Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành phần hóa học của cây mảnh bát (coccina indica)...

Tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học của cây mảnh bát (coccina indica)

.PDF
76
438
111

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHAN THỊ HƯỜNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY MẢNH BÁT (COCCINIA INDICA) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI – 2014 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHAN THỊ HƯỜNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY MẢNH BÁT (COCCINIA INDICA) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: 1. TS. Hoàng Quỳnh Hoa 2. TS. Nguyễn Văn Tài Nơi thực hiện: 1. Khoa hóa thực vật – Viện Dược Liệu 2. Bộ môn Dược liệu HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Dược Hà Nội và quá trình nghiên cứu, học tập của em tại Viện Dược liệu. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tri ân đến TS. Nguyễn Văn Tài và TS. Hoàng Quỳnh Hoa dù bận rất nhiều công việc nhưng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt em trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cán bộ, các anh chị kĩ thuât viên tại khoa Hóa Thực vật - Viện Dược liệu đặc biệt là chị Nguyễn Thị Huyền Phương và các thầy cô ở bộ môn Thực Vật, Dược Liệu trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý giá của các thầy cô. Hà Nội, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Phan Thị Hường MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................ 2 1.1 Đặc điểm thực vật chi Coccinia .............................................................. 2 1.2 Đặc điểm thực vật loài mảnh bát (Coccinia indica Wight and Arn.) ... 3 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 12 2.1 Nguyên vật liệu, thiết bị........................................................................ 12 2.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 13 2.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 13 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............ 16 3.1 Xác định sự có mặt của một số nhóm chất hữu cơ có trong thân lá mảnh bát (Coccinia indica) bằng phản ứng hóa học .............................. 16 3.2 Chiết xuất phân đoạn dịch chiết n - hexan và ethyl acetat thân, lá mảnh bát Coccinia indica ........................................................................... 21 3.3 Định tính phân đoạn dịch chiết n - hexan, ethyl acetat của mảnh bát bằng sắc ký lớp mỏng. ................................................................................ 24 3.4. Phân lập và xác định cấu trúc một số chất trong phân đoạn n - hexan ..................................................................................................................... 26 3.5 Phân lập và xác định cấu trúc một số chất trong phân đoạn ethyl acetat: .......................................................................................................... 36 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 44 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCT Công thức cấu tạo DCM Dichloromethan Dd Dung dịch EtOAc Ethyl acetat EtOH Ethanol MeOH Methanol kl Khối lượng IR Phổ hồng ngoại NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân MS Phổ khối Rf Hệ số lưu SKLM Sắc ký lớp mỏng tt Thể tích TT Thuốc thử DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ trong thân, lá mảnh bát (Coccinia indica) bằng phản ứng hóa học ………….................20 Bảng 3.2: Phổ 1H, 13C - NMR của MH41…………………………………...34 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Tóm tắt quy trình chiết phân đoạn từ thân lá mảnh bát……...23 Sơ đồ 3.2: quy trình phân lập các chất trong cắn n – hexan………………….28 Sơ đồ 3.3: quy trình phân lập cắn ethyl acetat……………………………….37 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Cây mảnh bát Coccinia indica……………..………………....... 12 Hình 3.2: Sắc kí đồ phân đoạn n – hexan dưới ánh sáng tử ngoại hai bước sóng λ = 254 nm và λ = 365 nm …………………..................................... 25 Hình 3.3. Sắc kí đồ phân đoạn EtOAc dưới ánh sáng tử ngoại hai bước sóng λ = 254 nm và λ = 365 ……………………………………............... 26 Hình 3.4. Sắc kí đồ chất MH1 (3) và MH2 (9) ………………………….. 29 Hình 3.5 Sắc kí đồ chất chuẩn β - sitosterol và phân đoạn (41 – 50)……... 30 Hình 3.6 Sắc kí đồ chất chuẩn β - sitosterol và chất kết tinh MH41 thu được trong hệ dung môi: n - hexan: EtOAc (90: 10) ……………………... 31 Hình 3.7 CTCT của MH1………………………………………………… 32 Hình 3.8 CTCT của MH2………………………………………………… 33 Hình 3.9 Công thức cấu tạo của MH41 (β - sitosterol)…………………… 34 Hình 3.10 Sắc kí đồ phân đoạn 34 - 40 thu được trong hệ dung môi DCM: MeOH (90: 10) ……………………………………………………. 38 Hình 3.11 Sắc kí đồ cắn EtOAc và chất ME40 trong hệ dung môi DCM: MeOH (90: 10)…………………………………………………….. 38 Hình 3.12 Sắc kí đồ chất chuẩn daucosterol và chất ME40 thu được trong hệ dung môi DCM: MeOH (90: 10)……………………………… 39 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, con người càng ngày càng có xu hướng sử dụng nguồn dược liệu làm thuốc. Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn thảo dược phong phú. Trong đó, cây mảnh bát phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh nước ta, tất cả các bộ phận của cây đều có giá trị y học. mảnh bát được sử dụng chữa bệnh đái tháo đường, phát ban da, ghẻ lở, mụn nhọt, vết thương bị rắn cắn, đau khớp, viêm phế quản… Ngoài ra, lá non và quả mảnh bát cũng có thể dùng làm rau ăn. Tuy nhiên ở Việt Nam hầu như chưa có nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của mảnh bát. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học của cây mảnh bát (Coccinia indica)” với 2 mục tiêu sau: - Xác định sự có mặt một số nhóm chất chính có trong thân, lá mảnh bát. - Phân lập và xác định cấu trúc một số chất từ dịch chiết thân, lá mảnh bát. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Đặc điểm thực vật chi Coccinia 1.1.1 Vị trí, phân loại chi Coccinia Theo hệ thống phân loại của Takhtajan 1987, chi Coccinia thuộc: Giới thực vật (Plantae) Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) Lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) Bộ Bầu bí (Cucurbitates) Họ Bầu Bí (Cucurbitaceae) Chi Coccinia [2]. 1.1.2 Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Coccinia. Chi Coccinia thuộc họ Bầu bí (Curcubitaceae) [Từ chữ Hy Lạp kokkinos: màu đỏ tươi] – mảnh bát, Hoa bát, bình bát. Cây thảo, có thân leo hay trườn. Lá có cuống. Phiến có hình dạng thay đổi. Tua cuốn đơn hay chẻ đôi, có lá bắc mềm ở các mấu, ở chỗ đính của lá và tua cuốn. Hoa đực đơn độc hay thành chùm ngắn, cỡ trung bình, màu vàng da cam, vàng hoặc ít khi trắng, cuống hoa khá ngắn. Có khi có lá bắc. Đế hoa thường hình chuông. Lá đài 5 nhỏ, dạng răng. Tràng hoa hợp với 5 thùy dính đến hơn 2/3 chiều cao, thùy rời khá ngắn, nguyên. Nhị 3, có chỉ nhị dính thành cột trung tâm đính ở đáy đế hoa. Bao phấn hướng ngoài, thường hợp thành 3 khối. Hoa cái đơn độc rất ít khi thành chùm nhỏ. Bao hoa giống như ở hoa đực. Bầu hình trứng hay trứng thuôn chứa nhiều noãn ngang, đầu nhụy chia 3 thùy. Nhị lép nhỏ. 3 Quả nang không mở, nạc, nhỏ, màu lục, viền trắng rồi hồng, hình cầu hay hình trụ, có vỏ quả mỏng. Hạt nhiều, nhỏ, dẹp. Chi Coccinia gồm tới 30 loài ở châu Phi, một số loài phân bố rộng trong các vùng nhiệt đới. Ở nước ta có 1 loài Coccinia indica [4]. 1.2 Đặc điểm thực vật loài mảnh bát (Coccinia indica Wight and Arn.) 1.2.1 Tên gọi: Tên khoa học : Coccinia indica Wight and Arn. họ Bầu bí (Curcubitaceae) Tên đồng nghĩa : Coccinia cordiflora (L.) Cogn, Coccinia grandis (L.) J. Voigt Tên Việt Nam : Rau mảnh bát, dây bình bát, hoa bát [4][5]. Tên nước ngoài : Anh: Ivy gourd, Baby watermelon. Ấn độ: Kovai, Bimbi, Kanturi. Trung quốc: Hong gua. Tây Ban Nha: Pepino Cimarron. Malayalam: Kova, Koval. 1.2.2. Đặc điểm thực vật Cây thảo nhẵn và mảnh, mọc leo cao, đôi khi dài tới 5 m hay hơn. Lá có cuống hình 5 cạnh, có răng, rộng 5 – 8 cm, hình tim ở gốc, rất nhẵn, chia 5 thùy hình tam giác, có mũi nhọn cứng. Tua cuốn đơn. Hoa đực và hoa cái giống nhau, mọc đơn độc hay xếp lại hai cái một ở nách lá, có cuống dài 2 cm. 4 Quả hình trứng ngược hoặc thuôn, dài 5 cm, rộng 2,5 cm, khi chín có màu đỏ và thịt quả đỏ chứa nhiều hạt [4][5]. 1.2.3. Sinh thái Ra hoa quả gần như quanh năm, thường mùa hoa vào tháng 10, mùa quả vào tháng 12. Cây ưa ẩm, ưa sáng, thường mọc lẫn trong các lùm bụi quanh làng, ven rừng, bờ nương rẫy nhất là nhưng nơi gần nguồn nước, từ vùng thấp tới vùng cao 1500 m [4][5]. 1.2.4 Phân bố Phân bố rộng rãi ở Ấn Độ, nam Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia,… gặp nhiều ở châu Phi và Trung Mỹ. Ở nước ta cây mọc từ Quảng Ninh, Hà Nam, Ninh Bình, Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng [4][5]. 1.2.5 Bộ phận dùng Lá, thân, dây thu hái quanh năm. Hạt lấy ở quả chín, dùng tươi hoặc phơi sấy khô [4]. 1.2.6 Thành phần hoá học: Rễ: Triterpenoids, Saponin coccinoside, flavonoid glycoside ombuin 3 - o - arabino furanoside, acetat lupenol, aceta β - amyrin & β - sitosterol, Stigmast – 7 – en – 3 - one, 3 – 0 – β (α – L – arabinopyranosyl – (1 - 2) β – D glucopyranosyl – (1→3) – β hydroxylup 20 (29) – en – 28 oic acid và các chất aglutinin là một chitooligosaccharid - lectin và nhiều polysaccharid như arabinogalactan, xyloglucan… và các carotenoid [4][9][13] Quả: Nước 93,1%, protein 12%, chất béo (chiết ether) 0,1%, chất xơ 1,6%; carbonhydrat 3,5%, chất vô cơ 0,5 mg%, calcium 0,04 mg%; phosphor 0,03%. Sắt 1,4 mg%; vitamin A 240IU%; vitamin C 20 mg%, taxaxerone, taxaxerol, 5 β - carotene, lycopene, cryptoxanthin, β – sitosterol [11]. Quả non chứa lypeol, β - amyrin và cả cucurbitacin β - glucosid [4][5]. - Lá: Alkaloid, carbohydrate, protein và axit amin, tannin, saponin, flavonoid, phytosterol, triterpenes, cephalandrol, tritriacontane, lupeol, β - sitosterol, cephalandrine A, cephalandrine B, stigma - 7 - en - 3 - one, taraxerone và taraxerol, polysaccharides, xyloglucan, carotenoid và cryptoxanthin. Dịch lá chứa một amylase [13]. Trong rễ, quả và lá mảnh bát, người ta phát hiện được các peptin với hoạt tính chống lipid cao hạ đường máu [4]. - Phần trên mặt đất: Heptacosane, Cephalandrol, β - sitosterol alkaloids, Cephalandrine A & B [10]. 1.2.7 Tính vị, tác dụng: Vỏ và rễ có tác dụng xổ, rễ hạ nhiệt; lá hạ nhiệt, dùng ngoài chống ngứa, tiêu viêm, quả trị đái đường [5] 1.2.8 Công dụng, chỉ định và phối hợp: - Lá: Lá non dùng làm rau ăn. Chữa các bệnh ngoài da: hắc lào, vảy nến, ngứa loét, thủy đậu… Điều trị xoang mãn tính. Làm mát mắt. Điều trị rối loạn dạ dày, ruột. Hạ sốt bằng cách đổ mồ hôi. Dịch chiết cồn được sử dụng chữa lậu. Chống gây đột biến. Điều trị đái tháo đường. 6 Làm ra đờm. Nhiễm trùng đường tiểu và đường hô hấp. - Thân: Chống co thắt. Làm ra đờm, hỗ trợ trong điều trị hen suyễn và viêm phế quản. Đái tháo đường. Điều trị rối loạn dạ dày, ruột. Các bệnh ngoài da. Nhiễm trùng đường tiểu. - Quả: Trị lở loét trên lưỡi. Quả thô được sử dụng như rau quả. Chữa bệnh chàm. - Rễ: Giảm đau khớp. Loét. Thở khò khè, có đờm. Tiểu đường. Bệnh ngoài da, tổn thương da. Nhiễm trùng đường tiết niệu [9][15]. Ở Ấn Ðộ dịch lá và rễ dùng trị bệnh đái đường. Dùng cả cây để làm thuốc trị bệnh lậu. Lá dùng đắp ở ngoài da trị phát ban da, trị ghẻ lở, mụn nhọt, các vết thương và các vết cắn của rắn rết. 7 Trong y học dân gian Ấn Độ, ở nông thôn người ta uống dịch ép từ quả mảnh bát chín với liều 5 ml, cách nhau 6 giờ một lần làm giảm đáng kể lượng đường trong máu. Có thể dùng dạng bột quả mảnh bát chín phơi khô với liều 10 g, ngày 3 lần. Người ta cho rằng dạng bột có tác dụng tốt hơn dạng dịch ép. Tác dụng hạ đường máu chính là do các pectin đã được phát hiện có trong quả mảnh bát [4][5]. Ở Campuchia người ta dùng dịch chiết từ thân để trị bệnh đau giác mạc. Ở Indonesia, người ta còn dùng cây làm thuốc trị bệnh đậu mùa, đau dạ dày và ruột. Dân gian dùng củ ngâm rượu bóp chữa sưng đau hay các khớp bị viêm. Lá mảnh bát phối hợp với bùm sụm, cỏ mầm trầu, dền gai, mỗi thứ một nắm sắc uống để trị cao huyết áp. Theo sách thuốc cổ Vệ sinh yếu quyết, Hải Thượng Lãn Ông đã dùng dây mảnh bát để chữa trúng độc bằng cách lấy rễ củ của cây để tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt uống hoặc rễ phơi khô 30 – 50 g, thái nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống làm 1 lần trong ngày. Theo kinh nghiệm dân gian, lá mảnh bát để tươi, giã đắp chữa mụn nhọt, lở loét, vết cắn do rết hoặc côn trùng; nếu giã nát lá, thêm nước, gạn uống, rồi lấy bã hơ nóng, xoa miết khắp người chữa cảm sốt, đau đầu. Thân và lá mảnh bát 50 – 100 g, nấu với 4 - 5 lít nước trong 30 phút đến 1 giờ; đợi khi nước ấm, đem tắm dùng bã xát mạnh để chữa ghẻ. Ngày làm một lần. Dây mảng bát 50 g, phối hợp với rễ cây chùm ngây 30 g, cam thảo dây 20 g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày, chữa đái rắt hoặc bí đái. Để chữa trĩ, lấy lá mảnh bát tươi 50 g, rau diếp cá tươi 50 g, hoa mào gà 5 g, xơ mướp đốt tồn tính 5 g, sắc uống trong ngày. 8 Nước ép từ thân lá dây mảnh bát và rễ thủy xương bồ có tác dụng chữa sốt cao, đau đầu, chóng mặt. Hạt mảnh bát nghiền nát, trộn với dầu dừa, bôi hàng ngày có tác dụng chữa ghẻ. 1.2.9. Tác dụng dược lý Trong vài thập kỷ qua, một số nghiên cứu đã được thực hiện về tác dụng sinh học và tác dụng dược lý của dịch chiết Coccinia indica: Polyprenol (C60 - polyprenol) màu vàng, là thành phần hoạt tính sinh học chính của Coccinia indica đã được chứng minh tác dụng trọng điều trị rối loạn lipid máu, chống viêm, chống oxy hóa, chống gây đột biến, đái tháo đường, kháng khuẩn, chống loét, ngăn ngừa tổn thương gan, ra đờm, giảm đau và kháng viêm [8][9]. - Điều trị tiểu đường: Coccinia indica được sử dụng chính trong điều trị tiểu đường. Các dịch chiết từ các bộ phận khác nhau của cây với các dung môi khác nhau cho thấy hiệu quả trị đái tháo đường như sau: Chiết xuất cồn được cho là an toàn cho nghiên cứu tác dụng sinh học như không có tác dụng gây chết người là ở liều 600 mg/kg đường uống ở chuột. Chất chiết từ lá của Coccinia indica làm giảm đáng kể glucose - 6 - phosphat và fructose - 1,6 - bisphosphate trên cả chuột bình thường và chuột bị mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin. Hỗn hợp dịch chiết methan rễ cây M.paradisiaca và lá của C.indica trên chuột mắc bệnh tiểu đường không chỉ kiểm soát glucose máu đến mức độ kiểm soát mà còn khắc phục được những rối loạn chuyển hóa protein. Chiết xuất của Coccinia indica (300 mg/kg) giảm đáng kể lượng đường trong máu bằng 47,4% và 37,1% (P <0,01) vào ngày thứ 7 và 59,7% và 48,5% 9 vào ngày thứ 14. Giảm đáng kể (P <0,01) cholesterol toàn phần trong huyết thanh là 31,7% và 43,3% và triglycerid huyết thanh là 45,5% và 39,4% đã được quan sát vào ngày thứ 14 với liều các dịch chiếu của mảnh bát (300 mg/kg) [6][8][11][13]. - Tác dụng hạ mỡ máu: Chiết xuất ethanol của Coccinia indica làm hạ triglyceride (TG) và làm giảm cholesterol hiệu ứng trong mô hình chuột rối loạn lipid máu [9]. - Chống phù nề: Chiết xuất dung dịch nước của lá tươi có hiệu quả chống lại carrageenin gây ra phù nề chân trong chuột Wistar và chuột Thụy Sĩ. Hiệu quả tương đương với diclofenac 20 mg/kg thể trọng ở 50 mg/kg nhưng nó được phát huy là đáng kể ở mức cao hơn liều [8][9]. - Tác dụng hạ sốt: Quan sát với tất cả các liều từ chiết xuất của mảnh bát so sánh với paracetamol. Hiệu quả tối đa ở 300 mg/kg [9]. - Tác dụng giảm đau: Dịch chiết cho tác dụng giảm đau tương đương với morphine điều này cho thấy sự tham gia của trung tâm hệ thống thần kinh [9]. - Tác dụng chống loét, chống oxy hóa: Dịch chiết thô ethanol dẫn đến cô lập được chất tinh khiết 4 - hydroxy - 3 - methoxy benzaldehyd có tác dụng chống loét và chống oxy hóa. Bột lá chiết xuất với nước và methanol đã được thử nghiệm trên chuột bị loét dạ dày do dùng aspirin. Các dịch chiết bột lá của Coccinia indica làm gia tăng đáng kể lưu lượng nhầy, giảm trong mức độ lipid peroxy (LPO) và superoxide dismutase (SOD) hoạt động. 10 Dịch chiết MeOH 50% hoặc EtOH 50% từ toàn bộ cây Coccinia indica cho thấy tác dụng loại các gốc tự do gần như tương tự như của nhân sâm [6][9][14]. - Hoạt động chống vi khuẩn: Hoạt động chống vi khuẩn của dịch chiết quả mảnh bát bằng các dung môi khác nhau: ether dầu hỏa, diethyl ether, chloroform, ethyl acetate, acetone, methanol, ethanol và nước đã được thử nghiệm với sáu vi khuẩn gram âm và gram dương: Dịch chiết ether dầu hỏa có hiệu quả tích cực nhất và cho thấy hoạt tính kháng khuẩn chống lại tất cả gram thử nghiệm, tạo vùng ức chế tối đa đường kính 19 mm với Stephylococcus aureus . Các dịch chiết khác cũng ức chế sự tăng trưởng của một số vi sinh vật thử nghiệm nhưng ở mức độ thấp hơn và chủ yếu chống lại các vi khuẩn gram dương S.aureus. Dịch chiết methanol đã cho thấy khả năng chống lại Bacillus cereus và Psedomonas putida tạo ra vùng ức chế có đường kính 15 mm và 13 mm. Dịch chiết nước không chỉ ra tác dụng kháng khuẩn đáng kể. Chiết xuất chloroform chống lại tất cả các vi khuẩn thử nghiệm với sự ức chế khu vực khác nhau, 1 mm - 7 mm. Chiết xuất ethanol cho thấy tác động đáng kể đối với Shigella boydii và Psedomonas aeruginosa. Chiết xuất lá của Coccinia indica điều trị sốt rét hiệu quả, chống lại ký sinh trùng [6][9]. - Tác dụng gây đột biến: Chiết xuất lá gây đột biến trên Neurospora crassa Fungus. 11 Chiết xuất nước của lá của Coccinia indica cho thấy ức chế sự tăng trưởng và đột biến trên nấm N.crassa. Kết quả cho thấy 1 ml dịch chiết lá cho đáp ứng với vi khuẩn thử nghiệm N.crassa [9]. - Độc tính trên gan: Thử nghiệm dịch chiết cồn của quả Coccinia indica trên chuột có gan nhiễm độc do CCl4 và theo dõi mức độ AST, ALT, ALP, protein toàn phần, bilirubin toàn phần và bilirubin tự do tại mức liều 250 mg/kg. Dịch chiết cồn giảm hoạt động của các enzym (AST, ALT và ALP) và giảm lượng bilirubin so sánh với của silymarin (p<0,05) [9]. 12 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nguyên vật liệu, thiết bị 2.1.1 Nguyên liệu và hóa chất - Nguyên liệu: Mảnh bát được hái ở Ninh Bình vào tháng 4. Mẫu tươi được giám định tên khoa học ở Viện Dược liệu với mã số tiêu bản HNIP/18065/14, tiêu bản được lưu tại bộ môn thực vật – Trường đại học dược Hà Nội. Hình 2.1: Cây mảnh bát Coccinia indica - Hóa chất: Dung môi dùng trong chiết xuất là dung môi công nghiệp đã cất lại. Các hóa chất, dung môi dùng cho kết tinh, tinh chế là dung môi tinh khiết của Trung Quốc. 2.1.2 Trang thiết bị và dụng cụ nghiên cứu - Các dụng cụ cần thiết trong quá trình thực nghiệm như bình nón, cốc có mỏ, ống nghiệm, pipet, bình cầu ... - Thu hồi dung môi bằng máy cất quay Rotavapor R - 200 của hãng BUCHI - Viện Dược liệu. - Xác định độ ẩm trên máy PRECISA HA60 - Viện Dược liệu. - Cân phân tích PRECISA - Viện Dược liệu. - Đo nhiệt độ nóng chảy trên máy STUART – Viện dược liệu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan