BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HÓA HỌC
-----o0o-----
TRỊNH THỊ THANH VÂN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA 3 LOÀI CÂY
THUỘC HỌ THẦU DẦU (EUPHORBIACEAE) Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62.44.27.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2011
Công trình được hoàn thành tại: Phòng Tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa sinh biển,
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Hùng
2. TSKH. Phạm Văn Cường
Phản biện 1: GS.TSKH. Phan Tống Sơn
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Đình Hoàng
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Quốc Long
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trinh Thi Thanh Van, PhamVan Cuong, Francoise Gueritte, Marc Litaudon
and NguyenVan Hung, “New β-sitosterol derivative from Cleistanthus
indochinensis (Euphorbiaceae)”, International Science conference on “Chemistry
for development and integration”, 12-14 September 2008, Hanoi VASTProceeding, Publishing hause for scienceand technology, pp. 266-271
2. Trịnh Thị Thanh Vân, Phạm Văn Cường, Đoàn Thi Mai Hương, Marc
Litaudon, Nguyễn Văn Hùng (2009) “Nghiên cứu thành phần hóa học cây Săng
bù (Macaranga kurzii – Euphorbiaceae)”, Tạp chí Hóa học, 47(4A), tr. 488 – 491.
3. Trịnh Thị Thanh Vân, Phạm Văn Cường, Đoàn Thi Mai Hương, Marc
Litaudon, Nguyễn Văn Hùng (2009) “Nghiên cứu thành phần hóa học cây Săng
bù (Macaranga kurzii – Euphorbiaceae)”, Tạp chí Hóa học, 47(6B), tr. 198 – 202.
4. Trịnh Thị Thanh Vân, Nguyễn Thùy Linh, Phạm Văn Cường, Đoàn Thi Mai
Hương, Marc Litaudon, Nguyễn Văn Hùng, Châu Văn Minh (2010) “Nghiên cứu
phân lập các chất flavonoit từ quả cây Bạch đàn nam “Macaranga taranius”, Tạp
chí Hóa học, 48(4B), tr. 418-423.
5. Châu Văn Minh, Nguyễn Văn Hùng, Phạm Văn Cường, Đoàn Thi Mai Hương,
Nguyễn Thị Minh Hằng, Trịnh Thị Thanh Vân, Nguyễn Thùy Linh, Marc
Litaudon, Đào Đình Cường (2010) “Một số kết quả tiêu biểu về nghiên cứu thành
phần hóa học chi Cleistanthus và chi Macaranga họ Thầu dầu, Hội nghị Khoa học
kỷ niệm 35 năm Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam, tr. 109 – 114.
6. Van Trinh Thi Thanh, Van Cuong Pham, Hung Huy Nguyen, Huong Doan
Thi Mai, Hang Nguyen Thi Minh, Van Hung Nguyen, Marc Litaudon, Francoise
Gueritte ang Van Minh Chau (2011) “Cleistanone: A triterpenoid from
Cleistanthus indochinensis with a new carbon skeleton”, , Eur. J. Org. Chem., pp.
4108-4111
7. Van Trinh Thi Thanh, Van Cuong Pham, Huong Doan Thi Mai, Hang
Nguyen Thi Minh, Van Hung Nguyen, Marc Litaudon, Francoise Gueritte and
Van Minh Chau, “Cleistantoxin from fruits of and synthesis of its derivatives”,
Tetrahedron letters (đã chấp nhận đăng).
I. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Họ Thầu dầu (danh pháp khoa học là Euphorbiaceae) hay còn gọi là họ Đại kích
là một họ lớn của thực vật có hoa với 240 chi và khoảng 6000 loài.
Trong khuôn khổ của dự án Pháp - Việt (Nghiên cứu hóa thực vật thảm thực vật
Việt Nam), 3 loài cây thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) của Việt Nam là cây Cách
hoa đông dương (Cleistanthus indochiensis), cây Săng bù (Macaranga kurzii) và cây
Bạch đàn nam (Macaranga tanarius) đã được thu hái, định tên và thử sơ bộ hoạt tính gây
độc tế bào trên dòng tế bào KB tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên (CNRS Cộng hòa Pháp). Kết quả cho thấy, dịch chiết etylaxetat của lá và quả cây Cách hoa
đông dương, quả cây Bạch đàn nam, lá cây Săng bù ức chế tương ứng 30 %, 94 %,
62,7 % và 21,6 % sự phát triển của tế bào ung thư KB ở 1µg/ml. Vì vậy, 3 loài thực
vật trên được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu của luận án.
2. Nhiệm vụ của luận án
Thu hái mẫu thực vật, xác định tên khoa học của chúng và xử lý mẫu
Điều chế các cặn chiết từ các mẫu thực vật.
Phân tách các cặn chiết và thử hoạt tính sinh học các phân đoạn phân lập được.
Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được.
Bán tổng hợp một số chất phân lập được nhằm tạo ra các chất có hoạt tính
tốt hơn hoặc có giá trị sử dụng cao hơn
6. Cuối cùng là khảo sát hoạt tính sinh học của các chất phân lập cũng như
chất tổng hợp được để làm cơ sở khoa học định hướng cho các chất này
1.
2.
3.
4.
5.
3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học của các
loài Cách hoa đông dương (Cleistanthus indochiensis), cây Săng bù
(Macaranga kurzii) và cây Bạch đàn nam (Macaranga tanarius) của Việt
Nam.
- Ứng dụng phương pháp mới trong nghiên cứu cấu trúc tinh thể của hợp chất
hữu cơ.
3.2. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là công trình đầu tiên hoàn thành được các nghiên cứu sau:
1. Lần đầu tiên lá và quả loài Cách hoa đông dương (Cleistanthus
indochiensis), lá Săng bù (Macaranga kurzii) và quả cây Bạch đàn nam
(Macaranga tanarius) của Việt Nam được nghiên cứu về thành phần hóa
học và thử hoạt tính sinh học (ở đây là hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính
ức chế enzym acetylcholinesterase)
2. Bốn hợp chất mới là cleistanone, cis-p-cumaroyl epifriedelanol, trans-pcumaroyl-β-sitosterol, trans-p-cumaroyl epifriedelanol và 9 hợp chất đã biết
được phân lập từ lá loài Cách hoa đông dương. Đáng chú ý là hợp chất
cleistanone có khung triterpenoid mới, cấu trúc của hợp chất này đã được
khẳng định bằng phương pháp nhiễu xạ tia X.
3. Từ quả loài Cách hoa đông dương, 11 hợp chất cũng đã phân lập và xác
định cấu trúc, trong đó có 9 hợp chất mới, là các hợp chất được đặt tên là
cleistantoxin, demethoxycleistantoxin, podocleistantoxin, cleindoside A,
cleindoside B, cleindoside C, cleindoside D, cleindoside E, cleindoside F.
4. Từ nguyên liệu đầu là hợp chất cleistantoxin, 8 dẫn xuất amide đã được
tổng hợp với việc tạo liên kết C-C thay vì liên kết C-O và sự biến đổi vòng
lacton, đây là các hợp chất mới.
5. 4 hợp chất có cấu trúc mới được đặt tên là macakurzin A, macakurzin B,
macakurzin C, macakurzin D , và 13 hợp chất đã biết được phân lập và xác
định cấu trúc từ lá cây Săng bù
6. 3 hợp chất mới là macatanarin A, macatanarin B, macatanarin C và 5 hợp
chất đã biết được phân lập từ quả cây Bạch đàn nam.
7. Các hợp chất phân lập và bán tổng hợp được thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng
tế bào KB, Trong đó đặc biệt hợp chất cleitantoxin là hợp chất chính trong
quả cây Cách hoa đông dương cho hoạt tính ức chế rất mạnh trên 4 dòng tế
bào ung thư thử nghiệm là KB, MCF7, MCF7R và HT29 với các giá trị IC50
trong khoảng 14 – 36 nM. Đặc biệt hợp chất này ức chế chọn lọc dòng tế
bào ung thư vú kháng thuốc (MCF7R: IC50 14 nM) khi so sánh với dòng
ung thư vú thường (MCF7: IC50 36 nM).
4. Bố cục của luận án
Luận án dày 168 trang với 27 bảng số liệu và 68 tài liệu tham khảo được kết cấu như
sau:
Đặt vấn đề (3 trang). Chương I: Tổng quan (23 trang). Chương II: Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu (4 trang). Chương III: Thực nghiệm (52 trang). Chương IV:
Kết quả và thảo luận (64 trang). Kết luận và kiến nghị (4 trang). Phần tài liệu tham khảo
(8 trang) và Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án (1
trang)
Ngoài ra, luận án còn có phần phụ lục 210 trang gồm các phổ của các hợp chất phân lập
được.
II. NỘI DUNG LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần đặt vấn đề cập đến ý nghĩa khoa học, tính thực tiễn, đối tượng và nhiệm vụ
nghiên cứu của luận án.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
Giới thiệu sơ lược về thực vật học của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và 2 chi liên
quan đến luận án là chi Cách hoa (Cleistanthus) và chi Mã rạng (Macaranga).
Tổng hợp các tài liệu quốc tế nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học của các
loài Cleistanthus và Macaranga.
Giới thiệu về thực vật học và tổng hợp các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh
học của 3 loài cây nghien cứu là Cách hoa đông dương (Cleistanthus indochiensis),
Săng bù (Macaranga kurzii) và cây Bạch đàn nam (Macaranga tanarius).
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mẫu thực vật
Mẫu lá và quả loài Cách hoa đông dương (Cleistanthus indochinensis) được thu
hái tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, vào tháng 5 năm 2003.
Mẫu lá cây Săng bù (Macaranga kurzii) được thu hái tại huyện Trạm Tấu, tỉnh
Yên Bái ngày 06 tháng 3 năm 2001.
Quả cây Bạch đàn nam (M.tanarius) được thu hái tại Á Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế ngày 22 tháng 5 năm 2005.
Cả 3 loài trên được Ths. Nguyễn Quốc Bình (Bảo tàng thiên nhiên - Viện KH &
CN Việt Nam) định tên. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại phòng Thực vật - Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện KH & CN Việt Nam
2.2. Phương pháp xử lý và chiết mẫu
Các mẫu thực vật sau khi thu hái đều được xử lý theo một quy trình như sau:
Mẫu thực vật sau khi thu hái được thái nhỏ, phơi trong bóng râm và sấy khô ở
nhiệt độ 45-500C, sau đó được nghiền nhỏ. Bột mẫu khô được ngâm chiết với
CH2Cl2 (hoặc EtOAc), sau đó là với MeOH. Dịch chiết sau đó được cất loại dung môi
dưới áp suất thấp để nhận được các cặn chiết thô tương ứng.
2.3. Các phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp
chất
Để phân tích và phân tách các phần chiết của cây cũng như phân lập các hợp chất
đã sử dụng các phương pháp sắc kí như: sắc ký lớp mỏng (TLC, dùng để khảo sát),
sắc ký cột thường (CC) và sắc ký cột nhanh với pha tĩnh là silica gel (Merck) và
Sephadex LH-20 và dung môi rửa giải là hỗn hợp các dung môi thường dùng như nhexan, diclometan, etylaxetat, axeton và metanol.
2.4. Các phương pháp xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được
Cấu trúc của các hợp chất được xác định bằng sự kết hợp của các dữ kiện thu
được từ các phương pháp phổ như: quang phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối va chạm
electron (EI-MS), phổ khối phân giải cao (HRMS) và các phương pháp phổ cộng
hưởng từ hạt nhân gồm phổ một chiều (1H NMR, 13C NMR và DEPT) và phổ 2 chiều
(COSY, HSQC, HMBC và NOESY). Trong một số trường hợp có sử dụng phương
pháp nhiễu xạ tia X đơn tinh thể để khẳng định lại cấu trúc của hợp chất.
2.5. Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào
Hoạt tính gây độc tế bào được tiến hành tại Viện hóa học các hợp chất thiên
nhiên (CH-Pháp) và tại Viện Hóa học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam.
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM
Chương này đã mô tả chi tiết các quá trình:
Xử lý các mẫu thực vật của 3 loài Cách hoa đông dương (Cleistanthus
indochiensis), Săng bù (Macaranga kurzii) và cây Bạch đàn nam (Macaranga
tanarius).
Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide từ hợp chất Cleistantoxin (CLQF11)
Hằng số vật lí và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ các 3 loài cây
được nghiên cứu và các dẫn xuất amide bán tổng hợp được.
3.1.
Lá cây Cách hoa đông dương (Cleistanthus indochinensis)
Từ lá cây Cách hoa đông dương (C.indochinensis) 13 hợp chất đã được phân lập
và xác định cấu trúc là: squalen (CLF2.1), epifriedelanol (CLF3.1), lupeol
(CLF3.14), cleistanone (CLF3.20), cis-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF4.6), transp-cumaroyl-β-sitosterol (CLF6.3), trans-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF6.4), axit 4hydroxy cinamic (CLFM4.1), sequoiaflavon (CLFM4.5.1), axit galic (CLFM8.1),
amentoflavon (CLFM8.1.1), 3-O-metylellagic-4’-α-rhamnopyranoside (CLFM10.3) và
axit ellagic (CLFM10.6). Trong đó có 4 hợp chất mới là cleistanone (CLF3.20), cis-pcumaroyl epifriedelanol (CLF4.6), trans-p-cumaroyl-β-sitosterol (CLF6.3), trans-pcumaroyl epifriedelanol (CLF6.4).
Quá trình phân lập các hợp chất từ lá cây Cách hoa đông dương được trình bày
trong hình sau:
Lá cây Cách hoa đông dương (C. indochinensis) 0,96 kg
- Ngâm chiết CH2Cl2 (5 lần x 24 h)
- Cất loại dung môi
Bã còn lại
Cặn CH2Cl2
28,8 g
- Ngâm chiết MeOH (5 lần x 24 h)
- Cất loại dung môi
- CC, SiO2
n-hexan: EtOAc,
gradient
Bã còn lại
F1
F2
F3
F4-5
- CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
- CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
F2.1
Cặn MeOH
80 g
…F20
F6
- Hòa n-hx: ax
2,5:7,5
- CC, SiO2
n-hx: ax
Phần ko tan
CLFM
20 mg
F4.6
Ktinh
CLF2.1
27 mg
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeOH,
grad
CLF3.20
27 mg
F3.1
Ktinh
F3.20
Ktinh
F3.14
CLF3.1
12 mg
F6 tan
F6 ko tan
- CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
FM1
CLF3.20
15 mg
Ktinh
CLF3.14
23 mg
FM4-5
FM10
FM8
- CC, SiO2
CH2Cl2:EtOAc
F6.3
- CC,RP-18
MeOH: H2O
F6.4
Ktinh
CLF6.3
16 mg
...FM14
FM4.1
CLF6.4
2 mg
Sephadex
MeOH
FM4.5
FM10.3
Sephadex
MeOH
CLFM4.1
9 mg
FM10.6
Sephadex
MeOH
CLFM4.5
8 mg
CLFM10.3
6 mg
Rửa = CH2Cl2
CLFM10.6
7 mg
- CC, SiO2
CH2Cl2:Ax
Ko tan
FM4.5
Ktinh
CLFM8.1
10 mg
CLFM8.1.1
5 mg
Dữ liệu phổ của các chất mới phân lập được như sau:
Cis-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF4.6)
Chất bột màu trằng, điểm nóng chảy 273-274 oC; Độ quay cực [α] 30D 0 (c, 0,5;
CHCl3); Phổ HRESI-MS [M+Na]+ ở m/z: 597,4430 tương ứng với CTPT là
C39H58O3Na (theo tính toán lý thuyết [MNa]+ có m/z =597,4386); IR νmax (cm-1):
3427, 2925, 1712, 1605, 1450, 1385, 1168, 996.
H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): 1,41 ( m, 1H, H-1); 1,36 (m 1H, H-1); 1,48 (
m, 1H, H-2); 1,95 (m, 1H, H-2); 4,95 (s, 1H, H-3); 1,56 (m, 1H, H-4); 1,75 (m, 1H,
H-6); 0,94 (m, 1H, H-6); 1,37 (m, 1H, H-7); 1,35 (m, 1H, H-7); 1,28 (m, 1H, H-8);
0,91 (m, 1H, H-10); 1,30 (m, 1H, H-11); 1,49 (m, 1H, H-11); 1,27 (m, 1H, H-12);
1,47 (m, 1H, H-12); 1,31 (m, 1H, H-15); 1,46 (m, 1H, H-15); 1,55 (m, 1H, H-16);
1,33 (m, 1H,H-16); 1,38 (m, 1H, H-18); 1,14 (m, 1H, H-19); 1,21 (m, 1H, H-19);
1,50( m, 1H, H-21); 1,32 (m, 1H, H-21); 0,92 (m, 1H, H-22); 1,48 (m, 1H, H-22);
0,83 (d, J=7; 3H, H-23); 0,90 (s, 3H, H-24); 0,81 (s, 3H, H-25); 1,00 (s, 3H, H-26);
0,996 (s, 3H, H-27); 0,992 (s, 3H, H-28); 0,95 (s, 3H, H-29); 1,17 (s, 3H, H-30); 7,63
(d, J=8,5; 2H, H-2’, H-6’); 6,78 (d, J=8,5; 2H, H-3’, H-5’); 6,82 (d, J=13; 1H, H-7’);
5,83 (d, J=13; 1H, H-8’).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): 11,4 (C-23); 15,8 (C-24); 16,5 (C-1); 17,8 (C7); 18,2 (C-25); 18,6 (C-26); 20,1 (C-27); 28,2 (C-20); ); 30,1 (C-17); 30,7 (C-15);
31,8 (C-30); 32,2 (C-28); 32,2 (C-11); 32,5 (C-2); 33,0 (C-12); 35,0 (C-29); 35,5 (C19); 35,7 (C-21); 36,2 (C-16); 37,2 (C-9); 38,0 (C-5); 38,5 (C-13); 39,4 (C-22); 39,8
(C-14); 41,8 (C-6); 43,0 (C-4); 48,4 (C-18); 53,3 (C-8); 61,2 (C-10); 74,6 (C-3); 115,1
(C-3’; C-5’); 118,4 (C-8’); 127,9 (C-1’); 132,3 (C-2’; C-6’); 142,4 (C-7’); 156,7 (C4’); 166,4 (C-9’).
1
Trans-p-cumaroyl β-sitosterol (CLF6.3)
Tinh thể màu trắng, điểm nóng chảy 202-203 oC; Độ quay cực [α] 30D +52 (c, 0,5;
CHCl3). Phổ HRESI-MS [M-H]- ở m/z: 559,3666 tương ứng với CTPT là C38H56O3
(theo tính toán lý thuyết [M-H]- có m/z = 559,3651); IR νmax (cm-1): 3397, 2937,
1680, 1601, 1515, 1444, 1172, 1297.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): 1,11 (m, 1H, H-1); 1,82 (m, 1H, H-1); 1,60
(m, 1H, H-2); 1,88 (m, 1H, H-2); 4,66 (m, 1H, H-3); 2,32 (m, 1H, H-4); 5,33 (d, J=4,
1H, H-6); 1,39 (m, 1H, H-7); 1,89 (m, 1H, H-7); 1,51 (m, 1H, H-8); 0,90 (m, 1H, H9); 1,43 (m, 1H, H-11); 1,12 (m, 1H, H-12); 1,95 (m, 1H, H-12); 0,94 (m, 1H, H-14);
1,03 (m, 1H, H-15); 1,53 (m, 1H, H-15); 1,18 (m, 1H, H-16); 1,80 (m, 1H, H-16);
1,06 (m, 1H, H-17); 0,61 (s, 3H, H-18); 0,74 (s, 3H, H-19); 1,30 (m, 1H, H-20); 0,84
(d, J=6,5; 1H, H-21); 0,97 (m, 1H, H-22); 1,29 (m, 1H, H-22); 1,09 (m, 1H, H-23);
0,86 (m, 1H, H-24); 1,60 (m, 1H, H-25); 0,98 (d, J=7,0; 1H, H-26); 0,76 (d, J=7,0;
1H, H-27); 1,21 (m, 1H, H-28); 0,78 (t, J=6,5; H-29); 7,33 (d, J=8,5; 2H, H-2’; H6’); 6,77 (d, J=8,5; H-3’; H-5’); 7,53 (d, J=15,5; 1H, H-7’); 6,15 (d, J=15,5, 1H, H8’)
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): 37,0 (C-1); 27,9 (C-2); 74,2 (C-3); 38,3 (C-4);
139,7 (C-5); 122,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,1 (C-9); 36,6 (C-10); 21,1 (C11); 39,8 (C-12); 42,3 (C-13); 56,7 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 (C-16); 56,1 (C-17);
11,9 (C-18); 19,3 (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 34,0 (C-22); 26,2 (C-23); 45,9
(C-24); 29,2 (C-25); 19,8 (C-26); 19,1 (C-27); 23,1(C-28); 12,0 (C-29); 127,1 (C-1’);
130,0 (C-2’, C-6’); 115,9 (C-3’, C-5’); 158,1 (C-4’); 144,5 (C-7’); 115,8 (C-8’);
167,3 (C-9’);
Trans-p-cumaroyl epifriedelanol (CLF6.4)
Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy là 273-275 oC; độ quay cực [α] 30D +13 (c, 0,5;
CHCl3); Phổ ESI-MS: m/z 559 ([M-H]-); IR νmax (cm-1): 3421, 2928, 1701, 1682, 1608,
1442, 1383, 1264, 1166, 1050.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): 1,40 ( m, 1H, H-1); 1,32 (m, 1H, H-1); 1,48
(m, 1H, H-2); 1,97 (m, 1H, H-2); 5,03 (s, 1H; H-3); 1,58 (m, 1H, H-4); 1,78 (m, 1H,
H-6); 0,97 (m, 1H, H-6); 1,37 (m, 1H, H-7); 1,45 (m, 1H, H-7); 1,26 (m, 1H, H-8);
0,92 (m, 1H, H-10); 1,30( m, 1H, H-11); 1,49 (m, 1H, H-11); 1,27 (m, 1H, H-12);
1,46 (m, 1H, H-12); 1,31 (m, 1H, H-15); 1,43 (m, 1H, H-15); 1,55( m, 1H, H-16);
1,32 (m, 1H, H-16); 1,39 (m, 1H, H-18); 1,14 (m, 1H, H-19); 1,22 (m, 1H, H-19);
1,53 (m, 1H, H-21); 1,34 (m, 1H, H-21); 0,92 (m, 1H, H-22); 1,47 (m, 1H, H-22);
0,85 (d, J=7; 3H, H-23); 0,89 (s, 3H, H-24); 0,95 (s, 3H, H-25); 1,03 (s, 3H, H-26);
1,02 (s, 3H, H-27); 1,01 (s, 3H, H-28); 1,00 (s, 3H, H-29); 1,18 (s, 3H, H-30); 7,44
(d, J=8,5; 2H, H-2’, H-6’); 6,84 (d, J=8,5; 2H, H-3’, H-5’); 7,60 (d, J=16; 1H, H-7’);
6,29 (d, J=16; 1H, H-8’)
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): 16,4 (C-1); 32,3 (C- 2); 74,6(C-3); 42,8 (C-4);
37,9 (C-5); 41,6 (C-6); 17,7 (C-7); 53,1(C-8); 37,1(C-9); 61,0 (C-10); 32,2 (C- 11);
32,8 (C-12); 38,4 (C-13); 39,6 (C- 14); 30,6 (C- 15); 36,0 (C-16); 30,0 (C-17); 48,3 (C18); 35,3 (C-19); 28,1 (C-20); 35,5(C-21); 39,2(C-22); 11,3 (C-23); 16,0 (C-24); 18,2
(C-25); 18,6 (C-26); 20,1 (C-27); 32,0 (C-28); 34,9 (C-29); 31,7 (C-30); 126,5 (C-1’);
129,9 (C-2’, C-6’); 115,7 (C-3’, C-5’); 158,8 (C-4’); 144,2 (C-7’); 118,5 (C-8’); 167,5
(C-9’).
Cleistanone (CLF3.20)
Tinh thể hình kim màu trắng, điểm nóng chảy 332-333 oC; độ quay cực [α] 30D -32,0
(c, 0,5; CHCl3); Phổ EI-MS: m/z [M]+ 440. Phổ HRESI-MS: m/z 463,3556 [M+Na]+
tương ứng với CTPT là C30H48O2Na (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z
=463,3552); IR νmax (cm-1): 3514, 2950, 1694, 1459, 1383.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) (ppm): 1,30 (m, H-1); 1,99 (ddd, J= 2,5, 6,5, 13,0; H1) 2,25 (ddd, J= 2,5, 4,5, 15,2; H-2); 2,80 (ddd, J= 6,5, 14,0, 15,2; H-2); 1,17 (d, J=
2,5; H-5); 4,48 (ddd, J= 2,5, 2,5, 2,5; H-6); 1,63 (dd, J= 2,5, 14,5; H-7); 1,67 (dd, J=
2,5, 14,5; H-7); 1,43 (m, H-9); 1,51 (m, H-11); 1,57 (m, H-11); 1,08 (m, H-12); 1,32
(m, H-12); 1,97 (dddd, J= 4,0, 4,0, 12,5, 12,5; H-13); 1,10 (m, H-15); 1,74 (ddd ,
J=4,5, 13,0, 13,0; H-15); 1,29 (m, H-16); 1,48( m, H-16); 1,02 (m, H-18); 1,22 (t,
J=12,5; H-18); 4,88 (ddd, J=1,0, 2,0, 2,0; H-20);5,01(ddd, J=1,0, 2,0, 2,0; H-20);
2,32( m, H-21); 1,47 (m, H-22); 1,15 (s, H-24); 1,41(s, H-25); 1,44 (s, H-26); 1,36 (s,
H-27); 0,81(s, H-28); 0,83(s, H-29); 0,82(s, H-30).
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): 13,1(C-28); 17,1(C-27); 17,2(C-26); 21,6(C-11);
23,4(C-29); 23,6(C-30); 23,7(C-25); 24,2(C-16); 25,1(C-24); 27,9(C-15); 28,9(C-21);
30,4(C-12); 32,1(C-18); 32,3(C-13); 34,4 (C-2); 35,8(C-22); 36,9(C-10); 39,8(C-8);
40,4(C-14); 41,9(C-7); 42,3 (C-1); 44,1(C-23); 49,0 (C-4); 49,8(C-17); 51,5(C-9);
56,7(C-5); 69,7(C-6); 106,6(C-20); 159,4(C-19); 216,7 (C-3).
13
Quả cây Cách hoa đông dương (Cleistanthus indochinensis)
3.2.
Từ quả loài Cách hoa đông dương (C. indochinensis), 11 hợp chất đã phân lập và
xác định cấu trúc, trong đó có 9 hợp chất mới, là các hợp chất cleistantoxin
(CLQF11), demethoxycleistantoxin (CLQF12.3), podocleistantoxin (CLQF15.3),
cleindoside A(CLQF17.1), cleindoside B (CLQF16), cleindoside C (CLQF17.2),
cleindoside D (CLQFM4.4), cleindoside E (CLQFM4.5), cleindoside F
(CLQFM4.3), và hai hợp chất đã biết là axit gallic (CLQFM2) và amentoflavon
(CLQFM7) đã phân lập được từ bộ phận lá. Quá trình phân lập các hợp chất từ quả
cây Cách hoa đông dương được trình bày trong sơ đồ sau:
Quả cây Cách hoa đông dương (C. indochinensis) 100 g
- Ngâm chiết CH2Cl2 (5 lần x 24 h)
- Cất loại dung môi
Bã còn lại
Cặn CH2Cl2
4,0 g
- CC, SiO2
n-hexan: Axeton,
gradient
F1
F11
- Ktinh
n-hx: CH2Cl2
F12
F14-15
- Ngâm chiết MeOH (5 lần x 24 h)
- Cất loại dung môi
Bã còn lại
F17
F16
Cặn MeOH
5,5 g
- CC, SiO2
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeOH CH2Cl2:MeOH
CLQF11
95 mg
F12.3
- CC,RP-18
MeOH: H2O
F15.3
- CC, RP-18
MeOH:H2O,grad
Chất rắn
Sephadex
MeOH:CH2Cl2
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeOH
F16A
F17.1
CLQF12.3 CLQF15.3
5 mg
10 mg
F16.2
F17.2
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeOH:HCOOH
Sephadex
MeOH
CLQF16
7 mg
β-sitosterol
glucosid
FM2
FM1
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeOH
CLQF17.1
18 mg
FM4
FM7
...FM11
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeO
H
FM7.2
Rửa = MeOH
CLQF17.2
10 mg
CLQFM2
8 mg
Sephadex MeOH
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeOH
CLQFM7
5 mg
Chất rắn
FM4.1
FM4.2
CLQFM4.5
5 mg
CLQF17.1 CLQF17.2
FM4.3
Rửa = MeOH
CLQFM4.3
6 mg
FM4.4
Sephadex
MeOH
Rửa =Ax
CLQFM4.4
10 mg
Các hợp chất mới là thành phần chính của quả, đều có khung cơ sở là aryl tetralin
lignan và các dẫn xuất glycoside của chúng. Điều này hoàn toàn trùng khớp với các
nghiên cứu trước đây về các loài Cleistanthus, vì thành phần hóa học chính của các
loài Cleistanthus là các hợp chất aryl tetralin lignan.
Dữ liệu phổ của các chất mới phân lập được:
Cleistantoxin (CLQF11)
Chất bột màu vàng nhạt, điểm nóng chảy 195-196 oC; Độ quay cực [α]D32 -148 (c,
0,5; CHCl3); Phổ khối lượng ESI-MS có m/z ở [M+Na]+ 421, phổ khối phân giải cao
HRESI-MS: m/z 381,0929 [M-H2O+H]+ tương ứng với CTPT là C21H18O8 (theo tính
toán lý thuyết [M-H2O+H]+ có m/z =381,0974); Phổ IR νmax (cm-1): 3565, 3466, 2931,
1773, 1617, 1483, 1297, 1230, 1142, 1047; UV (CHCl3) λ max nm (log ε): 207,3
(3,39); 240,0 (4,18); 286,7 (3,83).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 6,22 (s, 1H, H-3); 4,99 (d, J=9,0; 1H, H-7);
2,84 (dddd , J=9,0; 9,0; 10,5; 15,0, 1H, H-8); 4,02 (dd, J= 9,0; 10,5 ; 1H, H-9); 4,59
(dd, J=9,0; 9,0; 1H, H-9); 5,88 (d, J=1,5, 1H, H-10); 5,91 (d, J=1,5, 1H, H-10); 6,72
(d, J=1,5; 1H, H-2’); 6,66 (d, J=8,0; 1H, H-5’); 6,64 (dd, J=1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,47
(d, J=4,5; 1H, H-7’); 2,71 (dd, J=4,5; 15,0; 1H, H-8’); 5,86 (d, J=1,3; 1H, H-10’);
5,87 (d, J=1,3; 1H, H-10’); 4,12 (s, 3H, - OMe).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):124,7 (C-1); 132,9 (C-2); 104,1(C-3); 149,4
(C-4); 134,9 (C-5); 141,5 (C-6); 70,4 (C-7); 38,7 (C-8); 71,8 (C-9); 101,2 (C-10);
133,0 (C-1’); 111,1 (C-2’); 147,2 (C-3’); 146,5 (C-4’); 107,6 (C-5’); 124,1 (C-6’);
43,9 (C-7’); 44,6 (C-8’); 174,2 (C-9’); 100,9 (C-10’); 59,8 (C-OCH3).
Demethoxycleistantoxin: CLQF12.3
Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 259-260 oC; Độ quay cực [α]D32 +14,0 (c, 0,5;
CHCl3). Phổ khối lượng ESI-MS: m/z ở [M+Na]+ 391, phổ khối phân giải cao
HRESI-MS: m/z 391,0793 [M+Na]+ tương ứng với CTPT là C20H16O7 (theo tính toán lý
thuyết [M+Na]+ có m/z =391,0794); Phổ IR νmax (cm-1): 3494, 3444, 1750, 1624, 1479,
1444, 1253, 1179, 1036; Phổ UV (CHCl3) λ max nm (log ε): 215,4 (3,38); 240,4 (4,11);
290,5 (4,05).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 6,11 (s, 1H, H-3); 6,99 (s, 1H, H-6); 4,26 (d,
J= 10,0, 1H, H-7); 2,47 (m, 1H, H-8); 4,28 (br. d, J=9,5; 1H, H-9); 4,49 (dd, J=1,0;
9,5; 1H, H-9); 5,75 (d, J=1,5; 1H, H-10); 5,76 (d, J=1,5; 1H, H-10); 6,57 (d, J=1,5;
1H, H-2’); 6,68 (d, J=8,0; 1H, H-5’); 6,62 (dd, J=1,5; 8,0; 1H, H-6’); 3,83 (d, J=6,2;
1H, H-7’); 3,00 (dd, J=6,2; 14,0; 1H, H-8’); 5,82 (br. s, 1H, H-10’); 5,83 (br. s, 1H,
H-10’).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):133,4 (C-1); 130,7 (C-2); 108,3 (C-3); 146,4
(C-4); 146,4 (C-5); 104,4 (C-6); 67,7 (C-7); 42,5 (C-); 69,6 (C-9); 100,7 (C-10);
137,0 (C-1’); 108,8 (C-2’); 146,5 (C-3’); 147,9 (C-4’); 108,2 (C-5’); 122,1 (C-6’);
43,1 (C-7’); 45,4 (C-8’); 178,6 (C-9’); 100,9 (C-10’).
Podocleistantoxin: CLQF15.3
Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 225-226 oC; Độ quay cực [α]D30 -44,4 (c, 0,225;
CHCl3); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z [M+Na]+ 421; phổ khối phân giải cao HRESIMS: m/z 399,1052 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C21H18O8 (theo tính toán lý thuyết
[M+H]+ có m/z =399,1080); Phổ IR νmax (cm-1): 3447, 2923, 1753, 1621, 1483, 1377,
1242, 1084, 1040; Phổ UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 212,3 (3,40); 240,0 (4,23); 286,7
(3,82).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 6,20 (s, 1H,H-3); 5,81(br. d, J=5,0 ; 1H, H-7) ;
3,13 (m, 1H, H-8); 3,62 (br. dd, J=8,0; 10,5; 1H, H-9); 3,71 (br. dd, J=7,5; 10,5; 1H,
H-9); 5,92 (d, J=1,0; 1H, H-10); 5,93 (d , J=1,0; 1H, H-10); 6,49 (br. s, 1H, H-2’);
6,73 (d, J=9,0; 1H; H-5’); 6,56 (br. d, J=9,0; 1H, H-6’); 4,24 (d, J=4,5; 1H, H-7’);
2,94 (ddd, J=1,0; 4,5; 4,5; 1H, H-8’); 5,93 (br. s, 1H, H-10’); 4,04 (s, 3H, H-OMe).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):119,7 (C-1); 131,6 (C-2); 104,4 (C-3); 150,1 (C4); 135,2 (C-5); 140,5 (C-6); 72,1 (C-7); 46,6 (C-8); 59,4 (C-9); 101,3 (C-10); 135,2 (C1’ ); 109,8 (C-2’); 147,7 (C-3’); 147,0 (C-4’); 108,2 (C-5’); 122,7 (C-6’); 43,2 (C-7’);
47,2 (C-8’); 175,7 (C-9’); 101,1 (C-10’); 60,3 (C-OCH3).
Cleindoside A: CLQF17.1
Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 261-262 oC; Độ quay cực [α]D30 - 188 (c, 0,5;
MeOH); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 583 [M+Na]+; phổ khối phân giải cao HRESIMS (negative): m/z 559,1416 [M-H]- tương ứng với CTPT là C27H28O13 (theo tính
toán lý thuyết [M-H]- có m/z =559,1452); Phổ IR νmax (cm-1): 3419, 2932, 1772, 1619,
1475, 1235, 1073, 1035; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 222,7 (4,37); 286,7 (3,82).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 6,26 (s, 1H, H-3); 5,28 (d, J= 8,5; 1H, H-7);
3,04 (m, 1H, H-8); 4,07 (dd, J= 8,2; 8,2; 1H, H-9); 4,64 (dd, J= 8,2; 8,2; 1H, H-9);
5,89 (s, 1H, H-10); 5,93 (s, 1H, H-10); 3,99 (s, 3H, -OCH3); 6,65*(1H, H-2’); 6,69*
(1H, H-5’); 6,65* (1H, H-6’); 4,45 (d, J= 4,0; 1H, H-7’); 2,70 (dd, J= 4,0; 15,0; 1H,
H-8’); 5,83 (s, 1H, H-9’); 5,84 (s 1H, H-9’); 4,34 (d, J= 7,5; 1H, H-1”); 3,28 (dd, J=
7,5; 8,5; 1H, H-2”); 3,39 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-3”); 3,41 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-4”);
3,18 (m, 1H, H-5”); 3,67 (m, 1H, H-6”).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):122,0 (C-1); 135,3 (C-2); 104,8 (C-3); 149,9
(C-4); 136,8 (C-5); 142,1 (C-6); 75,2 (C-7); 38,4 (C-8); 72,0 (C-9); 101,5 (C-10);
59,9 (C- OMe); 132,8 (C-1’); 107,6 (C-2’); 147.3 (C-3’); 146,6 (C-4’); 110,7 (C-5’);
123,8 (C-6’); 44,0 (C-7’); 45,5 (C-8’); 174,2 (C-9’); 100,9 (C-10’); 99,4 (C-1”); 73,5
(C-2”); 76,3 (C-3”); 69,8 (C-4”); 76,0 (C-5”); 61,5 (C-6”).
Cleindoside B: CLQF16
Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 265-266 0C; Độ quay cực [α]D30 -196 (c, 0,5;
MeOH); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 625 [M+Na]+; Phổ khối phân giải cao HRESIMS: m/z 625,15337 [M+Na]+ tương ứng với CTPT là C29H30O14 (theo tính toán lý
thuyết [M+Na]+ có m/z =625,1533); Phổ IR νmax (cm-1): 3427, 2925, 1775, 1740,
1615, 1479, 1373, 1236, 1077, 1035; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 212,2 (3,59);
239,8 (4,19); 287,5 (3,82).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 6,34 (s, 1H, H-3); 5,27 (d, J= 10,5; 1H, H-7);
3,20 (m, 1H, H-8); 4,06 (dd, J= 1,5; 8,0; 1H, H-9); 4,65 (dd, J= 8,0; 8,0; 1H, H-9);
5,99 (d, J= 1,0; 1H, H-10); 5,98 (d, J=1,0; 1H, H-10); 4,07 (s, 3H, -OMe); 6,65 (d, J=
1,5; 1H, H-2’); 6,73 (d, 8,0; 1H, H-5’); 6,76 (d , J=1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,54 (d, J=
4,5; 1H, H-7’); 2,68 (dd, J= 4,5; 14,5; 1H, H-8’); 5,92 (s, 2H, H-10’); 4,38 (d, J= 7,5;
1H, H-1”); 3,39 (m, 1H, H-2”); 3,53 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-3”); 3,35 (dd, J= 8,5; 8,5;
1h, H-4”); 3,38 (m, 1H, H-5”); 4,16 (dd, J= 7,0; 11,0; 1H, H-6”); 4,27 (dd, J= 2,0;
11,0; 1H, H-6”); 1,65 (s, 3H, H-7”).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm): 121,7 (C-1); 136,1 (C-2); 105,5 (C-3); 150,4
(C-4); 137,1 (C-5); 142,0 (C-6); 77,0 (C-7); 37,6 (C-8); 72,0 (C-9); 101,8 (C-10);
60,2 (C -OMe); 133,1(C-1’); 110,8 (C-2’); 147,6 (C-3’); 147,0 (C-4’); 108,0 (C-5’);
124,1 (C-6’); 44,4 (C-7’); 45,6 (C-8’); 174,0 (C-9’); 101,3 (C-10’); 98,1 (C-1” ); 73,4
(C-2”); 76,7 (C-3”); 70,2 (C-4”); 74,2 (C-5”); 63,3 (C-6”); 20,1 (C-7”); 171,1 (C-8”).
Cleindoside C: CLQF17.2
Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 261-262 oC; Độ quay cực [α]D30 -50 (c, 0,3;
MeOH); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 553 [M+Na]+; Phổ HRESI-MS: m/z 553,1323
[M+Na]+ tương ứng với CTPT là C26H26O12 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z
=553,1322); Phổ IR νmax (cm-1): 3444, 2910, 1773, 1626, 1491, 1244, 1382, 1080, 1034;
Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 215,4 (4,32); 287,5 (3,98).
1
H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz) (ppm): 6,50 (s, 1H,H-3); 7,04 (s, 1H, H-6); 5,02
(d, J= 3,5; 1H, H-7); 2,85 (dddd, J= 3,5; 8,5; 9,0; 14,5; 1H, H-8); 4,32 (dd, J= 8,5;
8,5; 1H, H-9); 4,36 (dd, J= 8,5; 9,0; 1H, H-9); 6,01 (s, 1H, H-10); 6,02 (s, 1H, H-10);
6,54 (d, J= 1,5; 1H, H-2’); 6,75 (d, J= 8,0; 1H, H-5’); 6,37 (dd, J= 1,5; 8,0; 1H, H-6’);
4,52 (d, J= 5,5; 1H, H-7’); 3,39 (dd, J= 5,5; 14,5; 1H, H-8’); 5,94 (s, 1H, H-10’); 5,95
(s, 1H, H-10’); 4,25 (d, J= 8,0; 1H, H-1”); 3,01 (ddd, J= 4,0; 8,0; 8,0; 1H, H-2”);
3,11(m, 1H, H-3”); 3,03 (ddd, J= 4,0; 8,0; 9,0; 1H, H-4”); 3,12 (m, 1H, H-5”); 3,46
(dd, J= 6,0; 11,0; 1H, H-6”); 3,76 (dd, J= 6,0; 11,0; 1H, H-6”); 4,97 (d, J= 4,0; 1H,
OH-2); 4,89 (m, 1H, - OH-3); 4,89 (m, 1H, - OH-4); 4,63 (D, J=6,0; 1H, OH-6).
13
C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz) (ppm): 128,2 (C-1); 133,0 (C-2); 109,9 (C-3);
146,1* (C-4); 147,8* (C-5); 110,2 (C-6); 70,4 (C-7); 37,2 (C-8); 67,8 (C-9); 101,3
(C-10); 134,3 (C-1’); 110,8 (C-2’); 145,9 (C-3’); 146,6 (C-4’); 107,4 (C-5’); 123,5
(C-6’); 42,6 (C-7’); 40,1 (C-8’); 174,8 (C-9’); 100,8 (C-10’); 99,8 (C-1”); 73,6 (C2”); 76,6 (C-3”); 70,4 (C-4”); 77,0 (C-5”); 61,3 (C-6”).
Cleindoside F: CLQFM4.3
Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy 261-262 oC; Độ quay cực [α]D30 -50 (c, 0,3;
MeOH); Phổ HRESI-MS: m/z 523,1251 [M+Na]+ tương ứng với CTPT là C25H24O11
(theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z =523,1216); Phổ IR νmax (cm -1): 3463,
2899, 1725, 1636, 1598, 1508, 1359, 1207, 1074, 1036.
1
H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz) (ppm): 6,39 (s, 1H, H-3); 6,94 (s, 1H, H-6); 2,69
(dd, J= 6,5; 15,0; 1H, H-7); 2,71 (dd, J= 15,0; 15,0; 1H, H-7); 3,31 (m, 1H, H-8); 3,97
(dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-9); 4,64 (dd, J= 8,5; 8,5; 1H, H-9); 5,99 (d, J= 1,0, 1H, H-10);
6,00 (d, J= 1,0; 1H, H-10); 7,11 (d, J= 1,5; 1H, H-2’); 6,86 (d, J= 8,0; 1H, H-5’); 6,74
(dd, J= 1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,67 (d, J= 8,0; 1H, H-1”); 3,33 (dd, J= 8,0; 8,0; 1H, H-2”);
3,28 (m, 1H, H-3”); 3,24 (m, 1H, H-4”); 3,21 (m, 1H, H-5”); 3,48 (m, 1H, H-6”); 3,64
(m, 1H, H-6”).
13
C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz) (ppm): 131,1 (C-1); 129,3 (C-2); 108,0 (C-3);
147,9* (C-4); 145,9* (C-5); 108,4 (C-6); 32,0 (C-7); 35,0 (C-8 ); 70,2 (C-9); 125,3
(C-10 ); 125,3 (C-1’); 119,9 (C-2’); 144,4 (C-3’); 147,2 (C-4’); 115,1 (C-5’); 124,6
(C-6’); 145,4 (C-7’); 120,0 (C-8’); 167,5 (C-9’); 103,0 (C-1”); 73,2 (C-2”); 75,9 (C3”); 69,8 (C-4”); 76,9 (C-5”); 60,6 (C-6”).
Cleisindoside D: CLQFM4.4
Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 248-249 oC; Độ quay cực [α]D30 -52 (c, 1,0;
MeOH); Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 685 [M+Na]+; Phổ HRESI-MS: m/z 685,1745
[M+Na]+ tương ứng với CTPT là C31H34O16 (theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z
=685,1745); Phổ IR νmax (cm-1): 3421, 2929, 1764, 1624, 1490, 1244, 1039; Phổ UV
(MeOH) λmax nm (log ε): 215,0 (4,36); 238,0 (3,96); 288,8 (3,96).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 6,48 (s, 1H, H-3); 7,09(s, 1H, H-6); 5,10 (d, J=
3,5; 1H, H-7);3,02 (dddd 3,5; 8,2; 10,5; 14,3; 1H, H-8); 4,38 (dd, J= 8,2; 8,2; 1H, H9); 4,52 (dd, J= 8,2; 10,5; 1H, H-9); 5,96 (d, J=1,0; 1H, H-10); 5,97 (d, J=1,0; 1H, H10); 6,57 (d, J= 1,5; 1H, H-2’); 6,67 (d, J= 8,0; 1H, H-5’); 6,48 (dd, J= 1,5; 8,0; 1H,
H-6’); 4,56 (d, J= 5,7; 1H, H-7’); 3,53 (dd, J=5,7; 14,3; 1H, H-8’); 5,88 (d, J=1,0;
1H; H-10’); 5,89 (d, J=1,0; 1H, H-10’); 4,48 (d, J= 8,0; 1H, H-1”); 3,24 (dd, J=8,0;
9,0; 1H, H-2”); 3,35 (dd, J=9,0; 9,0; 1H,H-3”); 3,29 (dd, J= 9,0; 9,0; 1H, H-4”); 3,47
(ddd, J= 2,0; 7,0; 9,0, 1H, H-5”); 3,63 (dd, J= 7,0; 11,5; 1H, H-6”); 4,10 (dd, J= 2,0;
11,5, 1H, H-6’’) ; 5,07 (d, J= 2,7; 1H, H-1’’’); 3,98 (d, J= 2,7; 1H, H-2’’’) ; 3,83 (d,
J= 10,0; 1H, H-4’’’); 4,05 (d, J= 10,0; 1H, H-4’’’); 3,62 (m, 1H, H-5’’’).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):134,6 (C-1); 129,8 (C-2); 111,2 (C-3); 150,0
(C-4); 148,3 (C-5); 111,2 (C-6); 73,2 (C-7); 39,1 (C-8); 69,9 (C-9); 102,8 (C-10);
135,4 (C-1’); 112,0 (C-2’); 148,6 (C-3’); 147,9 (C-4’); 108,4 (C-5’); 125,0 (C-6’);
44,7 (C-7’); 42,1 (C-8’); 177,7 (C-9’); 102,3 (C-10’); 101,8 (C-1”); 75,1 (C-2”); 78,0
(C-3”); 72,0 (C-4”); 76,9 (C-5”); 69,3 (C-6”); 111,1 (C-1”’); 78,3 (C-2”’); 80,5 (C3”’); 75,0 (C-4”’); 65,6 (C-5”’).
Cleisindoside E: CLQFM4.5
Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 278-279 oC; Phổ khối lượng ESI-MS: m/z 685
[M+Na]+; Phổ HRESI-MS: m/z 685,1744 [M+Na]+ tương ứng với CTPT là C31H34O16
(theo tính toán lý thuyết [M+Na]+ có m/z =685,1745); Phổ IR νmax (cm-1): 3418, 2916,
1752, 1624, 1487, 1234, 1036.
1
H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz) (ppm): 6,49 (s, 1H, H-3); 7,08 (s, 1H, H-6); 4,98
(d, J= 3,0; 1H, H-7); 2,83 (m 1H, H-8); 4,31 (dd, J= 8,0; 8,0; 1H, H-9); 4,38 (dd, J=
8,0; 8,0; 1H, H-9); 6,01 (br. s, 1H, H-10); 6,02(br. s, 1H, H-10); 6,54 (d, J=1,5; 1H,
H-2’); 6,75 (d, J=8,0; 1H, H-5’); 6,38 (dd, J=1,5; 8,0; 1H, H-6’); 4,51 (d, J= 5,5; 1H,
H-7’); 3,35 (dd, J=5,5; 14,5; 1H, H-8’); 5,94 (br. s, 1H, H-10’); 5,95 (br. s, 1H, H10’); 4,33 (d, J=8,0; 1H, H-1”); 3,00 (m, 1H, H-3”); 3,13 (dd, J= 9,0; 9,0; 1H, H-3”);
3,02 (m, 1H, H-4”); 3,32 (m, 1H, H-5”); 3,51 (dd, J= 8,0; 11,0; 1H, H-6”); 4,05 (br.
d, J=11,01H, H-6”); 4,19 (d, J=7,5; 1H, H-1”’); 3,01( m, 1H; H-2”’); 3,11 (dd, J= 9,0;
9,0; 1H, H-3”’); 3,31 (m, 1H, H-4”’); 3,05 (dd, J= 11,5; 11,5; 1H, H-5”’); 3,73 (dd,
J= 5,5; 11,5; 1H, H-5’”).
13
C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz) (ppm): 126,8 (C-1); 132,8(C-2); 109,7 (C-3);
147,7* (C-4); 146,2* (C-5); 110,3 (C-6); 71,0 (C-7); 37,1 (C-8); 67,9 (C-9); 101,2
(C-10); 134,2 (C-1’); 110,7 (C-2’); 146,6 (C-3’); 145,9 (C-4’); 107,4 (C-5’); 123,5
(C-6’); 42,5 (C-7’); 40,2 (C-8’); 174,7 (C-9’); 100,8 (C-10’); 100,3 (C-1”); 73,4 (C2”); 76,5 (C-3”); 70,5 (C-4”); 75,2 (C-5”); 69,4 (C-6”); 104,4 (C-1”’); 73,4 (C-2”’);
76,6 (C-3”’); 69,5 (C-4”’); 65,6 (C-5”’).
3.3.
Lá cây Săng bù (Macaranga kurzii)
Từ lá loài Săng bù (M. kurzii) 17 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc
hóa học. Trong đó 4 hợp chất có cấu trúc mới được đặt tên là macakurzin A
(MKF9.5), macakurzin B (MKF8.3), macakurzin C (MKF11.5.3), macakurzin D
(MKF11.4.1) và 13 hợp chất đã biết là 3,5-dimetoxy-cis-stilben (MKF2.1), 3,5dimetoxy-trans-stilben (MKF8.1), β-amyrin (MKF8.4), 5,7-dihydroxy-6-prenylflavanone (MKF9.4), glabranin (MKF9.7), izalpinin (MKF9), glepidotin A
(MKF10), 8-prenyl-galangin (MKF11.4), flavastin B (MKF11.5.1), galangin
(MKF11.5.2), axit 3,4-dihydroxy benzoic (MKFM1.1), axit gallic (MKFM 1.2) và
luteolin-7-O-glucopyranoside (MKFM2).
Từ kết quả trên cho thấy các hợp chất khung stilben và các hợp chất flavonoid mà
ở đây là các prenyl flavonoid là thành phần chính của lá cây Săng bù, kết quả này
cũng trùng hợp với các tài liệu đã được công bố về thành phần hóa học của các loài
Macaranga.
Quá trình phân lập các hợp chất từ lá cây Săng bù được trình bày trong sơ đồ sau
đây:
Lá cây Săng bù (M. kurzii) 100 g
- Ngâm chiết EtOAc (5 lần x 24 h)
- Cất loại dung môi
Bã còn lại
Cặn EtOAc
100,8 g
- CC, SiO2
n-hexan: EtOAc,
gradient
F1
F2-3
- CC, SiO2
n-hx: Axeton
Bã còn lại
…F15
F11
F10
F9
F6-8
Cặn MeOH
80 g
CC, SiO2
n-hx: Axeton
Hoà tan MeOH
F2.2
Chất rắn
- CC, SiO2
n-hexan
Ktinh
MKF2.2
8 mg
F10A
F9A
-CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
Chất rắn
F11.4
CC, SiO2
n-hx: Axeton
F8.3
F8.4
Sephadex
CH2Cl2:MeOH
Ktinh
MKF8.1
8 mg
MKF8.4
9 mg
MKF10
20 mg
F11.5
-CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
-Sephadex
MKF11.4 MKF11.4.1
7 mg
5 mg
-CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
-Sephadex
FM1
Sephadex
MeOH
F9.5
F9.7
MKF9.4
7 mg
Ktinh
MKF9.7
5 mg
MKF11.5.1
6 mg
MKF11.5.3
5 mg
MKF11.5.2
10 mg
FM1.2
Sephadex
MeOH
MKFM1.1
4 mg
FM4
Rửa = MeOH
CH2Cl2:MeOH
FM1.1
CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
FM2
- CC, SiO2
CH2Cl2:MeOH:HCOOH
MKF8.3
6 mg
F9.4
Bã còn lại
MKFM
45 g
MKF9
15 mg
CC, SiO2
n-hx: axeton
F8.1
F11A
MKFM2
4 mg
Sephadex
MeOH
MKFM1.2
4 mg
MKF9.5
9 mg
Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất mới phân lập được:
Macakurzin A (MKF9.5)
Tinh thể hình kim màu trắng, điểm nóng chảy 157-158 oC; Phổ khối ESI-MS: m/z
335 ([M-H]-); Phổ IR νmax (cm-1): 3312, 3029, 1610, 1499, 1424, 1387, 1278, 1147;
Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 218,1 (372); 250,7 (3,62); 310,4 (3,82).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 7,31 (d, J=16,0; 1H, H -α); 7,21 (d, J= 16,0,
1H, H-β); 6,93 (d, J= 2,0; 1H, H-4); 7,01 (d, J= 2,0; 1H, H-6); 7,55 (d, J= 7,5; 2H, H2’; H-6’); 7,40 (t, J=7,5; 2H, H-3’, H-5’); 7,30 (t, J=7,5; 1H, H-4’); 6,94 (d, J=2,0;
1H, H-7’); 7,58 (d, J=2,0; 1H, H-8’); 4,83 (s, 1H, OH).
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):125,7 (C- α); 130,9 (C-β); 131,2 (C-1); 119,9
(C-2); 156,2 (C-3); 97,89 (C-4); 153,6 (C-5); 108,8 (C-6); 131,2 (C-1’); 126,7 (C-2’;
C-6’); 128,8 (C-3’; C-5’); 128,0 (C-4’); 105,4 (C-7’); 144,3 (C-8’);
13
Macakurzin B (MKF8.3)
Tinh thể hình kim màu vàng, điểm nóng chảy 168-170 oC; Phổ khối phân giải cao
HRESI-MS: 337,1172 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C20H16O5 (theo tính toán lý
thuyết [M+H]+ có m/z =337,1176); Phổ IR νmax (cm-1): 3305, 2926, 1651, 1592, 1551,
1484, 1310, 1163, 1037; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 205,3 (3,65); 227,7 (3,70);
346,7 (3,57).
1
H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz) (ppm): 6,57 (s, 1H, H-8); 8,15 (d, J= 7,5; 2H; H2’, H-6’); 7,55 (t, J= 7,5, 2H, H-3’, H-5’); 7,50 (t, J= 7,5; 1H, H-4’); 6,62 (d, J= 10,0;
1H, H-7’); 5,81 (d, J= 10,0; 1H, H-8’); 1,44 (s, 6H, H-10’; H-11’); 9,76 (s, 1H, OH3); 12,75 (s, 1H, OH-5).
13
C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz) (ppm): 130,7 (C-1’); 127,5 (C-2’; C-6’); 146,2
(C-2); 137,1 (C-3); 76,4(C-4); 154,6 (C-5); 104,0 (C-6); 158,7 (C-7); 94,5 (C-8);
155,4 (C-9); 104,1 (C-10); 128,4 (C-3’; C-5’); 129,9 (C-4’); 114,3 (C-7’); 128,9 (C8’); 77,9 (C-9’); 27,8 (C-10’; C-11’).
Macakurzin C (MKF11.5.3)
Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 198-199 oC; Phổ khối phân giải cao HRESI-MS:
m/z 355,12270 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C20H18O6 (theo tính toán lý thuyết
[M+H]+ có m/z =355,1182); Phổ IR νmax (cm-1): 3401, 2981, 1657, 1600, 1551, 1485,
1327, 1138, 1054; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 208,0 (3,46); 269,3 (3,37); 320,5
(3,15); 365,9 (3,16).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 1,38 (s, 3H, H-10’); 1,39 (s, 3H, H-11’); 2,79
(dd, J= 5,0; 17,0; 1H, H-7’); 3,01 (dd, J=5,0; 17,0; 1H, H-7’); 3,90 (t, J=5,0; 1H, H8’); 8,17 (dd, J=1,0; 7,0; 2H, H-2’, H-6’); 7,51 (m, 2H, H-3’, H-5’); 7,47 (m, 1H, H4’); 6,48 (s, 1H, H-8); 6,65 (s, 1H, OH-3); 11,95 (s, 1H, OH-5).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):145,2 (C-2); 136,3(C-3); 175,5 (C-4); 158,5
(C-5); 102,6 (C-6); 159,8 (C-7); 95,2 (C-8); 155,2 (C-9); 103,1 (C-10); 130,9 (C-1’);
127,7 (C-2’; C-6’); 128,6 (C-3’; C-5’); 130,2 (C-4’); 25,4 (C-7’); 68,9 (C-8’); 78,7
(C-9’); 24,9 (C-10’); 22,0 (C-11’).
Macakurzin D (MKF11.4.1)
Chất bột màu vàng, điểm nóng chảy 209-210 oC; Phổ khối phân giải cao HRESI-MS:
m/z 377,11144 [M+Na]+ tương ứng với CTPT là C20H18O6 (theo tính toán lý thuyết
[M+Na]+ có m/z =377,1101); Phổ IR νmax (cm-1): 3293, 2918, 1641, 1599, 1481, 1311,
1167, 1056; Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 214,9 (2,60); 270,4 (3,51); 323,2 (3,31);
361,6 (3,26).
H-NMR (DMSO–d6, 500 MHz) (ppm): 6,51 (s, 1H, H-8); 4,97 (s, 1H, OH); 8,14
(d, J= 7,5; 2H, H-2’; H-6’); 7,55 (t, J= 7,5; H-3’; H-5’); 7,49 (t, J= 7,5; 1H, H-4’);
2,75 (dd, J= 7,0; 13,0; 1H, H-7’); 2,83 (dd, J= 7,0; 13,0; 1H, H-7’); 4,31 (t, J= 7,0;
1H, H-8’); 4,62 (s, 1H, H-10’); 4,65 (s, 1H, H-10’); 1,76 (s, 3H, H-11’); 10,84 (s, 1H,
OH); 9,55 (s, 1H, OH-3); 12,65 (s, 1H, OH-5).
13
C-NMR (DMSO–d6, 125 MHz) (ppm): 145,5 (C-2); 136,5 (C-3); 176,2 (C-4);
158,3 (C-5); 108,3 (C-6); 162,8 (C-7); 92,9 (C-8); 154,3 (C-9); 102,8 (C-10); 130,9
(C-1’); 127,4 (C-2’; C-6’); 128,41 (C-3’; C-5’); 129,7 (C-4’); 28,7 (C-7’); 73,3 (C8’); 147,9 (C-9’); 109,7 (C-10’); 17,1 (C-11’).
1
3.4.
Quả cây Bạch đàn nam (Macaranga tanarius)
Nghiên cứu về thành phần hóa học quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) các kết
quả thu được là 8 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc hóa học. Trong số
các hợp chất này, 3 hợp chất mới là macatanarin A (MTF10C), macatanarin B
(MTF8), macatanarin C (MTF16A) và 5 hợp chất đã biết là broussoflavonol F
(MTF10), glyasperin (MTF10B), isolicoflavonon (MTF12.5A), broussonol E
(MTF12.5B), 6-farnesyl-3',4',5,7-tetrahydroxy flavanone (MTF12.6A). Quá trình
phân lập các hợp chất từ quả cây Bạch đàn nam được trình bày trong sơ đồ sau:
Quả cây Bạch đàn nam (M. tanarius) 250 g
- Ngâm chiết EtOAc (5 lần x 24 h)
- Cất loại dung môi
Bã còn lại
Cặn EtOAc
32,4 g
- CC, SiO2
n-hexan: EtOAc,
gradient
F1
F8
F10
- CC, SiO2
n-hx: CH2Cl2
CC, SiO2 CC, SiO2 CH2Cl2: MeOH
n-hx: axeton
F8.6
F10.5
- TLC đ/chế
F16
F12-13
-Sephadex MeOH
-CC, SiO2
n-hx: axeton
F12.6 F12.5
Bã còn lại
CC, SiO2
CH2Cl2: MeOH
F16.2
Sephadex
MeOH
MTF12.6B
12 mg
MTF8.6
8 mg
MTF10
11 mg
…F18
MTF16A
6 mg
MTF10C
4 mg
MTF10B
12 mg
MTF12.5A MTF12.5B
3 mg
3 mg
Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các chất mới phân lập được
Cặn MeOH
5,4 g
Macatanarin A (MTF10C)
Chất bột màu nhạt (n-hexan/axeton), điểm nóng chảy 197-198 oC; Độ quay cực [α]D25
-1,48 (c, 1,15; MeOH); Phổ khối phân giải cao HRESI-MS (negative): m/z 475,1214
[M-H]- tương ứng với CTPT là C30H36O5 (theo tính toán lý thuyết [M-H]- có m/z
=475,1245); Phổ IR νmax (cm-1): 3430, 2924, 1744, 1631, 1590, 1455, 1118, 1059;
Phổ UV (MeOH) λmax nm (log ε): 223,5 (4,37); 293,9 (4,18).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 5,32 (dd, J= 2,7; 13,0; 1H, H-2); 2,78 (dd, J=
2,7; 17,0; 1H, H-3); 3,07 (dd, J= 13,0; 17,0; 1H, H-3); 5,99 (s, 1H, H-8); 7,31 (d,
J=8,5; 2H, H-2’; H-6’); 6,87 (d, J= 8,5; 2H H-3’; H-5’); 3,36 (d, J= 7,0, 1H, H-1”);
5,26 (t, J= 7,0; 1H, H-2”); 2,07 (t, J= 7,0; 1H, H-4’); 2,11 (t, J= 6,5; 1H, H=5”); 5,07
(d, J= 6,0; 1H, H-6”); 1,96 (t, J= 7,0; 1H, H-8”); 2,04 (t, J=7,0; 1H, H-9”); 5,08 (d, J=
6,0; 1H, H-10”); 1,81( s, 3H, H-12”); 1,58 (s, 3H, H-13”); 1,59 (s, 3H, H-14”); 1,67
(s, 3H, H-15”); 12,37 (s, 1H, OH-5).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):78,8 (C-2); 43,3 (C-3); 196,2 (C-4); 161,3 (C5); 107,0 (C-6); 161,1 (C-7); 95,6 (C-8); 164,1 (C-9); 102,9 (C-10); 130,7 (C-1’);
127,9 (C-2’; C-6’); 115,7 (C-3’; C-5’); 156,2 (C-4’); 21,1 (C-1”); 121,3 (C-2”); 139,4
(C-3”); 39,7 (C-4”); 26,3 (C-5”); 123,6 (C-6”); 135,7 (C-7”); 39,6 (C-8”); 26,7 (C9”); 124,4 (C-10”); 131,3 (C-11”); 16,3 (C-12”); 16,1 (C-13”); 17,7 (C-14”); 25,7 (C15”).
Macatanarin B (MTF8)
Chất bột màu vàng (n-hexan/axeton), điểm nóng chảy 181-182 oC; Phổ khối phân
giải cao HRESI-MS: m/z 421,1805 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C25H24O6 (theo
tính toán lý thuyết [M+H]+ có m/z =421,1751); Phổ IR νmax (cm-1): 3309, 2924, 1638,
1598, 1562, 1481, 1372, 1280, 1196; Phổ UV (CHCl3) λmax nm (log ε): 251,0 (4,27);
266,8 (4,23); 379,0 (4,25).
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 6,47 (s, 1H, H-8); 3,47 (d, J=7,0; 1H, H-11);
5,29 (m, 1H, H-12); 1,78 (s, 3H, H-14); 1,85 (s, 3H, H-15); 7,85 (d, J=2,5; 1H, H-2’);
6,89 (d, J= 9,0; 1H, H-5’); 7,97 (d, J= 2,5; 8,6; 1H, H-6’); 6,42 (d, J=10,0; 1H, H-7’);
5,69 (d, J=10,0; 1H, H-8’); 1,48 (s, 3H, H-10’); 1,48 (s, 3H, H-11’); 12,10 (S, 1H,
OH-5).
13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) (ppm):145,5 (C-2); 135,4 (C-3); 175,2 (C-4); 157,7
(C-5); 109,4 (C-6); 161,6 (C-7); 94,2(C-8); 155,0 (C-9); 103,6 (C-10); 21,5 (C-11);
21,0 (C-12); 136,0 (C-13); 125,9 (C-14); 17,9 (C-15); 123,3 (C-1’); 125,9 (C-2’);
121,1 (C-3’); 155,0 (C-4’); 116,6 (C-5’); 128,9 (C-6’); 122,0 (C-7’); 131,2 (C-8’);
76,8 (C-9’); 28,3 (C-10’); 28,3 (C-11’).
Macatanarin C (MTF16A)
Chất bột màu vàng tươi (n-hexan/axeton), điểm nóng chảy 185-186 0C; Phổ khối
phân giải cao HRESI-MS: m/z 439,1790 [M+H]+ tương ứng với CTPT là C25H26O7
- Xem thêm -