Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm trong tiếng anh và tiếng việt từ b...

Tài liệu Nghiên cứu thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm trong tiếng anh và tiếng việt từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận

.PDF
229
463
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN BÁ TIẾN NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ BIỂU THỊ TÂM LÝ TÌNH CẢM TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT TỪ BÌNH DIỆN NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGỮ VĂN NGHỆ AN, 2012 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN BÁ TIẾN NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ BIỂU THỊ TÂM LÝ TÌNH CẢM TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT TỪ BÌNH DIỆN NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chuyên ngành: Lý luận Ngôn ngữ Mã số: 62.22.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGỮ VĂN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS. TS. Nguyễn Văn Khang 2. PGS. TS. Lê Đình Tường NGHỆ AN, 2012 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam ñoan luận án tiến sỹ nhan ñề “Nghiên cứu thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm trong tiếng Anh và tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa ñược ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Bá Tiến 3 LỜI CẢM ƠN Luận án này ñược thực hiện tại Trường Đại học Vinh với sự giúp ñỡ nhiệt tình của các cấp lãnh ñạo, tổ chức và cá nhân. Tôi xin gửi lời tri ân và trân trọng: Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới hai người thầy của tôi, GS. TS. Nguyễn Văn Khang và PGS. TS. Lê Đình Tường, ñã tận tình chỉ giáo và truyền nhiệt huyết cho tôi trong suốt quá trình hình thành, hoàn thiện luận án và trưởng thành trong khoa học. Tôi trân trọng cám ơn các thầy cô giáo ñã trang bị cho tôi kiến thức ñể hoàn thành chương trình nghiên cứu sinh và luận án. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện học tâp và nghiên cứu của Bộ môn Ngôn ngữ - Khoa Ngữ Văn, Phòng Đào tạo Sau ñại học, các phòng ban liên quan và Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh. Trong quá trình thực hiện luận án, tôi cũng ñã nhận ñược sự ủng hộ, ñộng viên và chia sẻ công việc của các ñồng nghiệp Khoa Ngoại Ngữ - Trường Đại học Vinh. Tôi xin trân trọng cám ơn! Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình và bạn bè, những người luôn khuyến khích, hỗ trợ và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Nghệ An, ngày tháng Tác giả luận án Trần Bá Tiến 4 năm 2012 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ñề tài 1 2. Lịch sử vấn ñề 2 3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11 5. Phương pháp nghiên cứu 12 6. Cái mới của luận án 13 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 13 8. Cấu trúc của luận án 14 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Một số vấn ñề về ngôn ngữ học tri nhận 15 1.1.1. Những vấn ñề chung về ngôn ngữ học tri nhận 15 1. 1. 2. Những vấn ñề cơ bản của ngữ nghĩa học tri nhận 23 1.2. Những vấn ñề cơ bản về thành ngữ 38 1.2.1. Khái niệm thành ngữ 38 1.2.2. Thành ngữ tâm lý-tình cảm 46 1.3. Tiểu kết 50 CHƯƠNG 2 51 ĐẶC ĐIỂM ẨN DỤ TRI NHẬN CỦA THÀNH NGỮ BIỂU THỊ TÂM LÝ TÌNH CẢM TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT 2.1 Dẫn nhập 51 2.2. Ẩn dụ về tức giận trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 52 2.3. Ẩn dụ về niềm vui trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 83 2.4. Ẩn dụ về nỗi buồn trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 92 5 2.5. Ẩn dụ về sợ hãi trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 102 2.6. Ẩn dụ về xấu hổ trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 109 2.7. Tiểu kết 113 CHƯƠNG 3 115 ĐẶC ĐIỂM HOÁN DỤ TRI NHẬN CỦA THÀNH NGỮ BIỂU THỊ TÂM LÝ TÌNH CẢM TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT 3.1. Dẫn nhập 115 3.2. Hoán dụ về sự giận dữ trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 116 3.3. Hoán dụ về niềm vui trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 122 3.4. Hoán dụ về nỗi buồn trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 126 3.5. Hoán dụ về sự xấu hổ trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 130 3.6. Hoán dụ về sự sợ hãi trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 131 3.7. Sự chồng lấp giữa ẩn dụ tri nhận và hoán dụ tri nhận trong thành 135 ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 3.8. Cơ sở tri nhận của hoán dụ biểu thị tâm lý tình cảm trong thành 137 ngữ tiếng Anh và tiến Việt 3.9. So sánh ñối chiếu sự giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ tri 141 nhận trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt 3.10. Tiểu kết 148 CHƯƠNG 4 149 ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRONG DẠY THÀNH NGỮ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 4.1. Đặt vấn ñề 149 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng học thành ngữ 150 4.3. Một số nghiên cứu gần ñây về dạy thành ngữ theo quan ñiểm ngôn 151 ngữ học tri nhận 6 4.4. Đề xuất ñường hướng dạy thành ngữ theo quan ñiểm ngôn ngữ 156 học tri nhận 4.3. Tiểu kết 166 KẾT LUẬN 167 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ 170 TÀI LIỆU THAM KHẢO 171 PHỤ LỤC 1: Các thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm tiếng Anh và 185 tiếng Việt xếp theo phạm trù (Tức, vui, buồn, sợ, xấu hổ) PHỤ LỤC 2: Các thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm tiếng Anh xếp 206 theo thứ tự bảng chữ cái (Tức, vui, buồn, sợ, xấu hổ) PHỤ LỤC 3: Các thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm tiếng Việt xếp theo thứ tự bảng chữ cái (Tức, vui, buồn, sợ, xấu hổ) 7 219 MỞ ĐẦU 9. Lý do chọn ñề tài Xu thế nghiên cứu ngôn ngữ cuối thế kỷ XX ñầu thế kỷ XXI ñã chuyển từ khảo sát ngữ liệu quan sát trực tiếp sang nghiên cứu cả những vấn ñề không quan sát ñược của con người như trí tuệ, văn hóa, ý niệm, tri thức, niềm tin, tín ngưỡng, v.v. Đây là khuynh hướng thu hút sự tham gia ñông ñảo của giới ngôn ngữ học hiện nay - Ngôn ngữ học tri nhận. Trên thế giới ñã có nhiều chuyên khảo mang tính mở ñường của các tác giả như Lakoff & Johnson [129], Lakoff [130], Talmy [161] và cả những nghiên cứu trên từng thể loại diễn ngôn như Lakoff và Turner [131]. Ngôn ngữ học tri nhận ñược ñón nhận ở Việt Nam mới khoảng 10 năm trở lại ñây, do vậy mới chỉ xuất hiện một số công trình tiên phong như Lý Toàn Thắng [59; 60], Trần Văn Cơ [14] và một số luận án, luận văn như Lê Thị Ánh Hiền [28], Phan Thế Hưng [35], Võ Kim Hà [24]. Vốn giương cao ngọn cờ “Dĩ nhân vi trung”, lấy con người làm tâm ñiểm nghiên cứu nên phạm trù tâm lý tình cảm ñược xem là một trong những ñích quan trọng ngôn ngữ học tri nhận cần hướng tới. Cứ liệu ngôn ngữ của phạm trù này là nguồn tài liệu sống giúp chúng ta hiểu sâu hơn về ngôn ngữ và văn hóa của người sử dụng. Trong số các ñơn vị ngôn ngữ, thành ngữ là tinh hoa của mỗi ngôn ngữ ñược ñúc kết qua nhiều thế hệ, nó phản ánh những ñặc ñiểm văn hoá của mỗi dân tộc. Việc nghiên cứu thành ngữ kh«ng nh÷ng gãp phÇn vµo nghiªn cøu ®Æc trưng ngôn ngữ của ñơn vị này mà còn góp phần làm sáng tỏ nhiều nét văn hoá tiêu biểu cho cộng ñồng sử dụng, thông qua ñó giúp chúng ta tìm hiểu sâu hơn về bản sắc dân tộc, quan niệm và tư duy về sự vật, hiện tượng cả về mặt ñồng ñại và lịch ñại. Trong thời ñại công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, sự tiếp xúc và giao thoa văn hóa ñang làm mờ ñi nhiều giá trị truyền thống. 1 Nhiều yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể dần dần biến mất khỏi ñời sống xã hội. Việc nghiên cứu thành ngữ sẽ giúp tái hiện và bảo tồn những giá trị ñó. Mặc dù thành ngữ thể hiện rất phong phú và ña dạng trong ngôn ngữ ñời sống nhưng hiện nay chưa có một công trình nào chuyên sâu về nó từ góc ñộ ngôn ngữ học tri nhận. Việc nghiên cứu thành ngữ chỉ trạng thái tâm lý tình cảm tiếng Anh và tiếng Việt là một việc làm hữu ích, không những làm giàu nguồn ngữ liệu cho công tác biên soạn giáo trình giảng dạy tiếng Anh và tiếng Việt mà còn phục vụ nghiên cứu ngôn ngữ-văn hoá, dịch thuật, giao tiếp và bảo tồn văn hóa dân tộc. 10.Lịch sử vấn ñề Thành ngữ là ñối tượng ñược nghiên cứu rất sâu rộng từ nhiều bình diện khác nhau trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi ñiểm lại những nghiên cứu quan trọng về thành ngữ nhằm ñưa ra một bức tranh tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài. Trong tiếng Anh, có khá nhiều nghiên cứu về thành ngữ. Makkai [140], chia thành ngữ thành hai loại: thành ngữ lập mã (encoding idioms) và thành ngữ giải mã (decoding idioms). Thành ngữ lập mã bao gồm các cụm từ cố ñịnh như get married to someone (kết hôn tới người nào, thay vì với (with) như tiếng Việt). Thành ngữ giải mã gồm các cụm từ cố ñịnh mang nghĩa bóng như red tape (cái thước dây màu ñỏ/quan liêu), kick the bucket (ñá cái xô/chết, toi ñời), v.v. Các thành ngữ giải mã còn ñược chia ra thành các tiểu nhóm như ñộng từ kép (phrasal verbs), thành ngữ ngữ ñoạn (tournures – ví dụ: rain cats and dogs - mưa như chó và mèo/mưa như trút), các cặp từ bất khả ñảo nghịch (irreversible binomials – ví dụ: odds and ends – ñầu thừa ñuôi thẹo), cụm từ ghép (phrasal compounds: blackmail – thư ñen/thư tống tiền), v.v. Weinreich [171], sử dụng lý thuyết, mô hình và thuật ngữ của ngữ pháp tạo sinh – chuyển ñổi ñể phân tích thành ngữ. Ông cho rằng, một trong những 2 ñặc ñiểm của thành ngữ là sự tối nghĩa tiềm năng xuất hiện từ các thành tố mang nghĩa ñen trong diễn ngôn. Các cụm từ như spick and span (gọn gàng sạch sẽ) không ñược xếp vào nhóm thành ngữ như by and large (bên cạnh và rộng/nhìn chung) vì cụm từ spick and span không có phiên bản theo nghĩa ñen như by and large. Ông chia các cụm từ cố ñịnh thành nhóm có tính thành ngữ và nhóm có tính ổn ñịnh của kết hợp từ (collocations). Như vậy, những ñơn vị mà Makkai xem là thành ngữ lập mã ở trên không ñược Weinreich xem là thành ngữ. Strassler [160], nghiên cứu thành ngữ từ góc ñộ dụng học. Ông cho rằng, khi sử dụng thành ngữ, người nói chuyển tải thông tin nhiều hơn nội dung ngữ nghĩa của thành ngữ ñó. Thành ngữ ñược sử dụng như ñơn vị chỉ xuất (deitic use) bao gồm: chỉ xuất nhân xưng ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba. Khảo sát số liệu ngôn ngữ tự nhiên của ông cho thấy chỉ xuất nhân xưng ngôi thứ ba ñược sử dụng rộng rãi nhất. Chỉ xuất ngôi thứ hai chỉ hạn chế với ñối tác giao tiếp có ñịa vị cao hơn, trong khi ñó chỉ xuất ngôi thứ hai thường dùng với người có ñịa vị thấp hơn. Dựa trên lý thuyết ngữ pháp chức năng của Halliday, Fernado [107] chia thành ngữ thành ba nhóm. Thành ngữ biểu ý (ideational idioms) chuyển tải nội dung thông ñiệp hoặc bản chất của thông ñiệp (ví dụ: spill the beans: bóc vỏ ñậu/tiết lộ bí mật). Thành ngữ liên nhân (interpersonal idioms) thực hiện chức năng tương tác nhằm bắt ñầu, duy trì hoặc kết thúc một mẫu trao ñổi và có quan hệ chặt chẽ với quy tắc lịch sự trong giao tiếp (ví dụ: I wasn’t born yesterday: tôi không phải sinh ngày hôm qua/tôi ñâu có ngớ ngẩn; by the way: à này/tiện thể). Thành ngữ liên kết (relational idioms) có chức năng liên kết ngôn bản và do vậy làm gia tăng sự mạch lạc của diễn ngôn (ví dụ: on the contrary: trái lại). 3 Điểm qua những công trình lớn về thành ngữ ở trên cho thấy, ñến gần cuối thế kỷ XX các nghiên cứu ñã khảo sát thành ngữ từ các bình diện cấu trúc, ngữ dụng và ngữ pháp chức năng. Khi ngôn ngữ học tri nhận phát triển, nghiên cứu thành ngữ cũng bắt ñầu chuyển hướng. Lakoff [130] nghiên cứu ẩn dụ và hoán dụ chỉ tức giận trong tiếng Anh. Ông phát hiện ra rằng các ẩn dụ và hoán dụ ý niệm sử dụng ñể hiểu sự tức giận dựa trên tri thức dân gian về sinh lý của tình cảm này; nghĩa là, tức giận luôn kèm theo những hiệu ứng sinh lý nhất ñịnh như mạch ñập và thân nhiệt tăng. Ngoài ra mô hình văn hóa của mỗi cộng ñồng sử dụng ngôn ngữ cũng góp phần hình thành nên ẩn dụ chỉ sự tức giận. Cùng hướng nghiên cứu này, Yu [177] ñã khảo sát thành ngữ tức giận và niềm vui tiếng Anh so sánh với tiếng Trung Quốc. Tuy nhiên, phạm vi khảo sát khá hạn hẹp. Ông phát hiện ra rằng, cả tiếng Anh và tiếng Trung Quốc ñều ẩn dụ hóa tức giận thông qua hình ảnh nhiệt (TỨC GIẬN LÀ NHIỆT, TỨC GIẬN LÀ LỬA). Tuy nhiên, tiếng Trung Quốc sử dụng ẩn dụ chất khí (TỨC GIẬN LÀ KHÍ NÓNG TRONG VẬT CHỨA) còn tiếng Anh lại ẩn dụ hóa với chất lỏng (TỨC GIẬN LÀ CHẤT LỎNG NÓNG TRONG VẬT CHỨA). Cả hai ngôn ngữ ñều có ẩn dụ VUI LÀ HƯỚNG LÊN, VUI LÀ ÁNH SÁNG, nhưng tiếng Trung Quốc có thêm ẩn dụ VUI LÀ HOA NỞ TRONG TIM thể hiện tính hướng nội của người Trung Quốc (177: 66). Dựa trên những phát hiện thú vị về ẩn dụ và hoán dụ ý niệm, gần ñây ñã xuất hiện nhiều tài liệu giảng dạy sắp xếp thành ngữ dựa trên ý niệm hình thành nên thành ngữ ñó. Tiêu biểu cho ñường hướng này là công trình của Wright [176], sắp xếp thành ngữ theo từng miền ý niệm như THỜI GIAN LÀ TIỀN BẠC, CUỘC ĐỜI LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH, TÂM TRẠNG LÀ THỜI TIẾT, v.v. McCarthy và O’Dell [143] cấu trúc thành ngữ dựa trên hoán dụ bộ phận cơ thể, v.v. 4 Trong Việt ngữ học truyền thống, người ta chủ yếu nghiên cứu thành ngữ từ bình diện cấu trúc và hình thái. Chuyên khảo của cố giáo sư Hoàng Văn Hành [26] ñã khái quát ñặc ñiểm của thành ngữ tiếng Việt trên hai bình diện này, có tính ñến ñặc trưng tư duy văn hóa dân tộc. Khảo sát các thành ngữ, tục ngữ cụ thể trên bình diện ngôn ngữ và văn hóa phải kể ñến công trình “Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ” của cố giáo sư Hoàng Văn Hành và cộng sự [25]. Trên 300 thành ngữ, tục ngữ khó hiểu và khó dùng ñược chọn lọc và giải thích dựa trên các ñiển tích, ñiển cố, phong tục tập quán, nghi lễ, tôn giáo, truyền thống văn hóa và tư tưởng dân tộc xuất hiện trong các thời kỳ văn hóa và ngôn ngữ khác nhau. Các công trình chuyên sâu về thành ngữ trong những năm gần ñây chủ yếu là các luận án của nghiên cứu sinh. Luận án của Nguyễn Công Đức [21] nghiên cứu “Bình diện cấu trúc hình thái-ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt”. Tác giả chia thành ngữ tiếng Việt thành ba loại dựa trên bình diện cấu trúc-hình thái: thành ngữ ñối, thành ngữ so sánh và thành ngữ thường. Đặc ñiểm quan trọng nhất của thành ngữ ñối là là sự ñối ứng hoặc tương phản nghĩa hai vế của thành ngữ, tức là có quan hệ ñối ý. Từ quan hệ ñối ý, thành ngữ ñối xây dựng các quan hệ khác, như quan hệ ñối lời, tức là ñối hoặc ñiệp giữa các thành tố cấu tạo. Trong quan hệ ñối lời, thành ngữ ñối khai thác triệt ñể các ñặc ñiểm gần nghĩa, ñồng nghĩa, trái nghĩa, ñiệp nghĩa trong các ñơn vị từ ngữ tiếng Việt, cũng như các quy luật về ngữ pháp, hài hòa về ngữ âm. Thành ngữ so sánh trong tiếng Việt ñược cấu tạo theo công thức tổng quát A như B, trong ñó A là ñối tượng so sánh, B là ñối chứng so sánh, như là quan hệ so sánh. Trong mô thức này, ñối tượng so sánh (A), quan hệ so sánh (như) có thể có mặt hoặc tiềm ẩn. Trong quan hệ so sánh giữa A và B thì A bao giờ cũng hiển ngôn còn B bao giờ cũng hàm ngôn, tức là ñối chứng so sánh chỉ là ñặc tính ñiển hình ñược biểu trưng qua sự vật B. Thành ngữ thường ñược so sánh bằng ñoản ngữ, trong ñó chủ yếu là ñộng ngữ, hoặc kết cấu chủ - vị. Đây là loại thành ngữ ñược ñịnh hình nhờ sự khái quát 5 hóa từ những hiện tượng khá ñiển hình trong cuộc sống nên phải nhờ ñến một dung lượng từ ngữ ở những mức ñộ cần thiết mới diễn ñạt ñược nội dung ngữ nghĩa của nó. Chính vì vậy, thành ngữ loại này có những giáp ranh nhất ñịnh với tục ngữ. Vì phạm vi nghiên cứu của ñề tài là thành ngữ tiếng Việt nói chung, nên tác giả không thể khảo sát ngữ nghĩa cụ thể của từng phạm trù thành ngữ mà chỉ khái quát cơ chế tạo nghĩa nói chung gồm ba công ñoạn: xác lập các yếu tố, lập ý từ sự tạo lập các quan hệ giữa các yếu tố và ñồng nhất những hiện tượng riêng lẻ trong nội dung vừa xác lập của thành ngữ với sự vật, khái niệm vốn có trong cuộc sống. Ngoài ra tác giả cũng ñã chỉ ra một số nét văn hoá trong thành ngữ và nhấn mạnh rằng thành ngữ cũng thuộc phạm vi quan tâm của nhiều ngành văn hoá học lân cận, ñặc biệt là văn hoá dân gian. Luận án của Phan Văn Quế [54] “Ngữ nghĩa của thành ngữ - tục ngữ có thành tố chỉ ñộng vật trong tiếng Anh” ñã giải quyết một phần thành ngữ tiếng Anh có xét ñến yếu tố văn hoá trong nghĩa của từ có thành tố chỉ ñộng vật. Tác giả chỉ ra rằng, trường thành tố ñộng vật gồm 85 ñơn vị, trong ñó có 19 thành tố ñặc trưng nhất và phân xuất ñược 207 nghĩa, gọi là nghĩa văn hóa riêng ñặc thù tộc người. Nghĩa này cùng với hai thành tố khác (là nghĩa khái niệm phổ quát toàn nhân loại và nghĩa văn hóa cung liên tộc người) hợp thành nghĩa của từ. Về phương diện cơ cấu ngữ nghĩa, theo sự ñánh giá tốt xấu, trường thành tố ñộng vật tiếng Anh có ba mảng nghĩa: mảng tích cực, mảng tiêu cực, và mảng trung hòa. Trong ba mảng này, mảng ñánh giá tiêu cực chiếm ưu thế (46%). Theo phạm trù văn hóa, trường thành tố ñộng vật tiếng Anh có hai mảng là sự vật và phẩm chất, trong ñó mảng sự vật chiếm ña số (93%). Vận dụng phép miêu tả tương phản ñối với ngữ nghĩa của các thành tố ñộng vật tiếng Anh trên nền của các thành tố tương ứng trong tiếng Việt, tác giả ñã làm bộc lộ những giá trị văn hóa của ngữ nghĩa các thành tố ñộng vật tiếng Anh vốn khác biệt với các thành tố tương ứng của tiếng Việt và gây khó khăn cho việc lĩnh hội nội dung cũng như cách sử dụng các thành tố tiếng Anh của học viên Việt 6 Nam. Từ ñó, tác giả nêu ra những kiến giải cụ thể về mặt giáo học pháp ñối với việc dạy và học dịch thành ngữ có yếu tố ñộng vật tiếng Anh cho người Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm vững cách cảm nhận của người Anh ñối với các con vật. Mặc dù luận án ñã nêu ñược một số ñặc ñiểm văn hóa dân tộc thể hiện trong thành ngữ có thành tố chỉ ñộng vật trong tiếng Anh và tiếng Việt, nhưng chưa làm rõ cơ chế tri nhận thể hiện trong ngôn ngữ. Phần ứng dụng sư phạm chưa khái quát hóa ñược ñường hướng giảng dạy thành ngữ theo cách nhìn mới của ngôn ngữ học tri nhận, tìm nét phổ quát và nét dị biệt có tính quy luật ñể giúp việc dạy học hiệu quả hơn. Luận án của Nguyễn Thị Tân [56] “Thành ngữ gốc Hán trong tiếng Việt” ñã chỉ ra sự biến ñổi của các thành ngữ mượn Hán khi ñược sử dụng trong tiếng Việt dưới tác tác ñộng của bối cảnh xã hội Việt Nam. Trên cơ sở ñó, chỉ ra sự hình thành các biến thể khác nhau của cùng thành ngữ Hán trong tiếng Việt. Cũng tương tự như luận án của Nguyễn Công Đức, phạm vi khảo sát của luận án này mang nét bao quát chung của thành ngữ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán. Tác giả chưa khai thác bình diện tri nhận của thành ngữ. Ngô Minh Thuỷ [65], với luận án “Đặc ñiểm của thành ngữ tiếng Nhật trong sự liên hệ với tiếng Việt”, ñã phác thảo một bức tranh chung về thành ngữ tiếng Nhật trong sự liên hệ với thành ngữ tiếng Việt. Luận án khảo sát 1019 thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ thể trong tiếng Nhật, trong khi ñó tiếng Việt có 883 thành ngữ loại này. Tác giả chỉ ra rằng, mặc dù số lượng thống kê ñược nhiều hơn nhưng tiếng Nhật dùng ít từ chỉ bộ phận cơ thể hơn thành ngữ tiếng Việt. Từ chỉ bộ phận cơ thể trong thành ngữ của hai ngôn ngữ ñều ñược dùng dựa theo chức năng sẵn có của bộ phận cơ thể, những phong tục tập quán liên quan ñến bộ phận cơ thể, những ñặc ñiểm sẵn có của bộ phận cơ thể hay những ñặc ñiểm do con người hình dung hoặc quan niệm về bộ phận cơ thể ñó. Một trong những ñặc ñiểm khác nhau chính ñó là các thành ngữ tiếng Việt chỉ 7 trạng thái tâm lý và tính cách của con người có sử dụng từ chỉ các bộ phận thuộc cơ quan nội tạng với tỷ lệ rất cao nhưng tiếng Nhật sử dụng với tỷ lệ thấp hơn nhiều. Do luận án lấy thành ngữ tiếng Nhật làm tâm ñiểm nghiên cứu, nên phần khảo sát thành ngữ tiếng Việt chỉ mang tính ñối sánh trong những trường hợp nhất ñịnh nên chưa làm rõ ñặc trưng của thành ngữ tiếng Việt. Khi so sánh, tác giả chủ yếu liệt kê mà không kiến giải cơ chế tri nhận dẫn ñến sự liên tưởng khác nhau giữa hai ngôn ngữ. Luận án của Phạm Minh Tiến [70] “Đặc ñiểm thành ngữ so sánh tiếng Hán (có ñối chiếu với tiếng Việt)” lấy tiếng Hán làm tâm ñiểm nghiên cứu có ñối chiếu với tiếng Việt. Tác giả khảo sát trường nghĩa của các yếu tố cấu tạo nên thành ngữ so sánh và phác thảo nên hình ảnh văn hóa và nét tư duy của hai dân tộc. Trong khi hình ảnh Nho giáo xuất hiện nhiều trong thành ngữ tiếng Hán thì hình ảnh Phật giáo lại chiếm ña số trong thành ngữ tiếng Việt. Những hình ảnh xã hội, con người xuất hiện trong thành ngữ so sánh tiếng Hán chủ yếu là hình ảnh của tầng lớp Nho gia. Hình ảnh ñộng thực vật hiện lên trong thành ngữ so sánh tiếng Hán khá chung chung, không sử dụng từ ngữ miêu tả những nhóm ñối tượng cụ thể. Hình ảnh về tầng lớp lao ñộng, sinh hoạt xã hội làng xã, công cụ lao ñộng của nền văn hóa nông nghiệp lúa nước thường xuyên xuất hiện trong thành ngữ so sánh tiếng Việt. Điểm khá thú vị phát hiện trong luận án là cấu trúc so sánh tiếng Hán hoàn toàn trùng khớp với thành ngữ so sánh trong tiếng Việt. Tác giả cho rằng, cấu trúc mang tính tổng quát nhất của thành ngữ so sánh tiếng Hán và tiếng Việt là: A - (t) – R – B, trong ñó A là yếu tố so sánh, (t) là yếu tố nét tương ñồng, R là từ ngữ so sánh, và B là yếu tố tham chiếu. Từ những kết quả khảo sát thực tế, tác giả nêu ra một số kiến nghị cho việc dạy học thành ngữ so sánh tiếng Hán và tiếng Việt. Về phương diện Ngôn ngữ học tri nhận, gần ñây có luận án của Phan Thế Hưng [35] “Ẩn dụ dưới góc ñộ ngôn ngữ học tri nhận trên cứ liệu tiếng 8 Anh và tiếng Việt”. Tác giả chỉ ra rằng, ẩn dụ ý niệm bao hàm các ñặc ñiểm sau: 1) Ẩn dụ là hiện tượng ý niệm, không chỉ là hiện tượng của ngôn từ 2) Chức năng của ẩn dụ là nhằm giúp con người hiểu rõ hơn các ý niệm, không chỉ là các biện pháp tu từ 3) Ẩn dụ không chỉ căn cứ sự giống nhau 4) Ẩn dụ ñược sử dụng tự nhiên trong ñời sống hàng ngày từ những con người bình thường nhất, chứ không chỉ những con người có khả năng ñặc biệt 5) Ẩn dụ không chỉ là phương thức tu từ của ngôn ngữ, mà còn là quy trình tự nhiên của nhận thức về tư duy. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh rằng, trải nghiệm của cơ thể con người trong ẩn dụ hóa là những trải nghiệm mang tính phổ quát và từ ñó chúng ta có ẩn dụ ý niệm cơ bản và phổ quát. Đáng chú ý ở luận án này, tác giả ñã ñề cập sự tương tác giữa ẩn dụ và hoán dụ dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận. Yếu tố kinh nghiệm cơ thể phản ánh trong ngôn ngữ ñược thảo luận khá kỹ. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu tổng hợp kết quả nghiên cứu và luận ñiểm của Lakoff và cộng sự có bổ sung một số ví dụ tiếng Việt. Có rất ít phát hiện riêng của luận án, do ñó tính “ñộc ñáo” không cao. Công trình mới nhất thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học tri nhận phải kể ñến luận án của Võ Kim Hà [24] “Ẩn dụ tiếng Việt nhìn từ lý thuyết nguyên mẫu (so sánh với tiếng Anh và tiếng Pháp)”. Đề tài khảo sát cấu trúc và tính hệ thống của ẩn dụ dựa trên các nguyên tắc phân loại của lý thuyết nguyên mẫu. Tác giả tập trung phân tích miền nguồn “Dòng chảy” và miền ñích “Suy nghĩ” trong tiếng Việt vì cho rằng ñây là những miền ý niệm thường ñược sử dụng trong tiếng Việt. Phần so sánh ñối chiếu, tác giả chọn yếu tố tay trong tiếng Việt ñể so sánh với hand của tiếng Anh và main trong tiếng Pháp. Điểm mạnh của luận án này là tác giả ñã vận dụng lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận ñể phân 9 tích và kiến giải cơ chế tri nhận của một số ẩn dụ và hoán dụ khá chi tiết. Kết hợp ñược kiến thức liên ngành ngôn ngữ, văn hóa và khoa học tri nhận ñể giải quyết vấn ñề. Tuy nhiên, như tác giả thừa nhận, luận án bao quát quá nhiều vấn ñề nên kết quả của luận án mang tính chất chung chung, không chuyên sâu một vấn ñề cụ thể. Nhìn nhận một cách tổng quát, một số công trình ñã nghiên cứu thành ngữ từ nhiều góc ñộ khác nhau nhưng chủ yếu theo quan ñiểm truyền thống. Những luận án nghiên cứu ngữ nghĩa thì phạm vi quá rộng, chưa làm nổi bật ñược ñặc trưng ngữ nghĩa của thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh biểu thị tâm lý tính cảm. Hơn nữa, hầu hết các luận án khảo sát ở trên không dựa trên nền lý thuyết mới của ngôn ngữ học tri nhận nên hướng ñi không còn tính mới mẻ. Luận án của Phan Thế Hưng và Võ Kim Hà khảo sát những vấn ñề chung từ bình diện ẩn dụ tri nhận, nhưng chưa ñi sâu vào một vấn ñề cụ thể nên chưa xác ñịnh một cách rõ ràng cơ chế của ẩn dụ trong việc phản ánh nhận thức, trải nghiệm của cộng ñồng sử dụng ngôn ngữ. Thành ngữ là phương thức ngôn ngữ biểu ñạt, phản ánh một cách cô ñọng tư duy, nhận thức và trải nghiệm của cộng ñồng ñối với từng mặt ñời sống cụ thể của con người. Do vậy, việc tập trung nghiên cứu thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm tiếng Anh và tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận là hướng ñi hoàn toàn mới, không trùng lặp với bất kỳ ñề tài nào trước ñó. 11.Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Việc khảo sát thành ngữ biểu thị trạng thái tâm lý tình cảm tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện ngữ nghĩa học tri nhận nhằm: - Góp phần soi sáng lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận từ góc ñộ xuyên ngôn; - Góp phần vào nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá, làm nổi bật ñặc trưng ngữ nghĩa, tư duy văn hoá dân tộc thể hiện trong thành ngữ; - Góp phần ñịnh hướng xây dựng giáo trình dạy học tiếng và phương pháp dạy học theo trường nghĩa tri nhận. 10 Để ñạt ñược mục ñích nghiên cứu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá và ñịnh vị khái niệm thành ngữ, ñưa ra ñược danh sách các thành ngữ chỉ trạng thái tâm lý tình cảm trong tiếng Anh và tiếng Việt; - Xác ñịnh cơ chế biểu hiện (representation) một số bình diện tâm lý tình cảm của con người ñược biểu ñạt trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. - Xác ñịnh ñặc ñiểm ngữ nghĩa của thành ngữ chỉ trạng thái tâm lý tình cảm trong tiếng Anh và tiếng Việt dưới ánh sáng của ngôn ngữ học tri nhận; - Tìm ra nét phổ quát và ñặc thù ngôn ngữ, văn hóa của thành ngữ chỉ trạng thái tâm lý-tình cảm thể hiện trong tiếng Anh và tiếng Việt; - Chỉ ra những tương ñồng và khác biệt của các yếu tố tri thức, ngôn ngữ và văn hoá tác ñộng ñến việc hình thành và sử dụng thành ngữ; - Trên cơ sở lý thuyết và số liệu cụ thể, luận án ñề xuất một số phương pháp dạy thành ngữ với tư cách là một ngoại ngữ. 12.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung khảo sát các thành ngữ chỉ trạng thái tâm lý tình cảm trong tiếng Anh và tiếng Việt thuộc 5 phạm trù tình cảm: Tức giận, vui, buồn, sợ, xấu hổ. Mặc dù có thể nghiên cứu thành ngữ từ ba bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng, nhưng trong khuôn khổ luận án, chúng tôi chỉ ñi sâu phân tích bình diện ngữ nghĩa, cụ thể là ẩn dụ và hoán dụ. Đây là những vấn ñề quan trọng nhất, phản ánh ñặc trưng tư duy, ngôn ngữ và văn hóa của cộng ñồng sử dụng chúng. Các thành ngữ nghiên cứu ñược lấy trong từ ñiển tiếng Anh Mỹ và tiếng Việt bao gồm: McGraw-Hill’s American Idioms Dictionary [158], A Dictionary of American Idioms [141], American Heritage Dictionary - Idioms [85]; Từ ñiển giải thích thành ngữ tiếng Việt [82], Thành ngữ tiếng Việt [44], Từ ñiển thành ngữ tiếng Việt phổ thông [84]. Ví dụ ngôn ngữ hoạt ñộng dùng ñể minh họa của tiếng Anh ñược lấy từ các nguồn diễn ngôn tiếng Anh Mỹ bao gồm các tờ báo lớn như New York 11 Times, USA Today, Washington Post, v.v. Ưu ñiểm của các tờ báo này là ñược lưu trữ tất cả các số từ trước ñến nay, có thể tiếp cận các số ra từ thế kỷ 19 ñến nay rất nhanh qua công cụ hỗ trợ tìm kiếm Google. Những số liệu mang tính lịch ñại có thể giúp chứng minh nguồn gốc một số thành ngữ còn gây tranh cãi. Số liệu ngôn ngữ hoạt ñộng trong tiếng Việt ñược lấy từ các tiểu thuyết và các tờ báo có số lượng ñộc giả lớn hiện nay như Quân Đội Nhân Dân, Công An Nhân Dân, Dân Trí, VN Express, Vietnam Net, v.v. 13.Phương pháp nghiên cứu Để ñạt ñược mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng một số phương pháp và thủ pháp như thống kê, miêu tả, phân tích ñịnh tính, ñịnh lượng, quy nạp, diễn dịch, so sánh, ñối chiếu, v.v. Phương pháp diễn dịch (Deductive method) thừa kế và vận dụng các thành tựu ñã ñạt ñược, các nhận ñịnh có tính tiền ñề ñể kiến giải ñối tượng nghiên cứu của luận án. Phương pháp quy nạp (Inductive method) nghiên cứu khái quát hóa một vấn ñề dựa trên tổng hợp ñịnh lượng các trường hợp cụ thể; nghĩa là, các nhận ñịnh và ñánh giá ñược dựa vào số liệu thống kê. Số liệu thành ngữ ñược phân tích và tổng hợp thành hệ thống nhằm tìm ra ẩn dụ và hoán dụ ý niệm làm cơ sở cho các thành ngữ ñó. Phương pháp so sánh ñối chiếu ñược sử dụng nhằm tìm ra những nét tương ñồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ, từ ñó, có thể tìm ra những nét phổ quát và ñặc thù văn hóa thể hiện qua thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm. Phương pháp thống kê ñịnh lượng ñược sử dụng ñể hỗ trợ phương pháp quy nạp. Ưu ñiểm của số liệu ñịnh lượng là cho kết quả rõ ràng, không mập mờ nhưng phương pháp này trong một số trường hợp không kiến giải ñược nguồn gốc của vấn ñề. Do vậy, phương pháp ñịnh tính như phỏng vấn ñược bổ 12 sung nhằm khắc phục những khoảng trống của phương pháp ñịnh lượng như chúng tôi sử dụng ở chương 4. Ngoài ra, luận án còn sử dụng phương pháp nghiên cứu Ngôn ngữ học khối liệu (Corpus linguistics), dùng cứ liệu ngôn ngữ hiện thực (samples of real world text) ñể xác ñịnh nguồn gốc của một số thành ngữ còn gây tranh cãi. 14.Cái mới của luận án Luận án là công trình ñầu tiên nghiên cứu về thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm tiếng Anh và tiếng Việt nhìn từ bình diện ngôn ngữ học tri nhận. Về mặt lý thuyết, luận án tổng hợp những quan ñiểm mới nhất về ngôn ngữ học tri nhận của các học giả hàng ñầu trên thế giới trong mối liên quan với tâm lý học tri nhận, ngôn ngữ học thần kinh, ngôn ngữ học nhân học, v.v…Trên cơ sở ñó, phân tích và tổng hợp những ñặc ñiểm hoán dụ và ẩn dụ tri nhận thể hiện trong thành ngữ. Luận án chỉ ra cơ chế ngữ nghĩa của thành ngữ biểu thị tâm lý tình cảm tiếng Anh và tiếng Việt xuất phát từ kinh nghiệm cơ thể trong sự tương tác với văn hóa và môi trường. Các nghiên cứu trước ñây chủ yếu tập trung ở bề mặt ký hiệu ngôn ngữ, có tính ñến yếu tố văn hóa nhưng chưa làm rõ ñược cơ chế hiện thân của ngôn ngữ. Dựa trên những phát hiện về cơ chế nghĩa của thành ngữ và vận dụng những thành quả mới nhất của ngôn ngữ học tri nhận, luận án ñề xuất ñường hướng mới về dạy thành ngữ cho người nước ngoài. 15.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 15.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phát triển lý thuyết ngôn ngữ học ñặc biệt là Việt ngữ học tri nhận và ứng dụng của nó trong việc biên soạn chương trình, dạy-học ngoại ngữ. - Thành ngữ chỉ trạng thái tâm lý tình cảm là yếu tố văn hoá của dân tộc kể cả quá khứ, hiện tại và sự vận ñộng của xã hội qua từng thời kỳ khác nhau. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng