣời hay
động vật đi qua chúng bám vào để hút máu và truyền vi khuẩn Orientia
tsutsugamushi cho ngƣời gây ra bệnh sốt mò.
1.4. Tình hình nghiên cứu về mò và bệnh sốt mò trên thế giới
1.4.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) trên thế giới
Năm 1960, Vercammen Grandjean đã xuất bản khóa định loại bằng hình vẽ
bản phân loại hơn 100 giống và phân giống thuộc họ Trombiculidae. Vào thời điểm
đó đã biết khoảng 1.200 loài mò trên thế giới. Năm 1966, Brennan và Yunker đã
xây dựng khóa định loại cho 29 giống mò ở Panama. Năm 1974 Nadchatram và
Dohany xây dựng khóa phân loại cho 50 giống và phân giống của họ Trombiculidae
vùng Đông Nam Á. Các tác giả cho biết khoảng 1900 loài thuộc họ này đã đƣợc
công bố trên thế giới; khu vực Châu Á khoảng 600 loài, trong đó vùng Đông Nam
Á 350 loài chủ yếu đƣợc phát hiện ở bán đảo Malaysia và Thái Lan (khoảng 250
loài) [45]. Năm 1977, Brennam và Goff đã xuất bản khóa định loại 87 giống vùng
Tây bán cầu, kèm theo hình vẽ và thuật ngữ phân loại, đồng thời thông báo hơn
3000 loài mò đã đƣợc phát hiện trên thế giới, trong số đó dƣới 10 % biết đến các
giai đoạn sau ấu trùng [28].
5
Công trình nghiên cứu của Takeo Tamiya (1962) về sốt mò ở Nhật Bản khá
toàn diện đề cập nhiều khía cạnh về sốt mò và mò. Tác giả cho biết, từ năm 1951
đến năm 1960 điều tra 1.022 điểm và một số điểm theo dõi hàng tháng hoặc vài
tuần trong năm đã thu thập đƣợc 6036 mẫu thú trong đó có 5807 mẫu gặm nhấm
phân lập đƣợc Orientia. Trong nghiên cứu này dùng chuột để bẫy mò và dùng đĩa
hát để bắt mò, đã thu đƣợc 30.000 mẫu mò dùng để phân lập Orientia, chuột đƣợc
dùng để thử nghiệm gây nhiễm Orientia nhằm chứng minh vai trò dịch tễ từng loài
chuột. Đã phát hiện hơn 500 chủng Orientia gây bệnh ở các vùng khác nhau trên
lãnh thổ Nhật Bản và đã phát hiện đƣợc 73 loài mò, xác định đƣợc 2 loài gây bệnh:
loài Orientia tsutsugamushi gây bệnh vào mùa hè và loài Orientia shichito-nestu
gây bệnh vào mùa đông. Mùa bệnh trùng với mùa phát triển của các loài mò truyền
bệnh. Các loài mò truyền bệnh thuộc giống Leptotrombidium và phân giống
Neotrombicula
gồm:
Leptotrombidium
(Leptotrombidium)
akamushi,
Leptotrombidium
(Leptotrombidium) palilida, Leptotrombidium (Leptotrombidium) suctellare, Leptotrombidium
(Leptotrombidium) palpalis, Neotrombicula fuji, Neotrombicula jiponica, Neotrombicula myiaimai,
Neotrombicula saduskyi, Neotrombicula tamiyai (Asanuma et al, 1962) [55].
Cho đến nay nhiều nƣớc vùng Đông Nam Á – Thái Bình Dƣơng, đã có
những công trình nghiên cứu về khu hệ mò và xây dựng khóa định loại. Thái Lan,
đã công bố danh sách 121 loài thuộc 27 giống, kèm theo danh sách vật chủ và phân
bố từng loài [54]. Trung Quốc đã công bố 131 loài thuộc 14 giống và kèm theo
phân loại tới loài, đã phát hiện đƣợc 52 loài thuộc 15 giống [61]. Tại Malaysia,
Philippines, Indonesia, Australia, Ấn Độ, Mianmar có các công trình nghiên cứu
của Traub và Audy (1953), Traub và Evans (1957)[57, 58].
Kimito Uchikawa và Nobuo Kunada (1989) khi nghiên cứu vật chủ và véc tơ
tại một số ổ bệnh sốt mò ở Nhật Bản đã cho thấy rằng; trong tổng số 487 cá thể
động vật gặm nhấm gồm có Apodemus speciosus Temminck có 391 cá thể,
Apodemus argenteus có 51 cá thể, Microtus montebili Milne – Ewards có 33 cá thể,
Eothenomys kageus Imaizumi có 12 cá thể, đã tìm thấy đƣợc 51548 cá thể mò thuộc
ba giống và 12 loài trong đó các loài Leptotrombidium fuji (Kuwata et al),
6
Leptotrombidium intermedturn (Nagayo et al) và Gahrliepia suduski Womersley là
các loài chiếm ƣu thế [40].
1.4.2. Nghiên cứu về bệnh sốt mò trên thế giới
Bệnh sốt mò là bệnh khá nguy hiểm, tác nhân gây bệnh là vi khuẩn Orientia
stutsugamushi. Theo Kulagin và Tarashevich (1972), bệnh sốt mò phát hiện ở 15
nƣớc trên thế giới chủ yếu khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng (Hình 1.3). Bệnh
sốt mò xảy ra nghiêm trọng nhất ở Nhật Bản từ năm 1917 đến năm 1962 đã có
17074 ngƣời mắc và 2079 ngƣời chết [42]. Do tầm qua trọng của mò, nên đã có
nhiều công trình nghiên cứu về hình thái, phân loại và khu hệ mò trên thế giới.
Hình 1.3. Phân bố địa lý của bệnh sốt mò
(nguồn: Daryl et al, 2009)
Vùng lƣu hành của sốt mò rất đa dạng về sinh thái từ rừng nhiệt đới tới các
vùng cây cỏ thấp, ngoại ô thành phố đến vùng núi cao trên 950m. Ảnh hƣởng của
sốt mò đã đƣợc biết đến từ trƣớc và nửa đầu thế kỷ XX, nhƣng chỉ thật sự đƣợc ghi
7
nhận trong chiến tranh thế giới thứ hai, khi quân đội Đồng Minh và Quân đội phát
xít Nhật chịu những tổn thất nặng nề do sốt mò [41, 60]. Từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai, nhiều nghiên cứu về sốt mò đƣợc tiến hành ở các nƣớc trong vùng dịch tễ
nhƣ Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Nepal, Lào, Campuchia … [30, 31, 56].
Tại Nhật Bản bệnh sốt mò đƣợc Hashimoto mô tả lần đầu tiên vào năm 1810
nhƣng cho đến năm 1878 mới đƣợc biết đến rộng rãi thông qua ghi nhận của
Theodor Palm với tên địa phƣơng là “shima mushi”. Vai trò truyền bệnh của ấu
trùng mò Leptotrombidium đƣợc Brumpt đề cập đến lần đầu tiên vào năm 1910.
Bản chất của vi khuẩn gây sốt mò đƣợc xác định vào cuối những năm 1920 [42].
Những loài mò đƣợc xác định là trung gian truyền bệnh sốt mò bao gồm:
Leptotrombidium akamushi, Leptotrombidium deliense, Leptotrombidium fletcheri,
Leptotrombidium pallidum, Leptotrombidium scutellare, Leptotrombidium arenicola và một số
loài khác. Leptotrombidium akamushi là véc tơ truyền bệnh sốt mò vào mùa hè ở
các vùng dịch truyền thống của Nhật Bản nhƣ: Niigata, Yamagata và Akita [37, 50].
Các loài Leptotrombidium pallidum, Leptotrombidium scutellare là véc tơ lây
truyền bệnh sốt mò vào cuối thu và đầu xuân ở Nhật Bản và các nƣớc khác nhƣ Hàn
Quốc, vùng Viễn Đông của Nga [46], Leptotrombidium pallidum cũng đƣợc tìm
thấy ở Malaysia, Thái Lan. Mò Leptotrombidium deliense phân bố rộng rãi tại
Trung Quốc, Đài Loan, Philippines, New Guinea, Bắc Queensland, Australia,
Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Myanmar, Ấn Độ. Leptotrombidium fletcheri đƣợc
tìm thấy tại Philippines, New Guinea và Malaysia [45]. Leptotrombidium arenicola
đƣợc xác định là véc tơ lây truyền sốt mò ở vùng cát ven biển Malaysia, Indonesia
[46]. Tại mỗi vùng dịch tễ có thể có nhiều loài mò cùng tồn tại, mỗi loài mò có thể
là vật chủ của chủng Orientia nhất định [38], ngƣợc lại ngay trong một cá thể mò
cũng có thể có nhiều chủng Orientia cùng ký sinh [46].
Trẻ em ở vùng sốt mò lƣu hành cũng có thể bị mắc bệnh, theo các ghi nhận
từ Thái Lan, Ấn Độ và Austrailia, bệnh sốt mò ở trẻ em không đặc hiệu, với các
biểu hiện sốt, ho, gan to, lách to, hạch to, phát ban, biểu hiện phổi [31, 47, 51, 52].
8
Tỷ lệ trẻ bị sốt mò có vết loét ngoài da ở vùng dịch tễ rất thấp: 7% trong quan sát
của Silpapojakul, 0/2 bệnh nhi ghi nhận từ Ấn Độ.
1.5. Tình hình nghiên cứu về mò và bệnh sốt mò ở Việt Nam
1.5.1. Nghiên cứu về mò (Trombiculidae) ở Việt Nam
Mò họ Trombiculidae ở Việt Nam có số lƣợng giống và loài phong phú gồm:
107 loài thuộc 23 giống và phân giống [5].
Tháng 9 năm 1962 đến tháng 5 năm 1966 đoàn điều tra động vật ký sinh
trùng do Ủy ban khoa học Bộ khoa học Công nghệ chủ trì, có sự tham gia của Viện
Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I, đã tiến hành điều tra cơ bản động vật ký sinh
ở 12 tỉnh miền Bắc, Bắc Trung Bộ Việt Nam gồm: Sơn La, Lai Châu, Yên Bái,
Nghĩa Lộ, Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình. Năm 1968 đến 1969, đoàn tiếp tục điều tra ở hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Giang, đã thu đƣợc 18 loài mò, thuộc 6 giống và phân giống [22].
Hadi và Carney từ năm 1968 đến năm 1969 đã tiến hành điều tra nghiên cứu
khu hệ mò trên thú nhỏ tại các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và
Côn Đảo thu đƣợc 8 loài mò thuộc 5 giống. Đã bổ sung 3 loài cho khu hệ mò Việt
Nam, trong đó 2 loài mới cho khoa học là Leptotrombidium (Leptotrombidium)
vanpeeneni và Helenicula consonensis [36].
Năm 1974, theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh, một đoàn điều
tra về Tài nguyên Sinh vật và tiết túc y học đƣợc thành lập do giáo sƣ Đặng Ngọc
Thanh và giáo sƣ Đào Văn Tiến chủ trì, thành phần đoàn gồm các cơ quan sau:
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trƣờng
Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội và Viện Sốt rét Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ƣơng tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Hà Tĩnh từ
năm 1974 đến năm 1975, đã phát hiện 9 loài mò thuộc 4 giống [11].
9
Nguyễn Văn Châu (2005), trong quá trình phân loại hơn 50.000 mẫu vật tại
bảo tàng Côn trùng Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ƣơng đã xác
định đƣợc 3 loài mò mới cho khoa học thuộc ba giống ký sinh trên thú, chim, bò sát
[4]. Bao gồm loài Trombigastia chrotogalis Chau sp, Toritrombicula dicrura sp và
Fonsecia fascita Chau sp.
Năm 2007, trong cuốn Động Vật chí Việt Nam (Tập 16). Nguyễn Văn Châu,
Nguyễn Thu Vân và Đỗ Sĩ Hiển đã xác định ở Việt Nam đã biết 107 loài và phân
loài thuộc 24 giống, 2 phân họ là Trombiculinae và Leuwenhoekiinae, thuộc họ mò
Trombiculidae [9].
Stalislav Kaluz, Nguyễn Mạnh Hùng và ctv (2016), trong quá trình nghiên
cứu tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng đã cho thấy trong tổng số 12 loài mò
(acariformes: Trombiculidae) ký sinh trên chim và đã phát hiện đƣợc 2 loài mò cho
khoa học đó là Neoschoengastia vietnamensis sp và Hypogastia stekolnikovi sp
[53].
Sự phân bố của các loài mò ở Việt Nam liên quan chặt chẽ với cảnh quan:
Sinh cảnh đồng bằng chỉ có 21 loài mò còn ở sinh cảnh đồi núi có tới 102 loài, nhƣ
vậy sự khác nhau về thành phần loài giữa 2 sinh cảnh rất rõ rệt. Trong khi đó giữa
ba miền địa lý sự khác nhau về số lƣợng và thành phần loài không đáng kể: miền
Bắc- Đông Bắc có 60 loài mò, miền Tây Bắc- Bắc Trung Bộ 54 loài mò và miền
nam Trung Bộ - Nam Bộ 60 loài mò. Ở các cảnh quan đồng bằng số loài vật chủ rất
nghèo nàn, chủ yếu là các loài gặm nhấm sống gần ngƣời, chỉ bắt gặp ở 8 loài
chuột, còn ở cảnh quan đồi núi gặp hầu hết các loài chuột. Gặm nhấm là vật chủ ƣa
thích nhất của mò [5], trong số 63 loài gặm nhấm ở Việt Nam [19], có 16 loài có
khả năng mang mầm bệnh sốt mò (đã phân lập đƣợc Orientia tsutsugamishu) [2, 3,
26]. Đặc điểm này tạo đều kiện thuận lợi cho sự lƣu hành ổ bệnh sốt mò ở nƣớc ta.
1.5.2. Nghiên cứu bệnh sốt mò ở Việt Nam
Bệnh sốt mò tại Việt Nam đƣợc phát hiện từ năm 1915 nhiều vụ dịch xảy ra
trong quân đội Pháp, Mỹ và ở ngƣời Việt Nam đã đƣợc ghi nhận bởi: Audy ( 1947),
10
Deaton (1969), Heziett (1970), Le Gae (1969) Miler et al (1974). Những nơi đƣợc
coi là vùng dịch sốt mò tiềm tàng tại Việt Nam là Lạng Sơn, Sơn La, Quảng Trị,
Khánh Hòa, Bình Dƣơng. Một số yếu tố dịch tễ của bệnh tại Việt Nam cũng đƣợc
chỉ ra là thảm thực vật thấp phù hợp với sinh cảnh của mò, tính chất đất ở nhiều nơi
phù hợp với sự phát triển của mò Trombiculidae. Vai trò trung gian lây truyền bệnh
của Leptotrombidium deliense cũng đƣợc nghiên cứu (dẫn theo LeGac, 1964) [62].
Sau hòa bình lập lại (1954) ở miền Bắc một số vụ dịch sốt mò và các trƣờng
hợp bệnh lẻ tẻ đã đƣợc báo cáo. Vụ dịch sốt mò đầu tiên đƣợc ghi nhận xảy ra ở
Mộc Châu, Sơn La tháng 6 năm 1965 với hàng trăm ngƣời bị bệnh; vùng xảy ra là
rừng núi nơi ngƣời dân thƣờng vào hang để trú ẩn mỗi khi có máy bay Mỹ tấn công;
loài mò Leptotrombidium deliense đƣợc phát hiện ở các cá thể dơi cƣ trú trong
hang. Từ năm 1965, sốt mò chính thức đƣợc công nhận và đƣợc đăng ký trong báo
cáo thống kê sức khỏe của ngành Y tế. Chỉ riêng năm 1976, tại khu vực Hà Tuyên,
175 bộ đội đã bị mắc sốt mò, có 2 trƣờng hợp tử vong. Theo Nguyễn Văn Sản và
cộng sự trong thời kỳ chống Mỹ, ở một số đơn vị bộ đội có tới 50% số quân mắc sốt
mò. Một số ổ dịch thiên nhiên của sốt mò đã đƣợc xác định ở Tây Bắc, ven sông
Mã, các hải đảo [18]. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hòe tiến hành vào
giai đoạn năm 1950 đến đầu năm 1960, ấu trùng mò Leptotrombidium deliense thu
thập đƣợc tất cả các loại địa hình ở miền Bắc, bao gồm vùng núi, đồi, và đồng bằng,
có cả ở nông thôn và thành phố. Ấu trùng mò Leptotrombidium deliense ký sinh
trên động vật hoang dã nhƣng cũng thấy ở chuột sống gần ngƣời và xâm nhập nhà ở
của ngƣời, ở nông thôn cũng nhƣ thành phố.
Nguyễn Kim Bằng và cộng sự (1971), qua 12 tháng nghiên cứu tại các ổ dịch
sốt mò đã thấy Leptotrombidium deliense chiếm 62,3% tổng số mò thu thập đƣợc,
phân bố ƣu thế ở các miền rừng ẩm ƣớt, ven sông suối và trong hang đá, mật độ cao
vào tháng 5 đến tháng 11 là thời gian có nhiệt độ và lƣợng mƣa cao; ký sinh trên rất
nhiều loài chuột, nhƣng cao nhất là chuột Rattus flavipectus. Chỉ số nhiễm ấu trùng
mò Leptotrombidium deliense ở một số loài chuột ở Mộc Châu và Tây Nguyên qua
khảo sát các năm 1970 và năm 1980 lên tới 160 cá thể mò/một cá thể chuột [1].
11
Viện Vệ sinh Dịch tễ Hà Nội đã ghi nhận phân lập đƣợc mầm bệnh sốt mò
trên mẫu vật gồm chuột Rattus surifer và Rattus niviventer Nguyễn Văn Biền,
Nguyễn Chác Tiến (1971), Nguyễn Kim Bằng, Nguyễn Văn Sản (1968) thông báo
về phân lập mầm bệnh sốt mò trên các loài chuột Rattus flavipectus, Rattus
sladeni… [2]. Các công trình điều tra và phân loại mò, khu hệ mò truyền bệnh sốt
mò đƣợc tiến hành bởi các tác giả Liên Xô phối hợp với Việt Nam gồm
Grokovskaia, Schluger, Đào Văn Tiến, Đặng Văn Ngữ, Nguyễn Xuân Hòe, Đỗ
Kinh Tùng (1960, 1969). Các tác giả này đã chú ý mối quan hệ giữa thú nhỏ và mò
[22]. Tiếp đến là các công trình nghiên cứu kỹ hơn về quan hệ bộ ba: thú nhỏ - mò –
ngƣời ở Việt Nam nhƣ các công trình của Nguyễn Ái Phƣơng và ctv (1970, 1972)
[16]. Nguyễn Kim Bằng (1971) Lê Võ Định Tƣờng và ctv (1970), Lê Võ Định
Tƣờng và ctv (1972)… Nguyễn Hoàn, Vũ Thị Vi và ctv (1971), Nguyễn Văn Biền,
Nguyễn Chác Tiến và ctv (1971), Nguyễn Xuân Hòe, Lê Võ Định Tƣờng và ctv
(1972) [14, 16].
Lê Võ Định Tƣờng (1989), phân lập Orientia tsutsugamushi dƣơng tính trên
14 loài và loài phụ thú nhỏ trong đó có 11 loài chuột, 3 loài sóc. Một nghiên cứu
huyết thanh tiến hành trên 15 loài thú nhỏ bẫy bắt tại Tây Nguyên đã phát hiện
kháng thể với sốt mò ở 9 loài, trong đó thú nhỏ ở nƣơng rẫy, bờ bụi ven nhà có tỷ lệ
kháng thể cao hơn so với thú trong rừng già. Mò đỏ Leptotrombidium deliensis ƣa
thích ký sinh trên một số loài thú nhỏ (Rattus flavipectus, Rattus koratensis, Rattus
indica) nhƣng phụ thuộc vào sinh cảnh, cảnh quan. Dịch sốt mò phụ thuộc biến
động chỉ số mò mà biến động này phụ thuộc chủ yếu vào lƣợng mƣa trong vùng có
bệnh sốt mò [26].
Tại Bắc Giang từ năm 1998 đến năm 2000 có 71 trƣờng hợp mắc bệnh sốt
mò, 14 loài mò đã đƣợc phát hiện tại xã Đông Sơn huyện Yên Thế, trong đó có 4
loài mò truyền bệnh [7]. Năm 2011 tại Bắc Giang số bệnh nhân đến bệnh viện điều
trị sốt mò là 18 trƣờng hợp trong đó có 6 nam và 12 nữ bệnh nhân đến từ các huyện:
Lạng Giang, Lục Nam, Yên Dũng, Tân Yên, Lục Ngạn.
12
- Xem thêm -