Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu thằn lằn (squamata sauria) ở khu bảo tồn thiên nhiên copia, tỉnh sơn ...

Tài liệu Nghiên cứu thằn lằn (squamata sauria) ở khu bảo tồn thiên nhiên copia, tỉnh sơn la

.PDF
57
123
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ MẾN NGHIÊN CỨU THẰN LẰN (SQUAMATA: SAURIA) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: TN2 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, 05/2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN THỊ MẾN NGHIÊN CỨU THẰN LẰN (SQUAMATA: SAURIA) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN LA Thuộc nhóm ngành khoa học: TN2 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: ThS. PHẠM VĂN ANH Sơn La, 05/2014 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới : Phòng Đào tạo Đại học, Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lƣợng giáo dục, trƣờng Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài. Ban Chủ nhiệm khoa Sinh – Hóa, Bộ môn Động vật – Sinh thái đã tạo điều kiện thuận lợi, đồng thời có những định hƣớng chỉ đạo kịp thời cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Quý thầy, cô Phòng thực hành Động vật – Sinh thái, khoa Sinh – Hoá, trƣờng Đại học Tây Bắc đã hỗ trợ tôi những thiết bị và đồ dùng cần thiết để tiến hành thực hiện đề tài. Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Copia và nhân dân các xã Co Mạ, Long Hẹ, Chiềng Bôm, Nậm Lầu, Púng Tra, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình tôi đi thực địa. ThS. Phạm Văn Anh là ngƣời trực tiếp định hƣớng, truyền thụ những tri thức khoa học chuyên ngành, những kinh nghiệm quý báu khi nghiên cứu khoa học và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành đề tài đúng thời gian quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị và cá nhân đã nêu trên! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Tác giả đề tài Nguyễn Thị Mến DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA VIẾT KBT Khu bảo tồn KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu L/R Trái/ phải M ± SD Trung bình ± độ lệch chuẩn n Số mẫu nnk Những ngƣời khác Nxb Nhà xuất bản tr Trang VQG Vƣờn Quốc Gia MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 2 4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 2 4.1. Lƣợc sử nghiên cứu bò sát ở Việt Nam........................................................ 2 4.2. Lƣợc sử nghiên cứu bò sát ở Sơn La và Khu bảo tồn thiên nhiên Copia ...... 5 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 6 6. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 6 6.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 6 6.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 6 6.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 6 7.1. Tƣ liệu nghiên cứu..................................................................................... 11 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 11 PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 16 CHƢƠNG I. THÀNH PHẦN LOÀI THUỘC PHÂN BỘ THẰN LẰN Ở KBTTN COPIA ............................................................................................... 16 1. Danh sách thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia ........... 16 2. Nhận xét về sự đa dạng thành phần loài........................................................ 17 2.1. Sự đa dạng về phân loại học ...................................................................... 17 2.2. Ghi nhận mới cho tỉnh Sơn La và KBTTN Copia ...................................... 19 2.3. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn của khu vực nghiên cứu với một số khu bảo tồn lân cận ................................................ 20 CHƢƠNG II. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁC LOÀI THẰN LẰN Ở KBTTN COPIA ............................................................................................... 23 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 42 1. Kết luận ........................................................................................................ 42 2. Kiến nghị....................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 43 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 1. Thời gian và địa điểm khảo sát thu mẫu ................................................ 6 Bảng 2. Các chỉ số hình thái đo đếm thằn lằn ................................................... 12 Bảng 3. Danh sách thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia .. 16 Bảng 4. Sự đa dạng thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia. 17 Bảng 5. Danh sách thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn bổ sung cho tỉnh Sơn La..19 Bảng 6. Danh sách thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn bổ sung cho KBTTN Copia... 20 Bảng 7. So sánh số họ, giống, loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia với các KBTTN lân cận .......................................................................................... 20 Bảng 8. Chỉ số tƣơng đồng (Dice index) về đa dạng loài giữa khu vực nghiên cứu với các khu bảo tồn lân cận ……………………………………………..….22 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Sự đa dạng thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia…18 Biểu đồ 2. Số họ, giống, loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở các KBTTN Tà Xùa, Xuân Nha và Copia .................................................................................................... 21 Biểu đồ 3. Sự tƣơng đồng về đa dạng loài tập hợp theo nhóm giữa khu vực nghiên cứu và một số khu bảo tồn khác ........................................................................ 22 HÌNH VẼ Hình 1. Bản đồ phân khu chức năng Khu bảo tồn thiên nhiên Copia……….……10 Hình 2. Vị trí các vảy trên đầu, lỗ đùi và kiểu chi thằn lằn .............................. .14 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về nguồn tài nguyên thiên nhiên, là một trong những nƣớc có khu hệ động, thực vật đa dạng trên thế giới, chỉ tính riêng năm 2013 các nhà nghiên cứu động vật học của Việt Nam và quốc tế đã công bố 8 loài thằn lằn mới cho khoa học với các mẫu vật thu ở Việt Nam [47]. Trong những tháng đầu năm 2014 số lƣợng loài thằn lằn mới cho khoa học đã lên tới 4 loài [46]. Mặc dù có nhiều nỗ lực và đã đạt đƣợc một số kết quả quan trọng, song công tác nghiên cứu, khai thác và bảo vệ bò sát nói chung và thằn lằn nói riêng ở Việt Nam vẫn đang gặp nhiều thách thức to lớn. Trong những năm gần đây, độ che phủ rừng tăng lên liên tục song rừng và sinh cảnh tự nhiên vẫn tiếp tục bị suy thoái và chia cắt. Tình trạng khai thác và buôn bán bất hợp pháp động vật hoang dã vẫn tiếp diễn, đặc biệt là bò sát trong đó có các loài thuộc phân bộ Thằn lằn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái nguồn tài nguyên này nhƣ: dân số đông và tình trạng đói nghèo ở nông thôn; các hoạt động phát triển không bền vững; kinh tế thị trƣờng với nhu cầu tăng lên về các sản phẩm bò sát của một bộ phận dân cƣ trong xã hội; nhận thức về vai trò và giá trị của thiên nhiên, của hệ sinh thái; thiếu thông tin cần thiết về loài ... Sơn La là tỉnh có độ che phủ rừng khá lớn, khoảng 44,6%, trong đó rừng tự nhiên còn khoảng 609.554 ha [3]. Về mặt địa lý, rừng tự nhiên trên núi đất thấp của tỉnh Sơn La là phần tiếp nối kéo dài của dãy Hoàng Liên Sơn nhƣng lại bị chia cắt bởi hai nhánh sông: Sông Đà ở phía Bắc và Sông Mã ở phía Nam. KBTTN Copia đƣợc thành lập theo nghị quyết 3440/QD-UB ngày 11/11/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La với diện tích 11.996 ha, cách thành phố Sơn La 70 km về phía Tây [2, 4]. Tại KBTTN Copia đã có những nghiên cứu bƣớc đầu về thành phần loài thằn lằn: năm 2009, Nguyễn Văn Sáng và nnk [4] và năm 2012, Nguyễn Văn Sáng [2] đã thống kê đƣợc 11 loài; năm 2013, Nguyễn Thị Bích Ngọc và nnk [10] thống kê đƣợc 14 loài. Tuy nhiên kết quả vẫn còn hạn chế và hầu nhƣ chỉ dừng lại ở việc kiểm kê thành phần loài, 1 chƣa có những nghiên cứu đi sâu và hệ thống. Vì vậy, nhằm cung cấp những dẫn liệu để bảo tồn và phát triển bền vững khu hệ động vật nói chung và thằn lằn nói riêng cho KBTTN Copia là hết sức cần thiết. Với những lý do trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thằn lằn (Squamata: Sauria) ở Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, tỉnh Sơn La”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định sự đa dạng về thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia. - Mô tả đặc điểm hình thái đặc trƣng của các loài có mẫu thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia. 3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia. - Mô tả đặc điểm hình thái đặc trƣng của các loài có mẫu thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia. 4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4.1. Lƣợc sử nghiên cứu bò sát ở Việt Nam Theo Nguyễn Văn Sáng (2009) [15], lƣợc sử nghiên cứu bò sát ở Việt Nam có thể phân ra thành 3 giai đoạn: 4.1.1. Giai đoạn thứ nhất Trƣớc năm 1954, giai đoạn này chủ yếu là các công trình nghiên cứu của ngƣời nƣớc ngoài. Tuệ Tĩnh (1623? – 1713) đã liệt kê 11 vị thuốc có nguồn gốc bò sát [15]. Sau đó những nghiên cứu về bò sát hoàn toàn do ngƣời nƣớc ngoài thực hiện. Các kết quả nghiên cứu đƣợc xuất bản trên nhiều ấn phẩm khác nhau cả trong nƣớc và ngoài nƣớc cho một khu vực hay chung cho cả vùng Đông Dƣơng. Một số sách chuyên khảo về bò sát đã đƣợc xuất bản nhƣ: Sur la Faune de la Cochinchine Francase của Morice (1875), Notes sur les Reptiles et Batraciens de la Cochinchine et du Cambodge của Tirant (1885) [15]. Trong thế kỷ thứ XIX (1829-1897) có 10 loài mới đƣợc các tác giả Cuvier (1829), Duméril & 2 Bibron (1839), Mocquard (1897), Morice (1875), Schlegel (1839) và Strauch (1887) mô tả ở Việt Nam [15]. 4.1.2. Giai đoạn thứ hai Từ năm 1954 đến năm 1974, với nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam trên các tỉnh miền Bắc là chủ yếu. Chuyến khảo sát đầu tiên do Đào Văn Tiến chủ trì tiến hành ở khu vực Vĩnh Linh (tỉnh Quảng Trị), từ ngày 8 đến ngày 28 tháng 8 năm 1956. Trong thời kỳ này, những nghiên cứu vẫn tập trung vào thống kê và phân loại ở các khu vực khác nhau. Địa điểm khảo sát đã mở rộng ra một số vùng nhƣ: Quảng Ninh (kể cả vùng đảo), Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hoà Bình, Hà Tĩnh, và Ninh Bình [15]. Tuy nhiên, các kết quả khảo sát chỉ đƣợc thể hiện trong những báo cáo khoa học mà chƣa đƣợc công bố trên các tạp chí hay sách chuyên khảo. 4.1.3. Giai đoạn thứ ba Từ năm 1975 đến nay, tập trung vào hai hƣớng nghiên cứu chính: * Hướng thứ nhất là điều tra phân loại: Để giúp cho nghiên cứu và định loại, năm 1979 Đào Văn Tiến đã tổng hợp và xây dựng khoá định loại cho 77 loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở Việt Nam [16]. Năm 1981, Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc thống kê đƣợc 159 loài bò sát [6]. Năm 1985, Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật trong báo cáo “Báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật ở Việt Nam” ghi nhận đƣợc 260 loài bò sát. Năm 1995, Bobrov, V. V. thống kê đƣợc 97 loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở Việt Nam [20]. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc thống kê đƣợc 258 loài bò sát ở Việt Nam [12]. Năm 2004, Darevsky, I. S. et al., đã công bố 2 loài thuộc phân bộ Thằn lằn mới cho khoa học với mẫu chuẩn thu ở miền Bắc Việt Nam gồm: Sphenomorphus cryptotis và Sphenomorphus devorator [21]. 3 Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng thống kê đƣợc 94 loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở Việt Nam [13]. Năm 2006, Orlov, N. L. et al., công bố 1 loài thuộc phân bộ Thằn lằn mới cho khoa học với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam và Lào, đó là: Acanthosaura nataliae [34]. Năm 2007: Grismer L. L. và Ngo V. T., công bố 4 loài thằn lằn mới cho khoa học thuộc giống Cnemaspis [23]; Ziegler T. et al. cũng đã công bố 1 loài thuộc giống Lygosoma: Lygosoma boehmei [41] với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam. Năm 2009, theo Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn Quảng Trƣờng ở việt Nam có 129 loài thuộc phân bộ Thằn lằn [30]. Năm 2010, Thomas Ziegler và Nguyễn Quảng Trƣờng đã công bố 13 loài mới cho khoa học thuộc phân bộ Thằn lằn, nâng tổng số loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở Việt Nam lên 142 loài [40]. Năm 2011, Nguyễn Quảng Trƣờng và nnk: Xây dựng khoá định loại cho 14 loài thằn lằn thuộc giống Sphenomorphus; công bố loài thằn lằn Sphenomorphus tonkinensis mới cho khoa học với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam và Trung Quốc; lần đầu tiên ghi nhận loài Sphenomorphus mimicus Taylor, 1962 ở Việt Nam [33]. Năm 2012, Roman Nazarov et al., công bố 2 loài thằn lằn: Cyrtodactylus bugiamapensis và Cyrtodactylus bidoupimontis mới cho khoa học, với mẫu chuẩn thu ở miền Nam Việt Nam [37]. Năm 2013, các nhà nghiên cứu động vật học của Việt Nam và thế giới đã công bố 8 loài mới cho khoa học thuộc phân bộ Thằn lằn với các mẫu vật thu ở Việt Nam [47]. Tính đến tháng 5/2014 thì tổng số loài bò sát của Việt Nam là 422 loài, trong đó có 203 loài thuộc phân bộ Thằn Lằn [46] và có 4 loài thuộc phân bộ Thằn lằn mới cho khoa học đƣợc công bố bởi các nhà khoa học Việt Nam và nƣớc ngoài với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam, đó là: Hemiphyllodactylus banaensis [28], Cyrtodactylus thuongae [34], Cyrtodactylus puhuensis [29], Cyrtodactylus cucdongensis [35]. 4 Nhận xét: Nhìn chung từ năm 1975 đến nay những công trình nghiên cứu về Thằn lằn ở nƣớc ta ngày càng nhiều, đặc biệt trong năm năm gần đây số lƣợng các loài mới cho khoa học và ghi nhận mới cho Việt Nam tăng lên một cách nhanh chóng. Các kết quả nghiên cứu đƣợc công bố trên các Tạp chí khoa học trong nƣớc, Kỉ yếu Hội thảo quốc gia và các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, trong đó có sự hợp tác của nhiều chuyên gia nƣớc ngoài. * Hướng thứ hai nghiên cứu về sinh học và sinh thái học: Song song với nghiên cứu về phân loại học nhiều nghiên cứu về sinh học sinh thái học đã đƣợc triển khai bởi nhiều tác giả, cụ thể nhƣ: Nguyễn Văn Sáng (1988) về khả năng nuôi Tắc kè, Ngô Đắc Chứng về đặc điểm quần thể Nhông cát ở Thừa Thiên–Huế (1989), Tắc kè (Gekko gecko) của Viêng Xay (2000), Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus) và Thạch sùng đuôi cụt (Gehyra mutilate) của Ngô Thái Lan (2001, 2008)... [9]. Nhận xét: Thời kỳ này các công trình nghiên cứu về sinh học và sinh thái học đã góp phần xây dựng nhiều quy trình nhân nuôi một số loài thuộc phân bộ Thằn lằn có giá trị kinh tế và một số loài quý hiếm và giá trị bảo tồn. 4.2. Lƣợc sử nghiên cứu bò sát ở Sơn La và Khu bảo tồn thiên nhiên Copia 4.2.1. Lƣợc sử nghiên cứu bò sát ở tỉnh Sơn La Năm 2003, theo thống kê ban đầu ở KBTTN Sốp Cộp có 36 loài bò sát [41]. Năm 2007, Lê Nguyên Ngật và nnk đã thống kê đƣợc ở KBTTN Xuân Nha có 14 loài thuộc phân bộ Thằn Lằn [5]. Năm 2009, Nguyễn Văn Sáng và nnk đã thống kê đƣợc ở tỉnh Sơn La có 22 loài thuộc phân bộ Thằn lằn [30]. Năm 2012, theo Nguyễn Văn Sáng, KBTTN Tà Xùa có 9 loài thuộc phân bộ Thằn lằn [10]. 4.2.2. Lƣợc sử nghiên cứu bò sát ở Copia Năm 2009, Nguyễn Văn Sáng và Lê Nguyên Ngật (trong Lê Xuân Huệ và nnk [4]) và năm 2012, Nguyễn Văn Sáng (trong Lê Trần Chấn và nnk [2]) đã thống kê đƣợc tại KBTTN Copia có 11 loài thuộc phân bộ Thằn Lằn. 5 Năm 2013, Nguyễn Thị Bích Ngọc và nnk đã thống kê đƣợc ở KBTTN Copia có 14 loài thuộc phân bộ Thằn lằn [10]. Nhận xét: Nhƣ vậy trong những năm trở lại đây tại Sơn La nói chung và KBTTN Copia nói riêng đã có những nghiên cứu về bò sát. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, các đợt khảo sát còn chƣa nhiều nên các kết quả này mới chỉ dừng lại ở việc kiểm kê và đƣa ra danh sách về thành phần loài. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm khu hệ bò sát nói chung và phân bộ Thằn lằn nói riêng ở KBTTN Copia. Đây là cơ sở khoa học đáng tin cậy và có giá trị đối với địa phƣơng trong việc quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững. 6. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 6.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các loài thuộc phân bộ Thằn lằn ở KBTTN Copia, tỉnh Sơn La. 6.2. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014. Số ngày đi thực địa là 15 ngày, chia thành 4 đợt (thể hiện trong bảng 1). Mỗi đợt từ 3 – 6 ngày. Thời gian phân tích mẫu và định loại đƣợc thực hiện xen kẽ sau các đợt đi thực địa. Phân tích và định loại mẫu tại Phòng thực hành Động vật – Sinh thái, khoa Sinh – Hoá, trƣờng Đại học Tây Bắc. Bảng 1. Thời gian và địa điểm khảo sát thu mẫu Đợt nghiên cứu Thời gian Số ngày Xã nghiên cứu 1 Tháng 9/2013 3 Co Mạ, Chiềng Bôm 2 Tháng 10/2013 3 Co Mạ, Long Hẹ, Púng Tra 3 Tháng 11/2013 3 Co Mạ, Long Hẹ, Nậm Lầu 4 Tháng 4/2014 6 Co Mạ, Long Hẹ, Chiềng Bôm 6.3. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu là KBTTN Copia thuộc huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. 6 6.3.1. Vị trí địa lý KBTTN Copia nằm trên địa bàn các xã Co Mạ, Long Hẹ, Chiềng Bôm, Nậm Lầu và Púng Tra (thuộc huyện Thuận Châu), nằm về phía Tây Nam thị trấn Thuận Châu, cách thành phố Sơn La khoảng 70 km về phía Tây. Có tọa độ địa lý: 21017’30’’ – 21025’54’’ độ vĩ Bắc, 103032’00” – 130044’00’’ độ kinh Đông [2, 4]. Phía Bắc giáp phần còn lại của xã Long Hẹ và Chiềng Bôm; phía Nam giáp xã Chiềng Phung và Nậm Ti (thuộc huyện Sông Mã); phía Đông giáp với phần còn lại của xã Nậm Lầu; phía Tây giáp với tiểu khu 246, 259, 271a thuộc xã Co Mạ [2, 4]. 6.3.2. Điều kiện tự nhiên  Địa hình địa mạo KBTTN Copia có độ cao dao động từ 550 – 1.800 m, độ cao trung bình khoảng 1.100 – 1.200 m. Các dãy núi có nhiều vòng cung, lấy giông chính gồm nhiều đỉnh núi cao hơn 1.500 m (so với mực nƣớc biển) đỉnh cao nhất Copia (1.816,8 m), Trông sia (1.742,6 m) nằm phía Tây Nam đỉnh Copia, Long Nọi (1.687 m) nằm phía Đông Bắc đỉnh Copia. Hệ giông chính tạo nên KBTTN Copia có 2 vùng Đông Bắc và Tây Nam của KBT [4].  Khí hậu Khí hậu có 2 mùa rõ rệt, mùa mƣa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 190C. Lƣợng mƣa trung năm 1.500 – 1.600 mm, lƣợng mƣa không đồng đều tập trung chủ yếu vào tháng 6 đến tháng 8 với 70% lƣợng mƣa cả năm [4]. Độ ẩm trung bình năm 85% [4]. Do ảnh hƣởng của gió mùa Đông – Bắc nên KVNC có nhiệt độ khô hanh, tháng 3 – 4 còn bị ảnh hƣởng bởi gió Lào nóng và rất khô [4].  Thủy văn KBTTN Copia gồm 3 hệ thống suối đầu nguồn chính: Hệ thống suối Nậm Nhộp thuộc xã Chiềng Bôm là đầu nguồn của suối Nậm Muội đổ ra sông Đà. Hệ thống suối Hủa Lƣơng, Hủa Nhử (suối Đen) bắt nguồn từ lƣu vực Tây Bắc Copia, chảy hƣớng Tây và Tây Bắc đổ ra suối lớn đổ về sông Mã. Hệ thống suối 7 Nậm Lu, suối Kép, Hủa Ty, suối Lầu, suối Ty chảy ra sông Mã. Ngoài ra còn một số suối chi phối KBTTN Copia nhƣ suối Liếp, suối Nặm Cang [2, 4]… Các suối trên có diện tích trên 200 km2, trong đó phần lƣu vực tụ nƣớc chính trong KBT là 160 km2 [2, 4]. Khu hệ động, thực vật Về thực vật: Năm 2009, Lê Xuân Huệ và nnk đã thống kê đƣợc ở KBTTN Copia có 609 loài thực vật bậc cao thuộc 406 chi của 149 họ trong 5 ngành thực vật [4]. Trƣớc đây, ở KBTTN Copia có các kiểu thảm thực vật nguyên sinh đặc trƣng: - Rừng kín hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi thấp (phân bố từ 1.700 m trở lên). - Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa á nhiệt đới núi thấp (phân bố từ 700 – 1.700 m). - Rừng kín thƣờng xanh mƣa nhiệt đới (phân bố từ 700 m trở xuống). Tuy nhiên, do sự tác động mạnh mẽ, diễn ra liên tục và lâu dài của con ngƣời mà các kiểu rừng này đã không còn nguyên ven, làm cho hệ thực vật nơi đây thay đổi hoàn toàn, ngay cả những khu vực trên 1.700 m cũng bị mất dần tính nguyên sinh [4]. Mặc dù vậy, nhƣng thành phần thực vật đặc trƣng vẫn còn thể hiện ở các kiểu thảm thực vật khác nhau: Từ độ cao 800 m trở lên tới 1.821 m vẫn gặp 2 kiểu rừng kín vùng cao: - Rừng kín hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ẩm, á nhiệt đới núi thấp [4]. - Rừng kín lá rộng thƣờng xanh mƣa á nhiệt đới núi thấp [4]. Ngoài 2 kiểu rừng trên còn có các kiểu rừng sau: - Rừng thứ sinh: Kiểu rừng này chiếm diện tích lớn, là thảm thực vật có giai đoạn phát triển khác nhau của diễn thế thứ sinh, gồm những khu vực canh tác nƣơng rẫy hay do cháy rừng, có thành phần thực vật phát triển lại từ 7 – 10 năm. Có thể phân thành 3 loại rừng thứ sinh: Rừng thứ sinh nghèo kiệt do khai thác; rừng thứ sinh sau cháy; rừng thứ sinh sau canh tác nƣơng rẫy [2]. 8 - Trảng cỏ cây bụi: Chiếm diện tích khá lớn, gặp phổ biến ở tất cả các độ cao [2]. Về động vật: Năm 2009, Lê Xuân Huệ và nnk đã xác định đƣợc ở KBTTN Copia có: 65 loài thú thuộc 25 họ, 8 bộ, 184 loài chim, thuộc 47 họ, 14 bộ; 252 loài côn trùng thuộc 4 bộ: bộ Cánh nửa (Heterroptera) có 47 loài thuộc 8 họ, bộ Cánh cứng (Coleoptera) có 107 loài thuộc 11 họ, bộ Cánh màng (Hymenoptera) có 29 loài thuộc 4 họ, bộ Cánh phấn (Lepidoptera) có 69 loài thuộc 9 họ. Trong đó có nhiều loài đang bị đe dọa ở mức độ cấp quốc gia cũng nhƣ trên toàn thế giới [4]. 6.3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội  Dân số Năm 2011, tổng dân số của các xã trong KBT là 14.946 nhân khẩu, trong đó: - Xã Long Hẹ: Có 3.646 nhân khẩu thuộc 615 hộ, gồm 19 bản: 14 bản là dân tộc Mông, 4 bản là dân tộc Kháng và 1 bản là dân tộc Thái. Tỷ lệ hộ nghèo là 355/615 hộ chiếm 57,72% [2]. - Xã Co Mạ: Có 5.608 nhân khẩu thuộc 963 hộ, có 3 dân tộc sinh sống là Mông, Mƣờng và Kháng. Tỷ lệ hộ nghèo là 564/963 hộ chiếm 58,5% [2]. - Xã Chiềng Bôm: Có 5.692 nhân khẩu thuộc 1.081 hộ, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,6%. Tỷ lệ hộ nghèo là 507/1.081 hộ chiếm 44,28% [2].  Đời sống Do nền kinh tế trong vùng vẫn còn mang tính tự cung, tự cấp, sản phẩm hàng hoá chủ yếu là từ lƣơng thực và chăn nuôi, nên đời sống của nhân dân còn chƣa cao. Thu nhập bình quân cho 1 ngƣời/ 1 năm khoảng 240 kg (50% thóc và 50% cây lƣơng thực khác) [2]. 9 Hình 1. Vị trí các địa điểm thu mẫu ở Khu bảo tồn thiên nhiên Copia [2] 10 7. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Tƣ liệu nghiên cứu - 61 mẫu vật thu đƣợc trên thực địa. - Sổ nhật ký ghi chép và ảnh chụp mẫu trên thực địa. - 48 tài liệu đã đƣợc công bố của các tác giả và cơ quan có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài (đƣợc thống kê trong mục tài liệu tham khảo). 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa  Công tác chuẩn bị đi thực địa Dựa trên địa hình và trục đƣờng giao thông của KBTTN, chúng tôi chia ra các tuyến khảo sát và thu mẫu nhƣ sau: + Từ thị trấn Thuận Châu đi khảo sát vùng đồi xã Chiềng Bôm khu vực nằm trong KBTTN Copia. + Từ thị trấn Thuận Châu đi các xã Co Mạ, Long Hẹ trong khu vực KBTTN Copia. - Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Máy ảnh, GPS, vợt, câu, đèn pin, găng tay, túi vải, lọ đựng mẫu, giấy can, phiếu phỏng vấn, sổ ghi chép, bút chì, hóa chất bảo quản (foocmoon hoặc cồn) và các đồ dùng cá nhân cần thiết. - Sử dụng các hƣớng dẫn định loại nhanh ngoài thiên nhiên có ảnh màu minh họa nhƣ: Herpetofauna of Vietnam (2009) [30], A field guide to the Reptiles of Thailand & South – East (2010) Asia [22], Nhận dạng một số loài bò sát ở Việt Nam (2005) [14].  Phƣơng pháp điều tra cộng đồng địa phƣơng - Đối tƣợng phỏng vấn là: Ngƣời thƣờng xuyên đi rừng hoặc những đối tƣợng buôn bán động vật rừng địa phƣơng. - Việc điều tra đƣợc tiến hành linh hoạt và có sự chuẩn bị kĩ lƣỡng về phiếu hỏi và bộ hình ảnh mầu các loài thuộc phân bộ Thằn lằn dùng trong phỏng vấn.  Phƣơng pháp thu mẫu - Tiến hành thu mẫu vào cả ban ngày và ban đêm bằng hình thức sử dụng cần câu hoặc bắt bằng tay. 11 - Trên tuyến khảo sát phát hiện bằng cách nghe tiếng kêu, quan sát sinh cảnh, chụp ảnh di vật nhƣ bình rƣợu ngâm các loài thằn lằn trong nhà dân. - Dùng đèn pin soi bắt vào ban đêm hoặc có thể dùng gậy khua động, vạch tìm thằn lằn ở trong hang hốc, bụi cây, khe đá vào ban ngày. - Mẫu mô đƣợc bảo quản trong ống nhựa chứa cồn 95%.  Phƣơng pháp xử lý mẫu thu đƣợc - Thằn lằn sau khi bắt đƣợc đựng trong túi vải, tùy đối tƣợng to nhỏ khác nhau mà đựng trong các túi to nhỏ khác nhau. - Ghi chép thông tin cần thiết nhƣ: Giờ, ngày, tháng, năm, tên loài (nếu biết) địa điểm, sinh cảnh, hình thái bên ngoài của mẫu. - Chụp ảnh mẫu. - Làm chết mẫu bằng cách cho mẫu vào lọ đựng, bông tẩm ethyacetate. - Đeo nhãn thực địa cho từng mẫu. - Định hình mẫu trong cồn 80 – 90% trong vòng 24 giờ. - Sau đó bảo quản mẫu trong dung dịch cồn 70%. 7.2.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm  Chuẩn bị dụng cụ Các dụng cụ thí nghiệm cần thiết nhƣ: Bộ đồ mổ, thƣớc panme, thƣớc dây, panh, kẹp, găng tay, khẩu trang, compa.  Phân tích các số liệu hình thái Tiến hành đo, đếm, phân tích các chỉ số, đặc điểm hình thái dùng trong phân loại đối với thằn lằn (đơn vị đo là mm). Theo Smith, M. A., 1935 [39]; André Ngo et al., 2000 [18]; Daresky, I. S. et al., 2004 [21]; Nguyen et al., 2010 [31]; Ananjeva, N. N. et al., 2011 [17]; Nguyen et al., 2011 [32]; Hecht, V. L. et al., 2013 [26] (bảng 2). Bảng 2. Các chỉ số hình thái đo đếm thằn lằn TT Kí hiệu Giải thích 1 2 3 Chỉ số đo (mm) 1 SVL Dài mút mõm – hậu môn 12 1 2 3 2 TaL * 3 SL Dài mõm 4 AG Khoảng cách nách – bẹn 5 HL Dài đầu 6 HW Rộng đầu 7 HH Cao đầu 8 RW Rộng vảy mõm 9 RH Cao vảy mõm 10 EYD Đƣờng kính mắt 11 TYD Đƣờng kính lớn nhất của màng nhĩ 12 FLL Dài chi trƣớc 13 HIL Dài chi sau Dài đuôi (* đuôi tái sinh) Dùng cho giống Acanthosaura 14 PS Dài gai sau ổ mắt 15 NS Dài gai gáy 16 NS1 Dài lớn nhất gai trong đỉnh gáy 17 DS Dài lớn nhất gai trong gờ lƣng 18 DIAS Khoảng cách từ gáy đến gờ lƣng Chỉ số đếm 19 SupraL (L/R) Số vảy môi trên (trái/ phải) 20 InfraL (L/R) Số vảy môi dƣới (trái/ phải) 21 SBO Số vảy giữa hai ổ mắt 22 SBN Số vảy giữa hai mũi 23 SBM Số vảy quanh vảy cằm 24 SBR Số vảy quanh vảy mõm 25 V Số vảy bụng: từ vảy sau cằm đến lỗ huyệt 26 FI Bản mỏng dƣới ngón tay thứ tƣ 27 TO Bản mỏng dƣới ngón chân thứ tƣ 13 Hình 2. Vị trí các vảy trên đầu, lỗ đùi và kiểu chi thằn lằn Ghi chú: I: Theo Manthey, U. & Grosmann, W. [27]. II: Theo Zhao, E. M and Adler, K. [43]. A: 1- vảy mõm; 2- vảy gian mũi; 3- vảy trán mũi; 4- vảy trƣớc trán; 5- vảy trán; 6- vảy trên mắt; 7- vảy trán đỉnh; 8- vảy đỉnh; 9- vảy gian đỉnh; 10- vảy gáy. B: 1- vảy cằm; 2- vảy sau cằm; 3- vảy dƣới cằm; 4- vảy họng. D: 1- vảy thái dƣơng; 2- vảy trên mí mắt; 3- vảy trƣớc mắt; 4- vảy má; 5- vảy sau mũi; 6- vảy mũi; 7- vảy mõm; 8- vảy cằm; 9- vảy môi dƣới; 10- vảy môi trên; 11- màng nhĩ. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất