Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài macaranga bal...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài macaranga balansae gagnep., thuộc chi mã rạng (macaranga) họ thầu dầu (euphorbiaceae) (tt)

.PDF
27
16
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Phạm Toàn Thắng NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA LOÀI MACARANGA BALANSAE GAGNEP., THUỘC CHI MÃ RẠNG (MACARANGA) HỌ THẦU DẦU (EUPHORBIACEAE) Ngành : Hóa học Mã số : 9440112 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2019 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Thu Hương 2. PGS. TS. Đoàn Thị Mai Hương Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam GIỚI THIỆU LUẬN ÁN Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với công cuộc phát triển kinh tế thì việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng trở nên cấp thiết đối với mọi quốc gia trên thế giới. Do đó, nhu cầu về sử dụng thuốc để phòng ngừa và chữa trị những căn bệnh nan y đặc biệt là ung thư ngày càng cao, trong đó một trong những hướng chính để phòng ngừa và chữa trị bệnh ung thư là nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất có nguồn gốc từ thiên nhiên. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoá học cũng như hoạt tính sinh học của các loài cây thuốc có ý nghĩa quan trọng cho việc sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Việt Nam là một nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm với 3/4 diện tích là rừng. Với những đặc thù về khí hậu thiên nhiên như vậy, Việt Nam có một hệ thực vật phong phú và đa dạng với trên 12.000 loài, trong đó có trên 3.200 loài thực vật được sử dụng làm thuốc trong Y học dân gian, mở ra tiềm năng nghiên cứu về các hợp chất tự nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam. Qua đó cho thấy nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú mà trong chúng còn chứa biết bao nhiêu điều lý thú, biết bao nhiêu tác dụng tiềm ẩn cho đến nay chúng ta còn chưa biết hết. Vì vậy việc nghiên cứu các vấn đề về cây cỏ, về các hợp chất thiên nhiên luôn là đề tài hấp dẫn, mới mẻ và phong phú. Chi Mã rạng (Macaranga) thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có khoảng hơn 300 loài, chủ yếu phân bố ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, đặc biệt là ở Châu Á, tập trung nhiều ở Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cho thấy một số loài Macaranga chứa các hợp chất có cấu trúc và hoạt tính đặc biệt lý thú trong đó có hoạt tính chống ung thư. Kết quả sàng lọc hoạt tính sinh học trong khuôn khổ hợp tác Pháp - Việt cho thấy dịch chiết EtOAc của cây Macaranga balansae ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư KB ở nồng độ 1 µg/ml là 20 %. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài Macaranga balansae Gagnep., thuộc chi Mã Rạng (Macaranga) họ Thầu dầu (Euphorblaceae)” Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu để làm rõ thành phần hóa học của của loài Macaranga balansae nhằm tìm kiếm các hoạt tính gây độc tế bào, làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng và định hường nghiên cứu ứng dụng loài thực vật trên một cách hiệu quả. Nội dung của luận án: 1. Phân lập các hợp chất từ thân, lá, quả loài Macaranga balansae bằng các phương pháp sắc ký. 2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được. 3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập được trên một số dòng tế bào ung thư người. Những đóng góp mới của luận án 1. Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài Macaranga balansae ở Việt Nam. Trong quá trình thực hiện luận án này, chúng tôi đã thu được các kết quả nghiên cứu mới về thành phần hóa học và 1 hoạt tính sinh học của loài Macaranga balansae thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) của Việt Nam và kết quả là: - Từ dịch chiết từ quả cây Macaranga balansae 18 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc trong đó có 03 hợp chất mới là QM1, QM3 và QM11. - Từ dịch chiết từ thân cây Macaranga balansae 17 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc trong đó có hợp chất TM15 là hợp chất mới. - Từ dịch chiết lá cây Macaranga balansae 11 hợp chất đã được phân lập và xác định cấu trúc trong đó có hợp chất LM3 là hợp chất mới. Đã tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế sự phát triển trên 08 dòng tế bào ung thư người: ung thư phổi - A549, ung thư cổ tử cung - Hela, ung thư tuyến tụy Pan C1, ung thư vú - MCF-7, ung thư gan - Hep3B, ung thư biểu mô - KB, ung thư gan - HepG2, ung thư phổi - Lu-1 của 14 hợp chất phân lập được. Trong đó hợp chất mới QM3 thể hiện hoạt gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư tuyến tụy Pan C1 với giá trị IC50 là 7,89 ± 0,74 µM. 03 hợp chất mới QM1, QM3, QM11 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư phổi người A549 với giá trị IC50 lần lượt là 29,51 ± 1,68; 10,86 ± 0,50 và 26,73 ± 2,71 µM. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng bổ sung thêm các công bố về hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư của các hợp chất đã biết: hợp chất QM2 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào MCF-7; hợp chất QM9 và QM10 thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào KB, HepG2, Lu-1, MCF-7 với giá trị IC50 trong khoảng 2,14 ÷ 15,7 µM. Bố cục của luận án Luận án gồm 133 trang với 33 bảng số liệu, 77 hình và sơ đồ, 71 tài liệu tham khảo cập nhật đến năm 2019. Bố cục luận án gồm: Mở đầu (2 trang), Chương 1. Tổng quan tài liệu (24 trang). Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (6 trang), Chương 3. Thực nghiệm (22 trang), Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (73 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang), Danh mục các công trình đã công bố (1 trang), Tài liệu tham khảo (8 trang). NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN MỞ ĐẦU Phần này đề cập đến ý nghĩa khoa học, mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Phần Tổng quan tài liệu tập hợp tất cả các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các vấn đề: Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài thực vật trong các chi Macaranga thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các bộ phận Quả, Thân, Lá của loài Macaranga balansae họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thu hái mẫu và định tên khoa học: Mẫu thực vật được thu hái vào tháng 7 năm 2011 ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. Tên khoa học được 2 TS. Nguyễn Thế Cường thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam định tên. 2.2.2. Phương pháp phân lập: Phần này trình bày các phương pháp phân lập các hợp chất tinh khiết. 2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc Các phương pháp vật lý hiện đại được sử dụng để xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được từ các đối tượng nghiên cứu, bao gồm phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối lượng (HR-ESI-MS, ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1D NMR, 2D NMR) và phổ lưỡng sắc tròn (CD) kết hợp với đo điểm chảy và độ quay cực. 2.2.4. Phương pháp thử hoạt tính sinh học Phần này trình bày phương pháp MTT thử hoạt tính gây độc tế bào. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM 3.1. Phân lập các chất từ Quả cây Macaranga balansae 3.1.1. Xử lý mẫu thực vật và phân lập các chất sạch từ quả cây Macaranga balansae Phần này trình bày cụ thể các bước ngâm chiết và phân lập các chất từ quả cây Macaranga balansae (Hình 3.1, Hình 3.2, Hình 3.3). 200g bột quả cây M. balansae 1 lít EtOAc, 25ºC, 24 giờ (4 lần) Bã Dịch chiết 1 lít MeOH, 25ºC, 24 giờ (4 lần) Bã Cất loại dung môi 20g cặn EtOAc (QM-E) Dịch chiết Cất loại dung môi 29g cặn MeOH (QM-M) Hình 3.1. Sơ đồ ngâm chiết của quả cây Macaranga balansae 3 Hình 3.2. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate quả cây Macaranga balansae. Hình 3.3. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết methanol quả cây Macaranga balansae. 3.1.2. Hằng số vật lý và số liệu phổ của các hợp chất được phân lập từ quả cây Macaranga balansae * Hợp chất 4’-O-methyl-8-prenyltaxifolin (QM1 - hợp chất mới) Chất rắn màu trắng, độ quay cực : -20,0o (c 0,04; CHCl3), đnc.115 - 117oC, HR-ESI-MS m/z 385,1285 [M-H]-, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3+CD3OD), δ (ppm): 4,96 (1H, d, J = 12,0 Hz, H-2); 4,48 (1H, d, J = 12,0 Hz, H-3); 6,02 (1H, s, H-6); 7,09 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’); 6,92 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5’); 7,02 (1H, dd, J = 8,5, 2,0 Hz, H-6’); 3,19 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-1”), 5,18 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-2”); 4 1,64 (3H, s, H-4”); 1,57 (3H, s, H-5”); 3,91 (3H, s, -OCH3). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3+CD3OD), δ (ppm): 83,1 (C-2); 72,5 (C-3); 196,4 (C-4); 100,5 (C-4a); 161,2 (C-5); 96,2 (C-6); 165,5 (C-7); 108,7 (C-8); 159,9 (C-8a); 129,9 (C-1’); 114,1 (C-2’); 145,9 (C-3’); 147,7 (C-4’); 110,9 (C-5’); 119,6 (C-6’); 21,5 (C-1”); 122,2 (C-2”); 131,8 (C-3”); 25,7 (C-4”); 17,6 (C-5”); 56,0 (-OCH3). * Hợp chất 5,7-Dihydroxy-4’-methoxy-8-prenylflavanone (QM2) Chất rắn màu vàng nhạt, độ quay cực : -31,6o (c 0,1; MeOH), đnc. 186 187oC, ESI-MS: m/z 355,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 5,38 (1H, dd, J = 13,0, 3,0Hz, H-2); 3,09 (2H, dd, J = 17,0; 13,0 Hz, H-3a); 2,82 (1H, dd, J = 17,0; 3,0 Hz, H-3b); 6,01 (1H, s, H-6); 7,38 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-2’); 6,95 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-3’); 6,95 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 7,38 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-6’); 3,31 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-1”); 5,22 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-2”); 1,72 (3H, s, H-4”); 1,71 (3H, s, H-5”); 3,83 (3H, s, -OCH3); 12,14 (1H, s, 5-OH). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 78,77 (C-2); 43,12 (C-3); 196,48 (C-4); 103,21 (C4a); 159,88 (C-5); 96,83 (C-6); 163,70 (C-7); 106,24 (C-8); 162,24 (C-8a); 130,75 (C-1’); 127,52 (C-2’); 114,14 (C-3’); 159,77 (C-4’); 114,14 (C-5’); 127,52 (C-6’); 21,80 (C-1”); 121,62 (C-2”); 134,85 (C-3”); 17,83 (C-4”); 25,81 (C-5”); 55,37 (COCH3). * Hợp chất 6,8-diprenyl-4’-O-methyl naringenin (QM3 - Hợp chất mới). Chất bột vàng, Độ quay cực :-23,6o (c 0,15; CHCl3), đnc 141-142oC, HRESI-MS m/z 423,2179 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 5,34 (1H, dd, J = 12,5; 3,0 Hz, H-2); 3,07 (2H, dd, J = 17,5; 13,0 Hz, H-3a); 2,82 (2H, dd, J = 17,0, 3,0 Hz, H-3b); 7,37 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-2’); 6,95 (1H, d, J= 8,5 Hz, H3’); 6,95 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 7,37 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6’); 3,30 (2H, br. d, J = 7,0 Hz, H-1”); 5,21 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-2”); 1,70 (3H, s, H-4”); 1,71 (3H, s, H-5”); 3,35 (2H, br. d, J = 7,0 Hz, H-1”’); 5,25 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-2”’); 1,81 (3H, s, H-4”’); 1,74 (3H, s, H-5”’); 3,83 (3H, s, -OCH3); 12,33 (1H, s, 5-OH); 6,36 (1H, s, 7-OH), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 78,56 (C-2); 43,29 (C-3); 196,53 (C-4); 102,83 (C-4a); 159,34 (C-5); 107,27 (C-6); 162,28 (C-7); 106,44 (C-8); 157,78 (C-8a); 131,00 (C-1’); 127,49 (C-2’); 114,08 (C-3’); 159,81 (C-4’); 114,08 (C-5’); 127,49 (C-6’); 21,28 (C-1”); 122,04 (C-2”); 133,89 (C-3”); 17,88 (C-4”); 25,83 (C-5”); 21,91 (C-1”’); 121,82 (C-2”’); 134,65 (C-3”’); 17,83 (C4”’); 25,83 (C-5”’); 55,34 (C-OCH3). * Hợp chất Exiguaflavanone K (QM4) Chất rắn màu trắng, độ quay cực : -20,6o (c 0,13; MeOH), đnc 219 - 221oC, ESI-MS: m/z 371,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3+CD3OD), δ (ppm): 5,28 (1H, dd, J = 13,0; 3,0 Hz, H-2); 3,01 (2H, dd, J = 17,0; 13,0 Hz, H-3a); 2,76 (2H, dd, 17,0; 3,0 Hz, H-3b); 5,94 (1H, s, H-6); 6,98 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’); 6,84 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 6,89 (1H, dd, J = 8,0; 2,0 Hz, H-6’); 3,21 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-1”); 5,17 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-2”); 1,63 (3H, s, H-4”); 1,61 (3H, s, H-5”); 3,87 (3H, s, -OCH3), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3+CD3OD), δ (ppm): 78,4 (C-2); 43,8 (C-3); 196,2 (C-4); 102,5 (C-4a); 161,4 (C-5); 95,9 (C-6); 164,4 (C-7); 107,7 5 (C-8), 159,8 (C-8a); 131,9 (C-1’); 110,6 (C-2’); 146,8 (C-3’); 145,7 (C-4’); 112,6 (C-5’); 117,7 (C-6’); 21,6 (C-1”); 122,2 (C-2”); 132,0 (C-3”); 25,6 (C-4”); 17,6 (C-5”); 55,9 (C-OCH3). * Hợp chất 8-Prenylnarigenin (QM5) Chất rắn màu vàng nhạt, độ quay cực : -33,8o (c 0,08; MeOH), đnc 206 207oC, ESI-MS: m/z 341 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm): 5,34 (1H, dd, J = 13,0; 3,0 Hz, H-2); 3,12 (2H, m, H-3a); 2,75 (2H, dt, J = 17,0; 2,0 Hz, H-3b); 5,95 (1H, s, H-6); 7,35 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-2’); 6,85 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-3’); 6,85 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 7,35 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6’); 3,20 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-1”); 5,17 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-2”); 1,63 (3H, s, H-4”); 1,58 (3H, s, H5”), 13C-NMR (125 MHz, CD3OD), δ (ppm): 80,26 (C-2); 43,97 (C-3); 198,18 (C4); 103,38 (C-4a); 161,59 (C-5); 96,39 (C-6); 166,08 (C-7); 109,05 (C-8); 163,16 (C-8a); 131,41 (C-1’); 128,93 (C-2’); 116,28 (C-3’); 158,90 (C-4’); 116,28 (C-5’); 128,93 (C-6’); 22,48 (C-1”); 123,95 (C-2”); 131,59 (C-3”); 17,88 (C-4”); 25,94 (C-5”). * Hợp chất 6,8-Diprenylnaringenin (QM6) Chất rắn màu trắng, độ quay cực : +8,3o (c 3,0; MeOH), đnc. 134 - 135oC, ESI-MS: m/z 409,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 5,33 (1H, dd, J = 13,0; 3,0 Hz, H-2); 3,06 (2H, dd, J = 17,0; 12,5 Hz, H-3a); 2,81 (2H, dd, J = 17,0; 3,0 Hz, H-3b); 7,32 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-2’); 6,87 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-3’); 6,87 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 7,32 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-6’); 3,29 (2H, br. d, J = 7,0 Hz, H-1”); 5,20 (1H, t, J = 7,5 Hz, H-2”); 1,69 (3H, s, H-4”); 1,70 (3H, s, H5”); 3,34 (2H, br. d, J = 7,0 Hz, H-1”’); 5,24 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-2”’); 1,81 (3H, s, H-4”’); 1,74 (3H, s, H-5”’); 12,31(1H, s, 5-OH); 6,36 (1H, s, 7-OH), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 78,53 (C-2); 43,27 (C-3); 196,60 (C-4); 102,83 (C4a); 159,34 (C-5); 107,29 (C-6); 162,36 (C-7); 106,48 (C-8); 157,78 (C-8a); 131,09 (C-1’); 127,71 (C-2’); 115,54 (C-3’); 155,94 (C-4’); 115,54 (C-5’); 127,71 (C-6’); 21,27 (C-1”); 122,00 (C-2”); 133,93 (C-3”); 17,88 (C-4”); 25,83 (C-5”); 21,91 (C-1”’); 121,77 (C-2”’); 134,72 (C-3”’); 17,82 (C-4”’); 25,83 (C-5”’). * Hợp chất Pentacosanoic acid 2’,3’ dihydroxy-propyl ester (QM7) Chất rắn màu trắng, độ quay cực : -3,11o (c 0,22; MeOH+CHCl3), đnc. 7274oC, ESI-MS: m/z 457,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3+CD3OD), δ (ppm): 2,34 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-2); 1,16 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-3); 1,24 (2H, br. s, H-4 đến H-24); 0,88 (5H, t, J = 6,5, H-25); 4,13 (2H, m, H-1’); 3,86 (1H, m, H-2’); 3,62 (2H, dd, J = 11,5, 4,0 Hz, H-3’a); 3,55 (2H, dd, J = 11,5; 6,0 Hz, H-3’b), 13CNMR (125 MHz, CDCl3+CD3OD), δ (ppm): 174,46 (C-1); 34,03 (C-2); 31,79 (C3); 29,56 - 29,01 (C-4 đến C-22); 24,75 (C-23); 22,54 (C-24); 13,90 (C-25); 69,83 (C-2’); 65,02 (C-1’); 63,09 (C-3’). * Hợp chất 6,8-Diprenylaromadendrin (QM8) Chất rắn màu vàng, độ quay cực : + 8,3o (c 0,3; MeOH), đnc. 151-152oC, ESI-MS: m/z 425,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 4,97 (1H, d, J = 12,0 Hz, H-2); 4,51 (1H, d, J = 12,0 Hz, H-3); 7,39 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-2’); 6,85 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-3’); 6,85 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 7,39 (1H, d, J = 8,5 6 Hz, H-6’); 3,35 (2H, d, J = 6,5 Hz, H-1”); 5,24 (1H, t, J = 6,5 Hz, H-2”); 1,75 (3H, s, H-4”); 1,81 (3H, s, H-5”); 3,26 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-1”’); 5,18 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-2”’); 1,70 (3H, s, H-4”’); 1,66 (3H, s, H-5”’); 11,47 (1H, s, 5-OH); 6,47 (1H, s, 7-OH), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 82,9 (C-2); 72,5 (C-3); 196,3 (C-4); 158,7 (C-5); 107,8 (C-6); 163,2 (C-7); 107,0 (C-8); 157,8 (C-9); 100,4 (C-10); 128,7 (C-1’); 128,9 (C-2’); 115,5 (C-3’); 156,3 (C-4’); 115,5 (C-5’); 128,9 (C-6’); 21,2 (C-1”); 121,4 (C-2”); 134,9 (C-3”); 25,83 (C-4”); 17,9 (C-5”); 21,7 (C-1”’); 121,5 (C-2”’); 134,4 (C-3”’); 25,81 (C-4”’); 17,8 (C-5”’). * Hợp chất Propolin I (QM9) Chất rắn màu vàng nhạt, độ quay cực : +3,8o (c 0,26; MeOH), đnc 210 211oC, ESI-MS: m/z 493,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CD3OD_d4), δ (ppm): 5,22 (1H, dd, J = 2,5; 13,0 Hz, H-2); 2,66 (2H, dd, J = 3,0; 17,0 Hz, H-3a); 3,04 (2H, dd, J = 13,0; 17,0 Hz, H-3b); 5,95 (1H, s, H-8); 6,92 (1H, s, H-2’); 6,80 (1H, s, H-4’); 6,80 (1H, s, H-6’); 3,22 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-1”); 5,20 (1H, m, H-2”); 1,77 (3H, s, H-4”); 1,98 (2H, m, H-5”); 2,07 (2H, dd, J = 7,5; 14,5 Hz, H-6”); 5,07 (1H, m, H-7”); 1,56 (3H, s, H-9”); 1,90 (2H, m, H-10”); 1,98 (2H, m, H-11”); 5,07 (1H, m, H-12”); 1,66 (3H, s, 14”); 1,58 (3H, s, H-15”), 13C-NMR (125 MHz, CD3OD_d4), δ (ppm): 80,4 (C-2); 44,2 (C-3); 197,7 (C-4); 162,4 (C-5); 109,7 (C6); 165,9 (C-7); 95,4 (C-8); 162,4 (C-9); 103,2 (C-10); 131,9 (C-1’); 114,6 (C-2’); 146,4 (C-3’); 116,26 (C-4’); 146,8 (C-5’); 119,1 (C-6’); 21,8 (C-1”); 124,1 (C-2”); 134,9 (C-3”); 16,1 (C-4”); 40,7 (C-5”); 27,3 (C-6”); 125,3 (C-7”); 135,8 (C-8”); 16,2 (C-9”); 40,8 (C-10”); 27,7 (C-11”); 125,6 (C-12”); 131,9 (C-13”); 25,9 (C14”); 17,7 (C-15”). * Hợp chất Macarecurvatin A (QM10) Chất rắn màu vàng nhạt, đnc. 115 - 117oC, ESI-MS: m/z 441,1 [M+H]+, 1HNMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 4,88 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-2); 4,51 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-3); 7,00 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’); 6,81 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5’); 6,86 (1H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz, H-6’); 3,29 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-1”); 5,16 (1H, m, H-2”); 1,68 (3H, s, H-4”); 1,78 (3H, s, H-5”); 3,20 (2H, t, J = 5,0 Hz, H-1”’); 5,10 (1H, m, H-2”’); 1,63 (3H, s, H-4”’); 1,53(3H, s, H-5”’), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 85,0 (C-2); 73,8 (C-3); 199,0 (C-4); 101,9 (C-4a); 159,1 (C-5); 109,8 (C-6); 163,6 (C-7); 108,9 (C-8); 159,1 (C-8a); 130,2 (C-1’); 160,0 (C-2’); 146,2 (C-3’); 146,9 (C-4’); 120,8 (C-5’); 115,9 (C-6’); 22,1 (C-1”); 123,5 (C-2”); 132,4 (C-3”); 25,9 (C-4”); 17,8 (C-5”); 22,5 (C-1”’); 123,3 (C-2”’); 132,4 (C-3”’); 25,9 (C-4”’); 17,9 (C-5”’). * Hợp chất 4’-deprenyl-4-O-methylmappain (QM11 - hợp chất mới) Chất rắn màu trắng, đnc. 207 - 208oC, HR-ESI-MS: m/z 395,2222 [M+H]+, 1HNMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 6,80 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1); 6,96 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-5); 6,91 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-α); 6,78 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-β); 6,53 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2’); 6,25 (1H, br. s, H-4’); 6,53 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6’); 3,37 (2H, d, J = 6,5 Hz, H-1”); 5,31 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-2”); 2,07 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-4”); 2,12 (2H, t, J = 8,0 Hz, H-5”); 5,11 (1H, t, J = 6,0 Hz, H-6”); 1,66 (3H, s, H-8”); 1,59 (3H, s, H-9”); 1,74 (3H, s, H-10”); 3,80 (3H, s, -OCH3), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 120,5 (C-1); 134,8 (C-2); 145,0 (C-3); 148,9 (C-4); 110,7 (C-5); 140,0 (C-6); 129,1 (C-α); 127,5 (C-β); 133,8 (C-1’); 106,1 (C-2’) 7 156,9 (C-3’); 102,1 (C-4’); 156,9 (C-5’); 106,1 (C-6’); 28,0 (C-1”); 122,3 (C-2”); 136,6 (C-3”); 39,6 (C-4”); 26,6 (C-5”); 124,1 (C-6”), 131,7 (C-7”); 25,7 (C-8”); 17,7 (C-9”); 16,2 (C-10”); 61,3 (C-OCH3). * Hợp chất 5,7,4'-trihydroxy-8-(2,3-dihydroxy-3-methylbutyl)flavanone (QM12) Chất rắn màu vàng nhạt, độ quay cực : -15,2o (c 0,04; CHCl3), đnc 172 173oC, ESI-MS: m/z 375,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 5,37 (1H, dd, J = 13,0;3,0 Hz, H-2); 3,10 (2H, dd, J = 17,0; 13,0 Hz, H-3a); 2,80 (2H, dd, J = 17,0; 3,0 Hz, H-3b); 6,03 (1H, s, H-6); 7,33 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-2’); 6,89 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-3’); 6,89 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5’); 7,33 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6’); 3,04 - 2,98 (2H, m, H-1”); 4,71 (1H, t, J = 1,0 Hz, H-2”); 1,33 (3H, s, H4”); 1,20 (3H, s, H-5”); 12,29 (1H, s, 5-OH), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 78,7 (C-2); 43,2 (C-3); 195,4 (C-4); 103,0 (C-4a); 165,0 (C-5); 91,6 (C-6); 168,6 (C-7); 104,7 (C-8); 157,2 (C-8a); 130,5 (C-1’); 127,9 (C-2’); 115,6 (C-3’); 156,2 (C-4’); 115,6 (C-5’); 127,9 (C-6’); 26,8 (C-1”); 91,5 (C-2”); 71,8 (C-3”); 23,9 (C-4”); 26,0 (C-5”). * Hợp chất Isoscopoletin (QM13) Chất rắn màu trắng, đnc. 184 - 186oC, ESI-MS: m/z 193,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 6,26 (1H, d, J = 9,5Hz, H-3); 7,59 (1H, d, 9,5 Hz, H4); 6,84 (1H, s, H-5); 6,92 (1H, s, H-8); 6,15 (1H, br. s, 6-OH); 3,95 (3H, s, OCH3). * Hợp chất 4’-deprenyl mappain (QM14) Chất rắn màu trắng, đnc 178 - 179oC, ESI-MS m/z 381,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm): 6,80 (1H, s, H-1); 6,96 (1H, s, H-5); 6,94 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-α); 6,78 (1H, d, J = 14,0 Hz, H-β); 6,53 (1H, br. s, H-2’); 6,24 (1H, br. s, H-4’); 6,53 (1H, br. s, H-6’); 3,39 (2H, d, J = 6,5 Hz, H-1”); 5,34 (1H, t, J = 6,5 Hz, H-2”); 2,09 (2H, m, H-4”); 2,12 (2H, m, H-5”); 5,08 (1H, m, H-6”); 1,78 (3H, s, H-8”); 1,60 (3H, s, H-9”); 1,68 (3H, s, H-10”). * Hợp chất 3,3',4'-Tri-O-methyl ellagic acid (QM15) Chất rắn màu trắng, đnc. 280 - 282oC, ESI-MS: m/z 345,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 7,49 (1H, s, H-5); 7,57 (1H, s, H-5’); 4,05 (3H, s, 3-OMe); 4,03 (3H, s, 3’-OMe); 3,98 (3H, s, 4’-OMe), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 158,5 (C-7’); 158,4 (C-7); 153,8 (C-4’); 152,9 (C-4); 141,9 (C2’); 141,0 (C-2); 140,8 (C-3’); 140,3 (C-3); 113,4 (C-6’); 112,5 (C-6); 111,8 (C5); 61,3 (-OCH3); 61,0 (-OCH3); 56,7 (-OCH3). * Hợp chất Protocatechuic acid (QM16) Chất rắn màu nâu, đnc. 348 - 350oC, ESI-MS: m/z 153,1 [M-H]-, 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm): 7,45 (1H, s, H -2); 6,82 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5); 7,42 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-6). * Hợp chất Gallic acid (QM17) Chất rắn màu nâu, đnc. 238 - 240oC, ESI-MS: m/z 171,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CD3OD), δ (ppm): 7,08 (s, H-2, 6). * Hợp chất Ellagic acid (QM18) 8 Chất rắn màu trắng, đnc. 348 - 350oC, ESI-MS: m/z 303,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 7,49 (1H, s, H -5); 7,57 (1H, s, H-5’); 4,05 (3H, s, 3-OMe); 4,03 (3H, s, 3’-OMe); 3,98 (3H, s, 4’-OMe). 3.2. Phân lập các chất từ thân cây Macaranga balansae 3.2.1. Xử lý mẫu thực vật và phân lập các chất sạch từ thân cây Macaranga balansae Phần này trình bày cụ thể các bước ngâm chiết và phân lập các chất từ thân cây Macaranga balansae (Hình 3.4, Hình 3.5, Hình 3.6). Thân M. balansae 3,5 kg Ngâm trong 11L EtOAc (4 lần) Bã Dịch EtOAc Ngâm trong 10L MeOH (4 lần) )4 lần Cất loại dung môi EtOAc (TM-E) 12 g Dịch MeOH Bã Loại dung môi MeOH (TM-M) 94 g Hình 3.4. Sơ đồ phân lập các chất từ thân cây Macaranga balansae Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết ethyl acetate của thân cây Macaranga balansae 9 Hình 3.6 Sơ đồ phân lập các chất từ cặn chiết methanol của thân cây Macaranga balansae 3.2.2. Hằng số vật lý và số liệu phổ của các hợp chất được phân lập từ thân cây Macaranga balansae * Hợp chất Acetyl aleuritolic acid (TM1) Chất rắn màu trắng, đnc 215 - 216oC, ESI-MS: m/z 499,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,53 (1H, dd, J = 7,5; 3,0 Hz, H-15); 4,46 (1H, dd, J = 10,0; 5,5 Hz, H-3); 2,37 (1H, dd, J = 14,5; 7,5 Hz, H-9); 2,27 (1H, dd, J = 13,5; 2,5 Hz, H-18); 1,96 (2H, m, H-6); 2,03 (3H, s, H-32); 1,98-1,91 (2H, m, H-2); 1,77-1,01 (m, H-11); 0,95 (3H, s, H-26); 0,95 (3H, s, H-29); 0,93 (3H, s, H-25); 0,92 (3H, s, H-27); 0,91 (3H, s, H-30); 0,87 (3H, s, H-23); 0,84 (3H, s, H24), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 170,9 (C-31); 160,6 (C-14); 116,7 (C15); 80,9 (C-3); 55,6 (C-5); 51,4 (C-17); 49,0 (C-9); 41,4 (C-18); 40,8 (C-7); 39,0 (C-8); 37,9 (C-13); 37,6 (C-10); 37,4 (C-1); 37,3 (C-4); 35,3 (C-19); 33,6 (C-21); 33,3 (C-12); 31,9 (C-29); 31,3 (C-16); 30,7 (C-22); 29,2 (C-20); 28,6 (C-30); 27,9 (C-23); 26,1 (C-26); 23,4 (C-2); 22,4 (C-27); 21,2 (C-32); 18,7 (C-6); 17,3 (C-11); 16,5 (C-24); 15,6 (C-25). * Hợp chất Vanilin (TM2) Chất rắn màu vàng nhạt, đnc 81 - 83oC, ESI-MS: m/z 153,1 [M+H]+, 1HNMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 9,82 (1H, s, -CHO); 7,42 (2H, m, H-2 và H-6); 7,03 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5); 3,97 (3H, s, -OCH3). * Hợp chất 6-Hydroxystigmast-4-ne-3-one (TM3) Chất rắn màu trắng, đnc 192 - 194oC, ESI-MS: m/z 429,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,81 (1H, s, H-4); 4,34 (1H, br. s, H-6); 2,51 (1H, td, J = 15,0; 5,0 Hz); 2,37(1H, m); 2,06 - 2,01 (3H, m); 1,99 - 1,91 (1H, m); 1,88 - 1,8 (1H, m); 1,73 - 1,62 (4H, m); 1,50 (2H, m); 1,37 (3H, s, H-19); 1,34 1,24 (5H, m); 1,23 - 1,11 (6H, m); 1,03 (3H, m); 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21); 0,85 (3H, t, J = 7,5 Hz, H-29); 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-27); 0,82 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26); 0,74 (3H, s, H-18), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 200,3 (C3); 168,4 (C-5); 126,3 (C-4); 73,3 (C-6); 56,0 (C-17); 55,9 (C-14); 53,6 (C-9); 10 45,8 (C-24); 42,5 (C-13); 39,6 (C-12); 38,5 (C-7); 38,0 (C-10); 37,1 (C-1); 36,1 (C-20); 34,2 (C-2); 33,9 (C-22); 29,7 (C-8); 29,1 (C-25); 28,1 (C-16); 26,1 (C-23); 24,1 (C-15); 23,1 (C-28); 20,8 (C-11); 19,8 (C-26); 19,5 (C-19); 19,0; 18,7 (C-21); 12,0 (C-18); 11,9 (C-29). * Hợp chất β-sistosterol (TM4): Hợp chất TM4 thu được là chất rắn kết tinh màu trắng. Chấm TLC so sánh với chất chuẩn β-sistosterol cho thấy sự trùng khít. Hợp chất TM4 được xác định là β-sistosterol * Hợp chất Stigmast-4-en-3-one (TM5) Chất rắn màu trắng, đnc 94 - 96 oC, ESI-MS: m/z 413,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 5,71 (1H, s, H-40; 2,45-2,27 (5H, m); 2,01 (3H, m); 1,17 (3H, s, H-19); 0,91 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21); 0,84 (3H, t, J = 7,5 Hz, H-29); 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27); 0,81 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-26); 0,70 (3H, s, H-18), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 199,6 (C-3); 171,6 (C-5); 123,7 (C-4); 56,0 (C-14); 55,9 (C-17); 53,8 (C-9); 45,8 (C-24); 42,4 (C-13); 39,6 (C-12); 38,6 (C-10); 36,1 (C-20); 35,7 (C-1); 35,6 (C-8); 33,9 (C-2); 33,9 (C-22); 32,9 (C-6); 32,0 (C-7); 29,1 (C-25); 28,1 (C-16); 26,1 (C-23); 24,1 (C-15); 23,0 (C-28); 21,0 (C-11); 19,8 (C-26); 19,0 (C27); 18,7 (C-21); 17,3 (C-19); 11,9 (C-29); 11,9 (C-18). * Hợp chất 3,3’,4’-Tri-O-methylellagic acid (TM6) dữ liệu phổ trùng với hợp chất (QM15) * Hợp chất Stigmastane-3,6-dione (TM7) Chất rắn màu trắng, đnc 203 - 205oC, ESI-MS: m/z 429,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 2,61 (2H, s); 2,36 (4H, m); 2,06 (3H, m); 1,86 (2H, m); 1,65 (3H, m); 1,57 - 1,41 (2H, m); 0,96 (3H, s, H-19); 0,92 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21); 0,86 (3H, t, J = 7,5 Hz, H-29); 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27); 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-26); 0,70 (3H, s, H-18), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 212,1 (C-3); 209,6 (C-6); 57,4 (C-5); 56,5 (C-14); 55,9 (C-17); 53,4 (C9); 46,5 (C-7); 45,7 (C-24); 42,9 (C-13); 41,2 (C-10); 39,3 (C-12); 38,0 (C-1); 38,0 (C-8); 37,2 (C-2); 36,8 (C-4); 35,9 (C-20); 33,7 (C-22); 29,1 (C-25); 27,9 (C16); 26,0 (C-23); 23,9 (C-15); 23,0 (C-28); 21,6 (C-11); 19,6 (C-26); 18,9 (C-27); 18,6 (C-21); 12,4 (C-19); 11,9 (C-18); 11,8 (C-29). * Hợp chất Stigmast-4-ene-3,6-dione (TM8) Chất rắn màu vàng nhạt, đnc 172 - 175oC, ESI-MS: m/z 427,1 [M+H]+, 1HNMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 6,16 (1H, s, H-4); 2,68 (1H, dd, J = 16,0; 4,0 Hz); 2,53 (1H, td, J = 17,5; 5,5 Hz); 2,46 (1H, m); 2,17 - 2,09 (3H, m); 1,90 (3H, m); 1,65 (5H, m); 1,16 (3H, s, H-19); 0,93 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21); 0,86 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-29); 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27); 0,81 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-26); 0,72 (3H, s, H-18). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 202,3 (C6); 199,4 (C-3); 161,1 (C-5); 125,4 (C-4); 56,5 (C-14); 55,8 (C-17); 51,0 (C-9); 46,8 (C-7); 45,8 (C-24); 42,5 (C-13); 39,8 (C-10); 39,1 (C-12); 36,0 (C-20); 35,5 (C-1); 34,2 (C-8); 33,9 (C-2); 33,9 (C-22); 29,1 (C-25); 28,0 (C-16); 26,1 (C-23); 23,9 (C-15); 23,0 (C-28); 20,9 (C-11); 19,8 (C-26); 19,0 (C-27); 18,7 (C-21); 17,5 (C-19); 11,9 (C-18); 11,9 (C-29). 11 * Hợp chất trans-Coniferyl aldehyde (TM9) Chất rắn màu trắng, đnc 127 - 129oC, ESI-MS: m/z 193,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 9,58 (1H, d, J = 8,0 Hz, -CHO); 7,55 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7); 7,17 (1H, dd, J = 8,0; 2,0 Hz, H-6); 7,14 (1H, d, J = 2,0 Hz, H2); 6,89 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5); 6,61 (1H, dd, J = 16,0; 8,0 Hz, H-8); 3,93 (3H, s, -OCH3), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 195,7 (CHO); 155,1 (C-7); 148,9 (C-3); 126,8 (C-1); 126,0 (C-8); 124,8 (C-6); 116,3 (C-5); 111,6 (C-2); 56,2 (OCH3). * Hợp chất Valinic acid (TM10) Chất rắn màu nâu, đnc 210 - 212oC, ESI-MS: m/z 169,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 7,57 (2H, d, J = 1,0 Hz, H-2 và H-6); 6,81 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-5); 3,91 (s, 3H). * Hợp chất Protocatechuic acid (TM11): dữ liệu phổ trùng với hợp chất (QM16) * Hợp chất 2,3-Dihydroxy-1-(4’-hydroxy-3’-methoxyphenyl)propan-1one (TM12) Chất rắn màu nâu nhạt, đnc 157 - 158 oC, ESI-MS: m/z 213,1 [M+H]+, 1HNMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 7,60 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz, H-6’); 7,59 (1H, s, H-2’); 6,90 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5’); 5,13 (1H, t, J = 4,0 Hz, H-2); 3,93 (3H, s, -OCH3); 3,90 (1H, dd, J = 11,5; 3,5 Hz, H-3a); 3,76 (1H, dd, J = 12,0; 2,5 Hz, H-3b), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δ (ppm): 199,6 (C-1); 153,7 (C-4’); 149,2 (C-3’); 128,0 (C-1’); 125,0 (C-6’); 115,9 (C-2’); 112,5 (C-5’); 75,4 (C-2); 66,2 (C-3); 56,4 (-OCH3). * Hợp chất Stigmastane 3,5,6-triol (TM13) Chất rắn màu trắng, đnc 244 - 245oC, ESI-MS: m/z 449,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3+CD3OD): 3,98 (1H, m, H-3); 3,54 (1H, s, H-6); 2,02 (2H, m); 1,82 (33H, m, bao gồm 1,13 (3H, s, H-19); 0,89 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-21); 0,85 (3H, t, J = 7,5Hz, H-29), 0.82 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26); 0,80 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27); 0,66 (3H, s, H-18), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3+CD3OD): 76,6 (C-6); 76,3 (C-5); 68,1 (C-3); 57,2 (C-14); 57,1 (C-17); 46,9 (C-9); 46,3 (C-24); 43,6 (C-13); 41,1 (C-4); 41,1 (C-12); 39,0 (C-10); 37,1 (C-20); 35,0 (C-22); 34,8 (C-2); 33,2 (C-7); 31,3 (C-1); 31,3 (C-8); 30,1 (C-25); 29,1 (C-16); 26,9 (C-23); 25,0 (C-15); 23,9 (C-28); 22,0 (C-11); 20,1 (C-27); 19,4 (C-26); 19,2 (C-21); 17,2 (C-19); 12,5 (C-29); 12,3 (C-28). * Hợp chất (-) Dehydroxycubebin (TM14) Chất rắn màu vàng nhạt, Độ quay cực : -54,9o (c 7,9; CHCl3), đnc 52 55oC, ESI-MS: m/z 341,1 [M+H]+, 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) : 6,69 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-5 và H-5’); 6,54 (1H, s, H-2 và H-2’); 6,53 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-6 và H-6’); 5,91 (2H, s, OCH2O); 3,89 (1H, dd, J = 8,5; 7,0 Hz); 3,49 (1H, dd, J = 8,5; 6,0 Hz); 2,57 (1H, dd, J = 16,5; 6,5 Hz); 2,49 (1H, dd, J = 14,0; 8,0 Hz); 2,15 (1H, m), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): 147,6; 145,8; 134,1; 121,5; 109,0; 108,1; 100,8; 73,3; 46,5; 39.2. 12 * Hợp chất (-) Dehydroxycubebinone (TM15 - Hợp chất mới) Chất rắn màu trắng, độ quay cực : -7,7o (c 0,06; CHCl3), đnc 65 - 66oC, HR-ESI-MS: m/z 355,1176 [M+H]+, 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz): 7,32 (1H, d, J = 7,0 Hz); 7,14 (1H, s); 6,79 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,65 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,62 – 6,60 (2H, br s); 6,03 (2H, s, OCH2O); 5,87 (2H, s, OCH2O); 4,17 (1H, t, J = 8,0 Hz); 3,92 - 3,88 (2H, m); 3,80 (1H, m); 3,64 - 3,62 (1H, m); 2,83 (1H, m); 2,77 2,73 (1H, m); 2,66 - 2,61 (1H, m), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): 199,7; 153,2; 149,3; 148,9; 147,2; 134,4; 132,1; 125,8; 122,7; 110,0; 108,9; 108,6; 108,5; 103,1; 101,8; 73,9; 71,5; 51,9; 47,2; 39,4. * Hợp chất 6,7,8-Trimethoxycoumarin (TM16) Chất rắn màu trắng, đnc 182 - 185oC, ESI-MS: m/z 237,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δ (ppm), J (Hz): 7,60 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-3); 6,67 (1H, s, H5); 6,34 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-2); 4,03 (3H, s, -OCH3); 3,99 (3H, s, -OCH3); 3,89 (3H, s, -OCH3). * Hợp chất 3,4’-Dimethylellagic acid (TM17) Chất rắn màu trắng, ESI-MS: m/z 331,1 [M+H]+, 1H-NMR (500 MHz, DMSOd6), δ (ppm), J (Hz): 7,49 (2H, s, H-5 và H-5’); 4,04 (3H, s, -OCH3); 3,96 (3H, s, OCH3), 13C-NMR (125 MHz, DMSO-d6), δ (ppm): 158,7 (C-7’); 158,7 (C-7); 152,0 (C-4’); 150,0 (C-4); 141,6 (C-2’); 141,2 (C-2); 140,0 (C-3’); 135,6 (C-3); 113,6 (C-6’); 112,8 (C-6); 111,4 (C-5); 106,7 (C-5’); 60,9 (-OCH3); 56,5 (-OCH3). 3.3. Phân lập các chất từ lá cây Macaranga balansae 3.3.1. Xử lý mẫu thực vật và phân lập các chất Phần này trình bày cụ thể các bước ngâm chiết mẫu thực vật và phân lập các chất từ lá cây Macaranga balansae (Hình 3.7 và Hình 3.8). Lá M.balansae 3,8 kg Ngâm trong 14L EtOAc 4 lần Cặn EtOAc 51 g Bã lá M.balansae Ngâm trong 15L MeOH 4 lần Bã Cặn MeOH 255 g Hoà trong 1L aceton Phần rắn 80 g Phần tan (LM-M) 175 g Hình 3.7 Sơ đồ ngâm chiết lá cây Macaranga balansae 13 A: acetone D: dichlomethane M: methanol E: ethyl acetate H: n-hexane LM-M (175 g) CC silica gel E/M (100:0 LM-M2 29 g LM-M1 3g CC silica gel H/E (8/2) CC silica gel H/E (9/1) LM-M1.2 100 mg LM-M2.2 500 mg CC silica gel D/M (1/9) CC silica gel D/M (1/9) LM1 2,5 mg LM-M3 4g LM2 4,4 mg LM3 4,2 mg CC silica gel H/E (9/1) LM-M2.3 250 mg KT LM4 3,0 mg LM5 6 mg LM-M2.5 300 mg CC Sephadex LH-20 D/M (1/9) LM6 12,5 mg LM-M2.9 29 mg CC Sephadex LH-20 D/M (1/9) LM7 1,5 mg LM8 1,8 mg LM-M3.3 200 mg CC silica gel H/D(8/2) LM9 2,5 mg 0:100, v/v) LM-M4 2g LM-M14 8g CC silica gel H/E (9/1) LM-M4.5 30 mg PTLC H/A (95/5) LM10 8,7 mg LM11 3 mg Hình 3.6 Sơ đồ phân lập từ cặn chiết methanol của lá cây Macaranga balansae 3.3.2. Hằng số vật lý và số liệu phổ của các hợp chất được phân lập từ lá cây Macaranga balansae * Hợp chất (-)-dehydroxycubebin (LM1): dữ liệu phổ trùng với hợp chất TM15 * Hợp chất β-sistosterol (LM2): dữ liệu phổ trùng với hợp chất TM4. * Hợp chất 7-carboxyl-6’-methoxycarbonyl-dehydroxycubebin (MML03-Hợp chất mới) Chất rắn màu trắng, độ quay cực : -20o (c 0,005; CHCl3), đnc 78 - 79oC, HR-ESI-MS: m/z [M+H]+ 356,1492, 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) δH ppm: 6,73 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5); 6,62 (1H, d, J = 9,0 Hz, H-6); 6,59 (1H, s, H-5’); 6,54 (1H, s, H-2); 6,28 (1H, s, H-2’); 5,93 (2H, s, OCH2O); 5,86 (2H, s, OCH2O); 4,17 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9’); 3,81 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-9); 3,76 (3H, s, OCH3); 3,69 (1H, d, H-7); 2,98 (1H, m, H-7’); 2,25 (2H, m, H-8’), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC ppm: 168,7 (C=O); 148,0 (C-3); 146,4 (C-4); 146,1 (C-3’); 146,1 (C4’); 138,6 (C-1); 133,1 (C-1’); 129,5 (C-6’); 121,6 (C-6); 109,3 (C-2’); 108,6 (C5’); 108,3 (C-2); 108,1 (C-5); 100,9 (C-10); 100,8 (C-10’); 73,1 (C-9’); 72,2 (C9); 52,9 (OCH3); 50,9 (C-8); 50,0 (C-7); 42,2 (C-8’); 32,8 (C-7’). * Hợp chất (-)-dehydroxycubebinone (LM4): dữ liệu phổ trùng với hợp chất TM16 * Hợp chất acid protocatechuic (LM5): dữ liệu phổ trùng với hợp chất QM16 * Hợp chất Gallic acid (LM6): dữ liệu phổ trùng với hợp chất QM18) * Hợp chất Methyl Gallate (LM7) Chất dầu màu vàng, đnc 201 - 203oC, ESI-MS: m/z [M+H]+ 185,1; 1H-NMR (500 MHz, MeOD), δ (ppm): 7,06 (2H, s, H-2, H-5); 3,83 (3H, s, OMe). * Hợp chất Vanilic acid (LM8): Xem dữ liệu phổ hợp chất TM10 * Hợp chất Isophytol (LM9): Chất dầu không màu, 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), δH (ppm), J (Hz): 5,91 (1H, dd, J = 17,5;11,0 Hz, H-2); 5,20 (1H, dd, J = 17,5;1,0 Hz, H-1a); 5,04 (1H, 14 dd, J = 11,0;1,0 Hz, H-1b); 1,27 (3H, s, H-20); 0,87 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-16); 0,87 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-17); 0,84 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-19); 0,83 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-18), 13C-NMR (125 MHz, CDCl3), δC (ppm): 145,3 (C-2); 111,4 (C-1); 73,3 (C-3); 42,7 (C-4); 39,4 (C-14); 37,4 (C-12); 37,4 (C-10); 37,4 (C-8); 37,3 (C-6); 32,8 (C-7); 32,7 (C-11); 27,9 (C-15); 27,7 (C-20); 24,8 (C-13); 24,4 (C-9); 22,7 (C-16); 22,6 (C-17); 21,3 (C-5); 19,7 (C-18); 19,7 (C-19). * Hợp chất Lupeol (LM10): Chất rắn màu trắng, đnc 215 - 216oC, ESI-MS: m/z [M+H]+ 427,1; 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δH 4,68 (1H, d, J = 2,0 Hz, Hβ-29); 4,56 (1H, d, J = 2,0 Hz, Hα-29); 3,18 (1H, dd, J = 11,0; 5,0 Hz; H-3); 2,36 (1H, dt, J = 13,0; 6,0 Hz, H19); 1,68 (3H, s, Me-30); 1,03(3H, s, Me-26); 0,97 (3H, s, Me-23); 0,95 (3H, s, Me-27); 0,83 (3H, s, Me-25); 0,79 (3H, s, Me-28); 0,76 (3H, s, Me-24); 0,67 (1H, d, J = 9,2 Hz; H-5). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δC 38,7 (C-1); 27,4 (C-2); 79,0 (C-3); 38,8 (C-4); 55,3 (C-5); 18,3 (C-6); 34,2 (C-7); 40,8 (C-8); 50,4 (C-9); 37,1 (C-10); 20,9 (C-11); 25,1 (C-12); 38,0 (C-13); 42,8 (C-14); 27,4 (C-15); 35,6 (C16); 43,0 (C-17); 48,0 (C-18); 48,3 (C-19); 150,9 (C-20); 29,8 (C-21); 40,0 (C22); 28,0 (C-23); 15,3 (C-24); 15,9 (C-25); 16,1 (C-26); 14,5 (C-27); 18,0 (C-28); 109,5 (C-29); 19,3 (C-30). * Hợp chất Sitostenone (LM11): dữ liệu phổ trùng với hợp chất TM5 3.4. Hoạt tính sinh học của các hợp chất phân lập được Hoạt tính gây độc tế bào của các chất QM3, QM1, TM15, LM3, QM2, QM4, QM5, QM6, QM8, QM9, QM10, TM15, TM1, TM16 được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư người (ung thư phổi - A549, ung thư cổ tử cung - Hela, ung thư tuyến tụy - Pan C1, ung thư vú - MCF-7, ung thư gan - Hep3B, ung thư biểu mô - KB, ung thư gan - HepG2, ung thư phổi – Lu1 được thực nghiệm tại Viện Hóa học và Viện Hóa sinh biển thuộc Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu thành phần hóa học từ quả cây Macaranga balansae Từ dịch chiết EtOAc và MeOH của quả cây Macaranga balansae chúng tôi đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 18 hợp chất trong đó có: 10 hợp chất nhóm flavonoid là: 4’-O-methyl-8-prenyltaxifolin (QM1); 5,7-dihydroxy-4’-methoxy-8prenylflavanone (QM2); 6,8-diprenyl-4’-O-methoxy-flavanone (QM3); exiguaflavanone K (QM4); 8-prenylnarigenin (QM5); 6,8-diprenylnarigenin (QM6); 6,8-piprenylaromadendrin (QM8); propolin I (QM9); macarecurvatin A (QM10); 5,7,4’-Trihydroxy-8-(2,3-dihydroxy-3-methylbutyl)flavanone (QM12). 01 hợp chất nhóm coumarin là isoscopoletin (QM13). 02 hợp chất nhóm stilben là 4’-deprenyl-4O-methylmappain (QM11); 4’-deprenyl mappain (QM14). 05 hợp chất khác: acid 3,3’,4’-tri-O-methyl ellagic (QM15); acid protocatechuic (QM16); acid gallic (QM17); acid ellagic (QM18); 2,3-dihydroxy propyl pentacosanoate (QM7). Trong số 18 hợp chất được phân lập được thì có 03 hợp chất mới là 4’-O-methyl-8prenyltaxifolin (QM1); 6,8-diprenyl-4’-O-methoxy-flavanone (QM3) và 4’-deprenyl4-O-methylmappain (QM11). 15 Hình 4. 1 Các hợp chất từ quả cây Macaranga balansae 4.1.1 Hợp chất 4’-O-methyl-8-prenyltaxifolin (QM1) (hợp chất mới) Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất QM1 và 8-prenyltaxifolin. Hợp chất QM1 được phân lập từ cặn chiết ethyl acetate dưới dạng chất rắn màu trắng, đnc: 115-116oC. Phổ khối HR-ESI-MS cho pic ion giả phân tử [M-H]ở m/z 385,1267 (tính toán lý thuyết cho công thức C21H21O7 m/z: 385,1287), kết hợp với dữ liệu phổ NMR cho phép xác định công thức phân tử của hợp chất QM1 là C21H22O7. Trên phổ IR cho thấy đỉnh hấp thụ của nhóm hydroxyl và carbonyl ở 3443 và 1634 cm-1. Phổ 1H-NMR xuất hiện các tín hiệu đặc trưng của hợp chất khung flavanonol với tín hiệu của 1 hệ ABX của vòng B ở δH 7,09 (1H, d, J = 2,0 Hz; H2’); 6,92 (1H, d, J = 8,0 Hz; H-5’); 7,02 (1H, dd, J = 8,5; 2,0 Hz; H-6’), 2 nhóm oxymethine của vòng C ở δH 4,96 (1H, d, J = 12,0 Hz; H-2); 4,48 (1H, d, J = 12,0 Hz; H-3) và 1 nhóm thế prenyl của hợp chất được thể hiện qua 2 nhóm methyl δH 1,64 (3H, s, H-4”); 1,57 (3H, s, H-5”), 2 proton-allylic ở δH 3,19 (2H, d, J = 7,0 Hz; CH2-1”), 1 proton vinylic ở δH 5,18 (1H, t, J = 7,5 Hz; H-2”). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR còn có 1 tín hiệu proton vòng thơm dưới dạng singlet ở δH 6,02 (1H, s, H-6), 1 nhóm methoxy ở δH 3,91 (3H, s, -OCH3). Phổ 13C-NMR và DEPT của QM1 cho thấy sự có mặt của 21 nguyên tử carbon, tương ứng với 2 nhóm methyl ở δC 25,7 (C-4”); 17,6 (C-5”), 1 nhóm methoxy ở δC 56,0; 1 nhóm methylene ở δC 21,5 (C-1”), 5 nhóm methine ở δC 96,2 (C-6); 110,9 (C-5’); 114,1 (C-2’); 119,6 (C-6’); 122,2 (C-2”), 2 nhóm oxymethine ở δC 72,5 (C-3); 83,1 (C-2), 1 nhóm carbonyl ở δC 196,4 (C-4) và 9 nguyên tử carbon không liên kết trực tiếp với hydro ở δC 100,5 (C-4a); 108,7 (C-8); 129,9 16 (C-1’); 131,8 (C-3”); 145,9 (C-3’); 147,7 (C-4’); 159,9 (C-8a); 161,2 (C-5); 165,5 (C-7). Giá trị độ chuyển dịch hóa học của các carbon ở δC 72,5 (C-3); 83,1 (C-2); 131,8 (C-3”); 145,9 (C-3’); 147,7 (C-4’); 159,9 (C-8a); 161,2 (C-5); 165,5 (C-7) cho phép xác định chúng gắn với nguyên tử oxy. Từ các dữ liệu phổ trên cho thấy cấu trúc của hợp chất QM1 gần tương tự với hợp chất 8-prenyltaxifolin [39], ngoại trừ có thêm một nhóm methoxy. Các mảnh cấu trúc này sau đó được kết nối nhờ phân tích phổ HMBC. Tương tác HMBC giữa H-2’(δH 7,09) với C-4’(δC 147,7)/C-6’(δC 119,6)/C-2 (δC 83,1), giữa H-6’ (δH 7,02) với C-2 (δC 83,1)/C-2’(δC 114,1)/C-4’(δC 159,8), giữa H-5’(δH 6,921) với C-3’ (δC 145,9)/C-4’(δC 147,7)/C-1’(δC 129,98) xác nhận cấu trúc của vòng B. Tương tác xa trên phổ HMBC giữa proton H-2” (δH 5,18) với C-8 (δC 108,7)/C-4” (δC 25,7)/C-5” (δC 17,6) và tương tác giữa proton thuộc nhóm methylene CH2-1” (δH 3,19) với C-7 (δC 165,5)/C-8 (δC 108,7)/C-8a (δC 159,9), tương tác giữa proton H-6 (δH 96,2) với C-4a (δC 100,5)/C-8 (δC 108,7)/C-7(δC 165,5)/C-5 (δC 161,2) xác nhận cấu trúc của vòng A bị thế ở 5 vị trí và cho phép xác định 1 nhóm isoprenyl gắn ở vị trí C-8 của vòng A. Cấu trúc vòng C được thiết lập qua các tương tác HMBC giữa H-3 (δH 4,48) với C-2 (δC 83,1)/C-4 (δC 196,4)/C-1’ (δC 129,9) và tương tác giữa H-2 (δH 4,96) với C-3 (δC 72,5)/C-4 (δC 196,4)/C-6’ (δC 119,6)/C-1’ (δC 129,9)/C-2’ (δC 114,1). Tương tác xa 3J trên phổ HMBC giữa proton của nhóm methoxy với C-4’ (δC 147,7) cho phép xác định vị trí của nhóm methoxy gắn với C-4’ (Hình 4.5). Hình 4.2. Phổ DEPT của hợp chất QM1. 17 Hình 4.3. Phổ 1H-NMR của hợp chất QM1. Hình 4.3. Phổ HSQC của hợp chất QM1. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan