TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===
===
NGUYỄN THỊ ÁNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CẶN
HEXAN CỦA LOÀI SAO BIỂN ĐỎ
ANTHENEA ASPERA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
HÀ NỘI - 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===
===
NGUYỄN THỊ ÁNH
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CẶN
HEXAN CỦA LOÀI SAO BIỂN ĐỎ
ANTHENEA ASPERA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Người hướng dẫn khoa học
GV NGUYỄN ANH HƯNG
HÀ NỘI - 2017
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
Nguyễn Anh Hưng đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp, cùng các anh (chị) phòng Hóa sinh hữu cơ -Viện Hóa học các Hợp
chất thiên nhiên đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Hóa học các Hợp chất
thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài khóa luận tại Viện Hóa học các Hợp chất thiên
nhiên.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Hóa họctrường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình,
bạn bè, những người đã động viên, khuyến khích, tạo mọi điều kiện để em có
thể thực hiện khóa luận thành công.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, khó tránh khỏi sai sót,
rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm
được nhiều kinh nghiệm và để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Người thực hiện
Sinh viên
Nguyễn Thị Ánh
i
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em và được
sự hướng dẫn khoa học của thầy Nguyễn Anh Hưng.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Trường đại học sư phạm Hà Nội 2 không liên quan đến những vi
phạm tác quyền, bản quyền do em gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Người thực hiện
Sinh viên
Nguyễn Thị Ánh
ii
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 4
1.1 Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera ................... 4
1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc lớp sao biển Asteroidea ..................... 6
1.2.1. Các hợp chất steroid ................................................................................ 7
1.2.2. Nhóm hợp chất ceramide và cerebroside .............................................. 15
1.2.3. Lipid, axit béo và axit amin................................................................... 20
1.2.4. Một số hợp chất khác ............................................................................ 24
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ...................................................................... 26
2.1. Nguyên liệu. ................................................................................................................................. 26
2.2. Các phương pháp chiết mẫu. .................................................................... 26
2.2.1. Chọn dung môi chiết. ............................................................................ 26
2.2.2. Quá trình chiết. ...................................................................................... 28
2.3 Các phương pháp sắc kí trong phân lập các hợp chất hữu cơ. .................. 30
2.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc kí .............................................. 30
2.3.2. Cơ sở của phương pháp sắc kí. ............................................................. 31
2.3.3. Phân loại các phương pháp sắc kí. ........................................................ 31
2.4. Một số phương pháp hoá lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ. 33
2.4.1. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS). ........................................... 34
2.4.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy NMR). ....................................................................................... 35
2.5. Phương pháp phân lập các hợp chất. ........................................................ 37
2.5.1. Sắc kí lớp mỏng (TLC). ........................................................................ 30
2.5.2. Sắc kí lớp mỏng điều chế. ..................................................................... 31
2.5.3. Sắc kí cột (CC). ..................................................................................... 38
2.6. Quy trình phân lập các hợp chất .............................................................. 38
iii
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
2.7. Dữ liệu phổ của các chất phân lập được. ................................................. 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. ................................................. 41
3.1. Xác định cấu trúc của hợp chất SD5 ........................................................ 41
3.2. Xác định cấu trúc của hợp chất SD6 ........................................................ 46
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
iv
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Độ quay cực Specific Optical Rotation
[α]D
C
13
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
NMR
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
H - NMR
1
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
H 1H COSY
1
2D-NMR
H 1H chemical shift correlation Spectroscopy
1
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR
CC
Sắc ký cột column chromatography
DEPT
Distortionless Enhancement by polarisation Transfer
EI-MS
Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mass Spectrometry
FAB-MS
Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast Atom 13 om bardment Mass Spectrometry
HMBC
Heteronuclear Multiple Quantum coherence
HR-FAB-MS
Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao
Hight Resolution Fast Atom Bombardment Mass
Spectrometry
IR
Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy
Me
Nhóm Metyl
MS
Phổ khối lượng Mass Spectroscopy
NOSY
Nucler Overhauser Effect Spectroscopy
TLC
Sắc ký lớp mỏng Thin Layer chromatography
HSQC
Heteronuclear Single-Quantum Correlation
v
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ của hợp chất SD5 ................................................................................... 45
Bảng 3.2: Dữ liệu phổ của hợp chất SD6 ................................................................................... 50
vi
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Ảnh minh họa mẫu sao biển Anthenea aspera. ................................................... 27
Hình 3.1. Phổ 1H NMR của hợp chất SD5 ................................................................................ 43
Hình 3.2 Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD5 .......................................................... 44
Hình 3.3 Phổ HSQC và HMBC của hợp chất SD5 ................................................................ 45
Hình 3..4. Phổ 1H NMR của hợp chất SD6 ............................................................................... 48
Hình 3.5 Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất SD6 ........................................................... 49
Hình 3.6 Phổ HSQC và HMBC của hợp chất SD6 ................................................................ 50
vii
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ tây của Biển Đông, với bờ
biển dài khoảng 3.260km trải dài trên 13 vĩ độ, có tỷ lệ chiều dài đường biển
trên diện tích đất liền cao nhất Đông nam á, vùng lãnh hải và vùng đặc quyền
kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 với trên bốn nghìn đảo lớn, nhỏ trải dọc từ
Bắc vào Nam và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa có vị trí đặc
biệt quan trọng về địa chính trị và địa kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một
trong 10 trung tâm đa dạng sinh học biển và là một trong 20 vùng biển có
nguồn lợi hải sản giàu có nhất toàn cầu. Như vậy, ngoài ý nghĩa về quân sự,
về an ninh quốc phòng và an ninh khu vực, kinh tế biển còn quyết định phần
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thấy tầm quan trọng đó, công tác
điều tra nghiên cứu môi trường và tài nguyên sinh vật biển Đông ngày càng
được đẩy mạnh, khẳng định những ý nghĩa quan trọng với đất nước nhất là
trong giai đoạn mới.
Hòa chung với sự phát triển của ngành hóa học các hợp chất thiên
nhiên trên thế giới, việc nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học từ nguồn
sinh vật biển Việt Nam đã được triển khai bài bản, bắt đầu từ các nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản, đến các nhiệm vụ trọng điểm và nhiệm vụ nghiên cứu cơ
bản định hướng ứng dụng. Từ các sinh vật biển như các loài hải miên
(sponges), san hô mềm (soft corals), da gai (echinoderms) và ngay cả các loài
vi sinh vật biển, các nhà khoa học đã tìm ra được nhiều hợp chất. Tuy nhiên,
so với nguồn tiềm năng sinh vật biển ở nước ta thì đến nay những công trình
nghiên cứu trong nước vẫn quá ít và tản mát, đặc biệt là những nghiên cứu về
lớp Sao biển (Asteroidea) .
Khoảng 1.800 loài sao biển còn sống hiện diện trong tất cả các đại
dương của thế giới, bao gồm cả Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ
Nguyễn Thị Ánh
1
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Dương, Bắc Cực và các vùng đại dương phía Nam. Sao biển có mặt ở trên
một phạm vi sâu rộng từ các bãi triều đến độ sâu thẳm (6.000 m).
Nghiên cứu cho thấy có nhiều hợp chất được phân lập từsao biển có cấu
trúc hóa học đa dạng và thể hiện hoạt tính sinh học thú vị khác nhau
như:chống khối u, tan máu, kháng viêm, giảm đau, giảm huyết áp, gây độc tế
bào, kháng khuẩn, kháng nấm, chống tăng đường huyết và kháng một số dòng
tế bào ung thư, kháng virus như virus HIV, HSV, CoxB, EMCV và VSV….
Một số công trình nghiên cứu về sao biển đã được xuất bản như nghiên
cứu động vật không xương sống trong khu hệ động vật đáy vùng biển Đông
Dương của Dawydoff (1952), báo cáo của Trần Ngọc Lợi (1967), nghiên cứu
khu hệ động vật và điều kiện sống ở vịnh Bắc Bộ của Gurjanova (1972).
Những báo cáo ở giai đoạn tiếp theo chủ yếu của Đào Tấn Hỗ như Sơ bộ
nghiên cứu về động vật da gai ở quần đảo Trường Sa (1991), ở vùng đảo Phú
Quốc và Thổ Chu (1992), động vật da gai ở vùng biển tỉnh Khánh Hòa (2002)
hay sinh vật đáy vùng biển Thuận Hải – Minh Hải (Nguyễn Văn Chung và
cs., 1991). Kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu cho thấy, có khoảng 56 loài
sao biển được ghi nhận ở vùng biển Việt Nam (Đào Tấn Hỗ, 2002; Lane và
cs., 2000). Báo cáo gần đây của Antokhina và cs., 2012 tổng hợp từ các báo
cáo trước và kết quả thu mẫu trong giai đoạn từ 2003-2011 đưa ra một danh
mục gồm 79 loài sao biển được ghi nhận vùng ven bờ biển Việt Nam. Tuy
vậy, số liệu trên vẫn còn khá khiêm tốn so với 236 loài sao biển ở vùng biển
Đông (Đào Tấn Hỗ, 2002; Chao, 2000; Lane và cs., 2000; Liu và cs., 2006;
Antokhina và cs., 2012). Điều này cho thấy khả năng có thể tìm thấy thêm
nhiều loài sao biển ở vùng biển Việt Nam.
Anthenea asperalà một loài sao biển có thành phần hóa học đa dạng với
nhiều hoạt tính sinh học khác nhau đã tìm thấy ở Việt Nam. Tuy nhiên, số
công trình nghiên cứu về Anthenea aspera còn hạn chế. Do đó chúng tôi tiến
Nguyễn Thị Ánh
2
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hành đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển
đỏ Anthenea aspera”.
Nguyễn Thị Ánh
3
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm sinh học và phân bố của sao biển Anthenea aspera
Sao biển Anthenea aspera thuộc chiAnthenea, họ Oreasteridae, lớp
Asteroidea, ngành Echinodermata (động vật da gai).
Hiện nay, chi Anthenea có khoảng 31 loài. Chúng phân bố ở tất cả đại
dương trên thế giới, đặc biệt phải kể đến các vùng biển Australia, Đông Thái
Bình Dương, Bắc Mỹ và vùng biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương [1].
Danh sách một số loài Sao biển chi Anthenea:
1. Anthenea acanthodes H.L.Clark, 1938
2. Anthenea aspera Döderlein, 1915
3. Anthenea australiae Döderlein, 1915
4. Anthenea conjugens Döderlein, 1935
5. Anthenea crassa H.L.Clark, 1938
6. Anthenea crudelis Döderlein, 1915
7. Anthenea diazi Domantay, 1969
8. Anthenea edmondi A.M.Clark, 1970
9. Anthenea elegans H.L.Clark, 1938
10.Anthenea flavescens (J.E.Gray, 1840)
11.Anthenea godeffroyi Döderlein, 1915
12.Anthenea grayi Perrier, 1875
13.Anthenea mertoni Koehler, 1910
14.Anthenea mexicana A.H.Clark, 1916
15.Anthenea obesa H.L.Clark, 1938
16.Anthenea pentagonula (Lamarck, 1816)
17.Anthenea polygnatha H.L.Clark, 1938
18.Anthenea regalis Koehler, 1910
Nguyễn Thị Ánh
4
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
19. Anthenea rudis Koehler, 1910
20. Anthenea sibogae Döderlein, 1915
21. Anthenea tuberculosa J.E.Gray, 1847
22. Anthenea viguieri Döderlein, 1915
23. Anthenea difficilis Liao Liao & Clark, 1995
24. Anthenea acuta Perrier, 1869
25. Anthenea chinensis Gray, 1840
26. Anthenea globigera Döderlein, 1915
27. Anthenea granulifera Gray, 1847
28. Anthenea nuda Döderlein, 1915
29. Anthenea obtusangula Döderlein, 1915
30. Anthenea pentagonula Studer, 1884
31. Anthenea spinulosa Gray, 1847
Loài sao biển Anthenea aspera phân bố từ Namibia đến Durban trên bờ biển
Nam Phi, bán thủy triều đến 82m.
Sao biển Anthenea aspera có cấu tạo điển hình của động vật da gai- hình sao,
có đối xứng tỏa tròn bậc 5, gồm có một đĩa trung tâm và 5 hay nhiều cánh xếp
xung quanh.Đường kính của một con sao biển Anthenea aspera trường thành
khoảng 15-20 cm. Mặt lưng của chúng hơi lồi lên, màu sắc của chúng thay đổi
từ cam đến đỏ, bụng phẳng, có miệng. Lỗ miệng có màu sặc sỡ. Bên trong
quanh miệng là vòng ống nước, từ đó phát ra năm ống nước nhánh hình nan
quạt tỏa ra năm cánh, mỗi ống nước nhánh có hai dãy chân ống.
Sao biển di chuyển được là nhờ hệ thống ống dẫn nước chứa đầy dịch lỏng.
Nước qua lỗ tấm sàng tập trung vào ống đá có thành là đá vôi và đổ vào ống
dẫn nước quanh miệng. Sau đó nước từ ống dẫn nước quanh miệng tỏa ra 5
ống dẫn nước phóng xạ trong 5 cánh. Từ ống dẫn nước phóng xạ này, nước
Nguyễn Thị Ánh
5
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
lại vào các ampun và chân ống, sau đó xuyên qua tấm chân ống để ra ngoài.
Trong khi di chuyển thì sao biển sẽ dồn nước từ ống dẫn nước vào chân ống
làm chân ống kéo dài ra, bám vào giá thể rồi co lại để kéo cơ thể nhờ dồn
nước vào ampun. Tiếp tục chân ống rời giá thể để thực hiện một bước mới.
Sao biển di chuyển rất chậm, một phút chỉ đạt được khoảng 5-8 cm. Lỗ miệng
của sao biển nằm giữa mặt miệng, có môi bé và mềm. Không có cơ quan
chuyên hóa để bắt mồi hay nghiền mồi. Sao biển đỏ là nhóm ăn thịt, thức ăn
của chúng là cá, trai, ốc hoặc san hô, các loài cá nhỏ, mực, tôm và các loài
thân mềm khác. Nếu con mồi lớn, chúng sẽ lộn dạ dày ra ngoài và tiêu hóa
ngoài cơ thể. Khi thiếu thức ăn chúng ăn thịt cả đồng loại. Cơ quan hô hấp là
mang da, là các phần lồi của da có chứa một phần thể xoang bên trong,
thường nằm trên cực đối miệng hay ở 2 bên rãnh chân ống. Ngoài ra thành
chân ống cũng là nơi trao đổi khí.
Một số loài phát triển rất nhanh là nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái
[2].
1.2. Thành phần hóa học các loài thuộc lớp sao biển Asteroidea
Theo thống kê của tác giả Guang Dong và cộng sự trong giai đoạn từ
năm 1997- 2007 đã có khoảng 98 loài sao biển trên toàn thế giới được nghiên
cứu về thành phần hóa học. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất thứ
cấp có mặt trong sao biển bao gồm: các steroid, steroid glycoside (glycoside
của polyhydroxysteroid, asterosaponin và cyclic steroid glycoside), các hợp
chất thuộc nhóm glycosphingolipid (cerebroside và ganglioside). Ngoài ra còn
một số các hợp chất khác như: anthraquinon, alkaloid, phospholipid, peptid và
acid béo. Các thành phần hóa học này thể hiện rất nhiều các hoạt tính quý báu
như: hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính làm tan máu, chống virut, kháng nấm,
kháng vi sinh vật, kháng viêm…
Nguyễn Thị Ánh
6
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1. Các hợp chất steroid
Steroid là các chất chuyển hóa quan trọng bao gồm các polyhydroxy
steroid và sulfonylate polyhydroxy steroid. Ngoại trừ bọt biển (hải miên)
thì sao biển là một nguồn cung cấp các steroid có nguồn gốc thiên nhiên
hết sức dồi dào. Các hợp chất steroid phân lập từ sao biển thường là các
hỗn hợp rất phức tạp tuy nhiên có thể nhận thấy cấu trúc khung chính của
các steroid này là: 3β,6α(β),8,15α(β),16β- pentahydroxycholestane, hoặc
đôi khi bắt gặp các hợp chất có thêm nhóm OH ở vị trí 4β,5α,7α(β), hoặc
ở vị trí 14α. Ở phần mạch nhánh thường có dạng (25S)-26- hydroxy, đôi
khi cũng bắt gặp các hợp chất mà vị trí C-26 có đính nhóm chức
cacboxylic. Có 4 loại hợp chất sterol chính thường gặp trong các loài sao
biển là 3α- sterol, 3β-O-Sulfonylated sterol, 3β-OH,6α-OH-sterol và 3βOH,6β-OH-sterol.
Năm 1993, từ loài sao biển Styracaster caroli thu thập ở độ sâu
2000m tại Thio và Lifou (New Caledonia), Riccardis và cộng sự đã phân
lập được 3 polyhydroxysteroid là carolisterol A-C (1-3) [3]. Các hợp chất
này được nhận biết là các polyhydroxycholanic acid trong đó nhóm chức
24-COOH được thay thế bởi một dẫn xuất amid của D-cysteinolic acid.
Tiếp tục nghiên cứu trên loài sao biển này, đến năm 1994, nhóm nghiên
cứu lại phân lập thêm 10 steroid trong đó có 8 hợp chất mới (4-11) [4] và
năm 1996 phân lập được thêm 2 hợp chất nữa là 24- ethyl-5α-cholest-22en-3β,5,6β,8,15α,25,26-heptol 26-sulfate (12) và 24-ethyl-5α- cholestane3β,5,6β,15α,25,26-heptol 26-sulfate (13)[5].
Nguyễn Thị Ánh
7
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Từ loài Archaster typicus năm 1986, nhóm nghiên cứu của Riccio và
cộng sự đã phân lập được 9 hợp chất (14-22), đây là các hợp chất với rất
nhiều nhóm thế hydroxy trong phân tử (7 nhóm), 4 trong số 9 hợp chất
này có khung 27-nor- cholestane. Đây là dạng khung rất hiếm gặp trong
động vật và nó mới chỉ được tìm thấy với một lượng rất nhỏ từ loài hải
miên Axinella cannabina [6, 7]. Tiếp tục nghiên cứu trên loài sao biển
Archaster typicus được thu thập tại Quảng Ninh, Việt Nam, năm 2010
nhóm nghiên cứu của Ivanchina và cộng sự đã phân lập được 10
polyhydrosteroid trong đó có 4 hợp chất mới (23-26) [8].
Đến năm 2011 cũng từ loài sao biển này, nhóm nghiên cứu của Yang và
cộng sự lại tiếp tục phân lập được 5 hợp chất mới (27-31) và 14 hợp chất đã
biết. Trong số các hợp chất mới này có 3 hợp chất có khung 27-norcholestane [9]. Như vậy các hợp chất khung 27-nor-cholestane có thể là đặc
trưng cho loài sao biểnnày.
Nguyễn Thị Ánh
8
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 1988, từ loài sao biển Asterina pectinifera được phân bố khá phổ
biển ở các vùng biển Bắc Thái Bình Dương, Higuchi và cộng sự đã phân
lập được 8 hợp chất steroid, trong đó có một hợp chất mới là 5αcholestane- 3β,4β,6α,7α,8β,15β,16β,26-octol (32) [10]. Đến năm 1991,
nhóm nghiên cứu của Honda và cộng sự đã phân lập được hợp chất
(20S,24S,25R)-3β,6α,20-trihydroxy-24-methyl-26-homo-5α-cholest9(11)-en-23-one (33). Cấu hình tuyệt đối của hợp chất này được xác định
bằng phương pháp X-ray và phương pháp tổng hợp [11]. Tiếp tục các
nghiên cứu hóa học trên loài sao biển này, năm 2005 Zhang và cộng sự đã
Nguyễn Thị Ánh
9
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
phân lập được một isopropylidenedioxy steroid (34) với cấu trúc khá đặc
biệt [12].
Năm 2010, cũng từ loài A. pectinifera, Peng và cộng sự đã phân lập
được 6 polyhydroxysteroid trong đó có 1 hợp chất mới là (25S)-5αcholestane-3β,6α,7α,8,15α,16β-hexahydroxyl-26-O-14'Z-eicosenoate (35).
Hợp
chất
này
tương
tự
như
hợp
chất
(25S)-5α-cholestane-
3β,6α,7α,8,15α,16β,26-hexahydroxyl steroid đã được phân lập lần đầu tiên
từ sao biển Protoreaster nodosu năm 1982 [13] chỉ khác ở chỗ hợp chất
(35)
có
đính
thêm
mạch
nhánh
20
cacbon
enoyl
-
COCH2(CH2)11CH=CHCH2(CH2)3CH3. Ngoài ra các hợp chất đã biết
được xác định là (25S)-5α-cholestane-3β,6α,7α,8,15α,16β,26-heptol,
(25S)-5α-cholestane-3β,4β,6α,7α,8,15α,16β,26-octol,(25S)-5α-cholestane3β,4β,6α,7α,8,15β,16β,26- octol, cholest-7-en-3-sodium sulfate, (24S)-5αcholestane-3β,6α,8,15α,24-pentol. [14].
Năm 1993, từ loài sao biển Tremaster novaecaledoniea thuộc New
Caledonia, Riccardis và cộng sự đã phân lập được 10 polyhydroxysterol
(36-44). Trong đó hợp chất 3α,15α,16β,26-tetrahydroxy-5β-cholestane
(36) có dạng cis-A/B đây là dạng khung thường được tìm thấy trong các
loài thuộc lớp Ophiuroidea nhưng rất hiếm khi gặp trong lớp sao biển [15,
Nguyễn Thị Ánh
10
K39b – Sư phạm Hóa học
Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
16]. Hợp chất Tremastrol D (37) có chứa nhóm phospho và các hợp chất
38-44 có chứa nhóm sulfate trong phân tử [17].
Trong năm 2003, Wang và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên loài
sao biển Certonardoa semiregularis, các tác giả này đã phân lập được 15
polyhydroxysterol trong đó có 13 hợp chất mới là Certonardosterol A-M
(45-57) [18].
Nguyễn Thị Ánh
11
K39b – Sư phạm Hóa học
- Xem thêm -