ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU TẠO LỚP MẠ TỔ HỢP Ni-P-Al2O3 TRÊN NỀN
THÉP CT3 BẰNG PHƢƠNG PHÁP MẠ HÓA HỌC
C
H
M
ết và hóa lý
60 44 01 19
TÓM TẮT LU N V N THẠC S
HÓA HỌC
Đ Nẵng - Năm 2020
Công trình đƣợc hoàn thành tại
Trƣờng Đại học Sƣ Phạm – Đại học Đà Nẵng
N ƣờ ƣớ
ọ
TS. VŨ THỊ DUYÊN
Phản biện 1:………………………………
Phản biện 2:………………………………
Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Hóa lý thuyết và hóa lý họp tại Đại học Sƣ Phạm –
ĐHĐN vào ngày…..tháng….. năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin- Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọ đề tài
Mạ nickel hóa học là công nghệ đƣợc sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp cũng nhƣ trong đời sống. Do tính ổn định
cao, độ xốp nhỏ mạ nickel hóa học đƣợc dùng để chống gỉ
trong công nghiệp…Ngoài ra, mạ nickel hóa học có độ cứng
cao, chịu mài mòn tốt, có thể mạ đƣợc những chi tiết nhƣ trục
khuỷu, bơm, máy nén không khí…để kéo dài thời gian sử
dụng.
Lớp mạ hóa học NiP đƣợc ứng dụng nhiều trong lĩnh vực
chống mài mòn và chống ăn mòn nhƣ dùng bảo vệ các chi tiết
trục máy in, nòng súng, thiết bị gia nhiệt, lò nƣớng, khuôn
đúc… Một số nghiên cứu đã nhận thấy để nâng cao tính chất
của lớp mạ đó là phân tán thêm một số hạt nhƣ hạt Al2O3,
SiO2, TiO2… giúp cải thiện một số đặc tính của lớp mạ nhƣ độ
cứng cao, chịu mài mòn tốt và các tính chất khác.
Một đặc điểm quan trọng của dung dịch mạ nickel là rất
nhạy cảm với sự thay đổi pH của môi trƣờng, do vậy ngƣời ta
phải thêm vào dung dịch này các chất đệm nhằm giữ cố định
pH của dung dịch. Chất đệm thƣờng đƣợc sử dụng là H3BO3,
thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu thay thế H3BO3 bằng
các chất đệm khác có khả năng đệm tốt hơn, đồng thời có khả
năng tạo phức với ion Ni2+ do vậy làm tăng chất lƣợng bề mặt
mạ, nhƣ axit hữu cơ, các amino axit…
Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tạo lớp mạ tổ
hợp Ni-P-Al2O3 trên nền thép CT3 bằng phương pháp mạ hóa
học”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Chế tạo lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 bằng phƣơng pháp mạ
hóa học từ dung dịch nickel clorua nồng độ thấp chứa đệm
glyxin.
2
- Xác định chế độ mạ để tạo lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 có
khả năng chống ăn mòn tốt.
3. Đ ƣợng nghiên cứu
Lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 đƣợc tạo thành bằng phƣơng
pháp mạ hóa học từ dung dịch nickel clorua nồng độ thấp chứa
đệm glyxin.
4. P ƣơ p áp
ứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tìm kiếm tài liệu liên quan đến nickel, nhôm oxit, các
phƣơng pháp mạ hóa học, mạ tổ hợp.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Sử dụng phƣơng pháp mạ hóa học để tạo lớp mạ tổ hợp
Ni-P-Al2O3.
- Sử dụng phƣơng pháp phân tích phổ tán xạ năng lƣợng
(EDX) để xác định thành phần nguyên tố trong lớp mạ tổ hợp
Ni- P-Al2O3, phƣơng pháp hiển vi điện tử quét SEM để xác
định hình thái bề mặt.;
- Sử dụng phƣơng pháp điện hóa nhƣ đo đƣờng cong phân
cực, đo dòng ăn mòn,…
5. Nội dung nghiên cứu
- Chế tạo lớp mạ Ni-P từ dung dịch nickel clorua nồng độ
thấp chứa đệm glyxin;
- Chế tạo và khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến hàm lƣợng
nhôm trong lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3: nhiệt độ, tốc độ khuấy,
hàm lƣợng Al2O3 trong dung dịch mạ;
- Khảo sát một số tính chất của lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3:
hình thái bề mặt, độ bền ăn mòn hóa chất, độ bền ăn mòn điện
hóa.
6. Ý
ĩ
ọc và thực tiễn củ đề tài
- Cung cấp thêm tƣ liệu về việc tạo lớp mạ tổ hợp Ni-PAl2O3 bằng phƣơng pháp mạ hóa học;
3
- Việc chế tạo thành công lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 có khả
năng chống ăn mòn tốt từ dung dịch nickel clorua nồng độ
thấp chứa đệm glyxin có thể mở ra hƣớng đi mới cho ngành
công nghiệp mạ kim loại đó là mạ từ dung dịch nồng độ thấp,
điều này sẽ góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
7. Cấu trúc luậ vă
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ MẠ HÓA HỌC
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.2. Đặ đ ểm của mạ hóa học tự xúc tác
1.1.3. Cơ ế phản ứng mạ hóa học
1.1.4. Vai trò của nhạy hóa và hoạt hóa
1.1.5. Ƣ , ƣợ đ ểm của lớp mạ hóa học
1.2. LỚP MẠ NICKEL HÓA HỌC
1.2.1. Cơ ế mạ nickel hóa học
1.2.2. Tính chất của lớp mạ nickel hóa học
1.2.3. Các yếu t ả
ƣở đế ơ í
ủa lớp phủ
nickel hóa học
1.2.4. Những ứng dụng của lớp mạ nickel hóa học
1.2.5. Thành phần dung dịch mạ nickel hóa học
1.2.6. Các yếu t ả
ƣở đến t độ mạ nickel
hóa học
1.3. LỚP PHỦ COMPOSITE NICKEL MẠ HÓA HỌC
1.3.1. Giới thiệu chung về lớp phủ composite nickel
mạ hóa học
1.3.2. Tính chất ch ng mài mòn của lớp phủ hóa học
composite
1.3.3. Hệ s ma sát (Friction Coefficient)
4
1.3.4. Độ nhám
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
2.1.1. Hóa chất
2.1.2. Dụng cụ - thiết bị
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM
2.2.1. Chuẩn bị các m u và dung dịch mạ hóa học
2.2.2. Sơ đồ quy trình mạ hóa học
2.3. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
THÀNH PHẦN NGUYÊN TỐ CỦA BỀ MẶT MẠ
2.3.1. C ế ạ ớp mạ
e
ọ N -P
2.3.2. C ế ạ ớp mạ ổ ợp
e
ọ N -PAl2O3
2.3.3. K ả á á ế
ả
ƣở đế
m ƣợ
ôm r
ớp mạ
2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÍNH
CHẤT BỀ MẶT CỦA LỚP MẠ
2.4.1. P ƣơ p áp p â í EDX
2.4.2. P ƣơ p áp ể v đ ện tử quét SEM
2.4.3. Xá đị độ bền hóa chất
2.4.4. Đ mậ độ ò ă mò
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LU N
3.1. MẠ HÓA HỌC NICKEL
Mạ nickel tự xúc tác đƣợc thực hiện trực tiếp trên nền thép
CT3, các chi tiết bằng thép sau khi đƣợc xử lí cơ học bề mặt,
nhúng 2 lần nƣớc cất, đƣợc nhạy hóa trong dung dịch SnCl2 +
HCl, nhúng thêm 2 lần nƣớc cất và tiếp tục hoạt hóa trong
dung dịch PdCl2+ HCl, sau đó nhúng lại 2 lần nƣớc cất rồi cho
vào dung dịch mạ có thành phần: NiCl2 0,08 M + NaH2PO2
5
0,23 M + NH2CH2COOH 0,2 M + CH3COONa 1,8 M + pH =
5,5; tốc độ khuấy 1500 vòng/ phút; nhiệt độ dung dịch phản
ứng là 45oC; thời gian mạ: 30 phút.
Các mẫu sau khi mạ, đem sấy khô và gửi đi đo EDX tại
trung tâm đánh giá hƣ hỏng vật liệu COMFA Hà Nội.
Kết quả đo EDX xác định thành phần nguyên tố trên bề
mặt lớp mạ ở các pH
=5,5 đƣợc đƣa ra trên
Hình 3.1
Kết quả đo EDX
cho thấy đã chế tạo
thành công lớp mạ hóa
học Ni-P trên nền thép
CT3 từ dung dịch
nickel clorua nồng độ
thấp với chất đệm là Hình 3.1. Phổ EDX phân tích bề
glyxin. Trên phổ đồ mặt lớp mạ hóa học Ni-P ở
pH=5,5
EDX thấy xuất hiện
các peak của cả Ni và P (Hình 3.1). Ngoài ra còn xuất hiện
peak của Fe và Si do lớp mạ chƣa đủ dày để phủ kín nền thép
CT3 do dung dịch sử dụng có nồng độ quá thấp và thời gian
mạ chƣa đủ lâu. Các vết của Sn, O có thể do hóa chất chƣa
đƣợc tinh khiết.
Ở 3 vị trí đƣợc chọn Bảng 3.1. Phần trăm khối lượng
ngẫu nhiên trên bề mặt mạ
các nguyên tố Ni, P có trong lớp
nickel hóa học, kết quả mạ nickel hóa học
Vị
% khối lƣợng các nguyên
phân tích cho thấy hàm
trí
tố
lƣợng Ni chênh lệch
Ni
P
khoảng 5%, dao động từ
1
47,16
1,03
45,26% đến 50,20 %,
2
45,26
0,93
3
50,20
0,85
trong khi đó hàm lƣợng P
trong bề mặt khá nhỏ và
6
thay đổi ít.
Nhƣ đã biết quá trình mạ hóa học nickel từ dung dịch chứa
NaH2PO2 là quá trình tự xúc tác. Ở đây nickel vừa là sản phẩm
phản ứng, vừa là tác nhân xúc tác, do vậy vị trí nào có Ni bám
vào nơi đó phản ứng tạo nickel diễn ra nhanh hơn. Các tinh thể
nickel mới đƣợc tạo thành lại tiếp tục vai trò xúc tác khiến cho
lƣợng nickel tại các vị trí đó tăng lên nhanh chóng. Muốn thu
đƣợc bề mặt mạ hóa học đồng đều cần chú ý đến giai đoạn
nhạy hóa và hoạt hóa để các tác nhân xúc tác ban đầu đƣợc
phân bố đều trên toàn bộ bề mặt, đồng thời dung dịch cần
đƣợc khuấy cẩn thận để tác nhân phản ứng có thể dễ dàng tiếp
cận bề mặt vật cần mạ.
3.2. MẠ TỔ HỢP Ni-P-AL2O3
3.2.1. Sự hình thành lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3
Để tạo lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 trƣớc khi nhúng vật cần
mạ (thép CT3) vào trong dung dịch có thành phần: NiCl2 0,08
M + NaH2PO2 0,23 M + NH2CH2COOH 0,2 M + CH3COONa
1,8 M + pH = 5,5; tốc độ khuấy 1500 vòng/ phút; thêm vào
các dung dịch mạ bột Al2O3 với hàm lƣợng khác nhau, nhiệt
độ dung dịch đƣợc giữ ở mức 45oC; thời gian mạ: 30 phút.
Để đánh giá mức độ thâm nhập cũng nhƣ ảnh hƣởng của
hàm lƣợng Al2O3 đến thành phần nguyên tố của lớp mạ tổ hợp
Ni-P-Al2O3, tiến hành mạ trong các dung dịch với hàm lƣợng
Al2O3 khác nhau: 20g/L; 40g/L; 60g/L. Các mẫu sau khi mạ,
đem sấy khô và gửi đi đo EDX tại trung tâm đánh giá hƣ hỏng
vật liệu COMFA Hà Nội.
Kết quả đo EDX các
mẫu Ni-P-Al2O3 từ dung
dịch có hàm lƣợng Al2O3
khác nhau đƣợc đƣa ra
trên Hình 3.2, Hình 3.3;
Hình 3.4.
Hình 3.4. Phổ EDX của lớp mạ Ni-PAl2O3 từ dung dịch có chứa 60 g/L Al2O3
7
Thực nghiệm cho thấy
sự xuất hiện peak của Al
trên phổ đồ EDX của lớp
mạ nickel hóa học Ni-P
khi thêm bột Al2O3 vào
trong dung dịch mạ. So
sánh các Hình 3.2, Hình
Hình 3.2. Phổ EDX của lớp mạ Ni-P3.3 và Hình 3.4 với Hình Al2O3 từ dung dịch có chứa 20 g/L
Al2O3
3.1, cũng nhận thấy peak
của O trong trƣờng hợp
thêm bột Al2O3 trong dung
dịch mạ có cƣờng độ
mạnh hơn nhiều so với
trƣờng hợp không có
Hình 3.3. Phổ EDX của lớp mạ Ni-PAl2O3. Điều này chứng tỏ Al2O3 từ dung dịch có chứa 40 g/L
Al2O3
đã đƣa thành công Al2O3
vào lớp mạ tổ hợp Ni-P.
Cƣờng độ peak của Al và O phụ thuộc vào hàm lƣợng
Al2O3 trong dung dịch mạ. Ở hàm lƣợng 60 g/L cƣờng độ các
peak là lớn nhất.
Kết quả xác định thành phần nguyên tố Al và O tại các vị
trí khác nhau trên bề mặt
mạ nickel tổ hợp từ dung Bảng 3.2. Phần trăm khối lượng các
tố Al, O có trong lớp mạ nickel tổ
dịch chứa 40 g/L Al2O3 nguyên
hợp từ dung dịch chứa 40 g/L Al2O3
đƣợc thể hiện trong Bảng
3.2.
Ở 3 vị trí đƣợc chọn
ngẫu nhiên trên bề mặt mạ
tổ hợp Ni-P-Al2O3, kết
quả phân tích cho thấy hàm lƣợng Al và O ở các vị trí khác
nhau có sự chênh lệch đáng kể. Điều này liên quan đến cơ chế
8
xâm nhập của các hạt bột Al2O3 vào trong lớp mạ. Các hạt
Al2O3 hấp phụ các ion và phân tử dung môi, di chuyển đến và
hấp phụ trên vật mạ. Tại đây, phản ứng hóa học giữa Ni2+ và
NaH2PO2 sinh ra nickel và dần dần chôn lấp các hạt Al2O3 vào
lớp mạ tạo nên lớp mạ tổ hợp. Các nghiên cứu tiếp theo sẽ xác
định thành phần nguyên tố bằng cách lấy trung bình kết quả
của 3 lần đo tại các vị trí ngẫu nhiên trên bề mặt.
Thành phần hóa
học các nguyên tố
trên bề mặt mạ NiP-Al2O3 với hàm
lƣợng Al2O3 khác
nhau đƣợc thể hiện
trong Bảng 3.3.
Dựa vào Bảng 3.3 thấy rằng, tăng hàm lƣợng Al2O3 trong
dung dịch lƣợng nhôm oxit đƣợc đƣa vào trong lớp mạ tăng
lên. Tuy nhiên hàm lƣợng Ni và P về cơ bản nhỏ hơn trƣờng
hợp không có Al2O3. Điều này có thể liên quan đến tổng phần
trăm của các nguyên tố bằng 100%, khi có mặt Al và O thì
phầm trăm khối lƣợng của Ni và P giảm xuống mặc dù khối
lƣợng có thể không đổi. Ngoài ra do phản ứng tạo lớp mạ tổ
hợp là phản ứng tự xúc tác bởi Ni nên khi trên bề mặt bị che
phủ bởi các hạt Al2O3 (không có khả năng xúc tác) tốc độ phản
ứng sẽ giảm, đó cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến hàm
lƣợng Ni-P giảm. Tuy nhiên khi Al2O3 đã đƣợc che phủ bởi
nickel sẽ trở thành những tâm xúc tác mới, và diện tích bề mặt
tăng làm cho tốc độ của phản ứng dị thể tăng, tạo ra nhiều sản
phẩm hơn. Nhƣ vậy sự có mặt của các hạt Al2O3 trên bề mặt
vật cần mạ có thể gây ra 2 tác động trái ngƣợc nhau đến phản
ứng oxi hóa khử giữa Ni2+ và NaH2PO2. Điều này phản ánh
trên kết quả thực nghiệm, khi hàm lƣợng Al2O3 trong dung
dịch là 40 g/L lƣợng Ni đƣợc tạo ra nhiều nhất.
9
Từ các dữ kiện EDX về thành phần nguyên tố xác
định lại phần trăm khối lƣợng Al2O3 theo công thức:
%
=
Kết quả ảnh hƣởng của
hàm lƣợng Al2O3 trong
dung dịch mạ đến phần
trăm khối lƣợng của Al2O3
trong lớp mạ đƣợc thể hiện
trong Bảng 3.4 và trên Hình
3.5
Từ đồ thị Hình 3.5 thấy rằng, tăng hàm lƣợng Al2O3 trong
dung dịch mạ từ 20 g/L đến 40 g/L lƣợng Al2O3 trong lớp mạ
tăng nhanh, gấp 3 lần. Tuy nhiên khi tăng nồng độ Al2O3 trong
dung dịch mạ từ 40 g/L đến 60 g/L phần trăm khối lƣợng
Al2O3 trong lớp mạ tăng không nhiều, chỉ khoảng 1,3 lần,
trong khi đó hàm lƣợng Ni lại giảm
Nhƣ vậy qua khảo sát
sơ bộ có thể thấy, hàm
lƣợng Al2O3 thích hợp
cho lớp mạ composite NiP-Al2O3, mạ từ dung dịch
nickel clorua nồng độ
thấp (0,08 M), chứa đệm
glyxin ở pH = 5,5 là 40 g
Al2O3 / 1 L dung dịch mạ.
3.2.2. Các yếu t ả
ƣở đế
m ƣợng nhôm trong
lớp mạ tổ hợp
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình thâm nhập của Al2O3
vào trong lớp mạ hóa học Ni-P đƣợc khảo sát bao gồm nhiệt
độ phản ứng và tốc độ khuấy.
10
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 đƣợc tạo thành bằng cách nhúng
vật cần mạ (thép CT3) vào trong dung dịch có thành phần:
NiCl2 0,08 M + NaH2PO2 0,23 M + NH2CH2COOH 0,2 M +
CH3COONa 1,8 M + pH = 5,5; Al2O3 40 g/L, thời gian mạ: 30
phút, tốc độ khuấy 1500 vòng/ phút. Nhiệt độ dung dịch mạ
đƣợc điều chỉnh ở mức 30oC, 45oC và 60oC. Kết quả đo EDX
của các mẫu mạ tổ hợp NiP-Al2O3 đƣợc mạ ở các
nhiệt độ khác nhau đƣợc
đƣa ra trên Hình 3.6; Hình
3.7; Hình 3.8.
Kết quả đo EDX cho
Hình 3.6. Phổ EDX của lớp mạ Ni-PAl2O3 mạ ở nhiệt độ 30oC
thấy, ở 30oC peak của cả
nickel và nhôm đều rất
Hình 3.8. Phổ EDX của lớp mạ Ni-Pyếu. Tăng nhiệt độ dung
o
Al2O3 mạ ở nhiệt độ 60oC
dịch phản ứng từ 30 C
đến 45oC các peak của
sản phẩm mạnh dần. Tuy
nhiên khi tăng nhiệt độ
đến mức 60oC peak của
nhôm có xu hƣớng giảm
cƣờng độ.
Hình 3.7. Phổ EDX của lớp mạ Ni-P-Al2O3
mạ ở nhiệt độ 45oC
Kết quả xác định thành
phần nguyên tố cho thấy,
ở 30oC phần trăm khối lƣợng Ni và Al2O3 trên bề mặt rất nhỏ,
lớp mạ tạo thành mỏng không che đƣợc bề mặt thép
(Bảng 3.5). Tăng nhiệt độ lên 45oC hàm lƣợng Ni và Al2O3
tăng đột ngột. Điều này có
thể đƣợc giải thích là do
khi tăng nhiệt độ tốc độ
phản ứng tăng, quá trình
11
vùi lấp Al2O3 cũng diễn ra nhanh hơn. Tuy nhiên khi nhiệt độ
quá cao, chuyển động nhiệt của các phân tử lớn, các hạt Al2O3
đƣợc phủ một phần bởi Ni có thể sẽ bị rơi ra khỏi bề mặt khiến
cho hàm lƣợng Al2O3 và cả Ni đều giảm. Dựa vào bảng 3.5
thấy rằng, tăng nhiệt độ phản ứng từ 30oC đến 60oC phần trăm
khối lƣợng Al2O3 trong lớp mạ thay đổi rõ rệt. Ở 45oC hàm
lƣợng Al2O3 trong lớp mạ
là lớn nhất. Do vậy nhiệt độ
dung dịch thích hợp cho
quá trình mạ tổ hợp Ni-PAl2O3 đƣợc chọn là 45oC.
b. Ảnh hưởng của tốc
độ khuấy
Hình 3.10. Phổ EDX của lớp mạ Ni-PTốc độ khuấy là một Al2O3 với tốc độ khuấy 500 vòng/ phút
trong những yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng đến quá
trình mạ tổ hợp. Để nghiên
cứu ảnh hƣởng tốc độ khuấy
đến hàm lƣợng nhôm trong
lớp mạ tổ hợp NiP- Al2O3,
tiến hành mạ trong dung
dịch có thành phần NiCl2 Hình 3.11. Phổ EDX của lớp mạ Ni-P0,08 M + NaH2PO2 0,23 M Al2O3 với tốc độ khuấy 1500 vòng/ phút
+ NH2CH2COOH 0,2 M + CH3COONa 1,8 M trong điều kiện
pH = 5,5, nhiệt độ dung dịch mạ là 45oC, hàm lƣợng Al2O3 40
g/L, thời gian 30 phút, tốc độ khuấy lần lƣợt là 500 vòng/phút,
1500 vòng/phút, 2400 vòng/phút.
Các mẫu sau khi mạ đƣợc gửi đo EDX tại Trung tâm đánh
giá hƣ hỏng vật liệu COMFA Hà Nội để xác định thành phần
nguyên tố.
12
Kết quả đo EDX các
bề mặt mạ tổ hợp Ni-PAl2O3 với tốc độ khuấy
khác nhau đƣợc thể hiện
trên Hình 3.10, Hình
3.11, Hình 3.12. Kết quả
thực nghiệm cho thấy tốc
độ khuấy ảnh hƣởng rất Hình 3.12. Phổ EDX của lớp mạ Ni-Plớn đến thành phần Al2O3 với tốc độ khuấy 2400 vòng/ phút
nguyên tố của bề mặt lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3. Tăng tốc độ
khuấy từ 500 vòng /phút đến 1500 vòng/phút cƣờng độ các
peak của Al tăng rõ rệt, trong khi các peak của Ni thay đổi
không nhiểu. Kết quả phân tích hàm lƣợng các nguyên tố trên
bề mặt lớp mạ cho thấy, phần trăm khối lƣợng của tăng 46%
đến 54%, hàm lƣợng
Al2O3 cũng tăng từ
4,98% đến 18,91%.
(Bảng 3.6).
Điều này liên quan
đến việc tăng tốc độ
khuếch tán các tác nhân
phản ứng lên bề mặt khi khuấy. Tăng tốc độ khuấy sẽ làm
giảm sự chênh lệch nồng độ của các chất phản ứng trong dung
dịch và trên lớp gần bề mặt, từ đó làm tăng tốc độ phản ứng
cũng nhƣ làm quá trình chôn lấp Al2O3 hiệu quả hơn. Ngoài ra
tốc độ khuấy tăng còn khiến Al2O3 tiếp cận bề mặt tôt hơn, dễ
dàng khuếch tán vào lớp bề mặt. Do vậy hàm lƣợng Al2O3
trong lớp mạ tăng mạnh khi tăng tốc độ khuấy từ 500 vòng
/phút đến 1500 vòng /phút. Tiếp tục tăng tốc độ khuấy các
peak của cả Ni và Al đều giảm mạnh cƣờng độ. Hàm lƣợng Ni
giảm xuống từ 54% khi tốc độ khuấy 1500 vòng/phút còn
khoảng 20% khi tốc đạt 2400 vòng/phút, hàm lƣợng Al2O3
13
cũng giảm mạnh từ 18,91% đến 8,27%. Kết quả thực nghiệm
có thể đƣợc giải thích là do khi tốc độ khuấy quá cao các hạt
Al2O3 mới đƣợc gắn lên trên bề mặt sẽ bị rơi ra do áp lực của
nƣớc kéo theo cả nickel mới hình thành cũng rơi vào trong
dung dịch mà không bám đƣợc vào bề mặt.
Dựa vào đồ thị trên thấy rằng, tăng tốc độ khuấy từ 500
vòng/ phút đến 1500 vòng/ phút phần trăm khối lƣợng Al2O3
trong lớp mạ thay đổi rõ nét. Khi tốc độ khuấy là 1500 vòng/
phút hàm lƣợng Al2O3 trong lớp mạ là lớn nhất. Do vậy tốc độ
khuấy thích hợp cho quá trình mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 đƣợc
chọn là 1500 vòng/ phút.
3.3. MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA LỚP MẠ Ni-P- AL2O3
3.3.1. Ảnh chụp SEM
Các quan sát trực quan cho thấy sự có mặt của Al2O3 trong
lớp mạ hóa học Ni-P làm cho các tính chất của bề mặt của
chúng thay đổi một cách đáng kể. Lớp mạ chứa Al2O3 có màu
xám, sáng và bóng hơn nhiều so với lớp mạ thuần. Bề mặt mạ
cũng nhẵn hơn, không còn xuất hiện các vết châm kim nhƣ lớp
mạ Ni-P, thay vào đó là các hạt nhỏ màu trắng nằm rải đều
khắp bề mặt, khả năng là
các hạt Al2O3 mới đƣợc che
lấp một phần.
Kết quả chụp ảnh SEM
ở độ phóng đại khác nhau
của hai lớp mạ Ni-P và NiP-Al2O3 đƣợc mạ từ dung
dịch có thành phần: NiCl2
0,08 M + NaH2PO2 0,23 M
+ NH2CH2COOH 0,2 M +
Hình 3.15. Ảnh chụp SEM của lớp mạ Ni-P
và Ni-P-Al2O3 ở các độ phóng đại khác nhau
14
CH3COONa 1,8 M + pH = 5,5, Al2O3 40 g/L và không có
Al2O3, thời gian mạ 30 phút, nhiệt độ dung dịch mạ 45oC; tốc
độ khuấy 1500 vòng/phút, đƣợc thể hiện trong Hình 3.15.
Kết quả chụp ảnh SEM cho thấy, ở độ phóng đại 200 (100
μm) lớp mạ thuần Ni-P có nhiều lỗ châm kim, trong khi lớp
mạ Ni-P-Al2O3 ngoài những tinh thể lớn (khả năng là các hạt
trồi lên trên bề mặt Al2O3) thì phần còn lại khá nhẵn. Tăng độ
phóng đại lên 2000 (10 μm) tại vị trí các lỗ châm kim của lớp
mạ thuần là rất nhiều các khe rãnh nhỏ, trong khi lớp mạ tổ
hợp NiP-Al2O3 bề mặt đƣợc phủ lấp kín hơn.
pH môi trƣờng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng đến hình thái bề mặt của lớp mạ nickel. Ảnh chụp SEM
của các lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 đƣợc mạ từ các dung dịch
với pH = 2,5; pH = 5,5 và pH = 7,5 đƣợc thể hiện trên Hình
3.16.
Kết
quả
thực
nghiệm cho thấy, ở các
pH khác nhau, với
cùng hàm lƣợng Al2O3
hình thái bề mặt của
các lớp mạ khác nhau
rất nhiều. Trong môi
trƣờng axit (pH = 2,5)
bề mặt mạ nhẵn, các
hạt tinh thể khá mịn,
quan sát trực quan lại
thấy lớp mạ không có
độ bóng giống nhƣ ở
pH = 5,5. Điều này có Hình 3.16. Ảnh chụp SEM của lớp mạ tổ hợp
thể liên quan đến khả Ni-P-Al2O3 được mạ từ các dung dịch với pH
khác nhau
15
năng phản ứng của NaH2PO2 đƣợc chứng minh là tăng mạnh
trong môi trƣờng axit, tốc độ tạo mầm nickel lớn hơn tốc độ
lớn lên của mầm nên kích thƣớc hạt nhỏ. Tuy nhiên trong môi
trƣờng axit một phần nickel bị axit hòa tan, do vậy ở độ phóng
đại lớn quan sát thấy nhiều vệt dọc, ngang trên bề mặt. Trong
môi trƣờng kiềm khả năng phản ứng của NaH2PO2 giảm, đồng
thời Ni2+ có thể bị thủy phân tạo ra lớp hiđroxit bám lên trên
bề mặt nên bề mặt bị tơi xốp, phần rìa bị sạm đen. Ở độ phóng
đại lớn còn quan sát thấy các rãnh sâu, dọc ngang trên bề mặt
lớp mạ ở pH = 7,5.
Nhƣ vậy có thể thấy pH phù hợp để mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3
là môi trƣờng axit yếu pH = 5,5.
3.3.2. Độ bền hóa chất
Để đánh giá độ bền hóa chất, các mẫu đƣợc mạ từ dung
dịch chứa NiCl2 0,08 M + NaH2PO2 0,23 M + NH2CH2COOH
0,2 M + CH3COONa 1,8 M + pH = 5,5, Al2O3 40 g/L và
không có Al2O3, nhiệt độ dung dịch giữ ở 45oC, thời gian mạ
30 phút, tốc độ khuấy
1500 vòng/phút.
Các mẫu sau khi mạ
đƣợc đem ngâm trong
dung dịch HCl 1M và
dung dịch NaCl 3,5%
trong thời gian 24h; 48h
và 72h. Tốc độ ăn mòn
khối lƣợng của các mẫu
mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3
đƣợc thể hiện trong Bảng
3.7.
Sự phụ thuộc của tốc
độ ăn mòn khối lƣợng bề
mặt mạ Ni-P-Al2O3 trong
Hình 3.17. Tốc độ ăn mòn khối lượng
của các mẫu trong dung dịch NaCl 3,5%
ở thời gian 24h, 48h, 72h
16
các dung dịch NaCl 3,5%
và HCl 1 M vào thời gian
đƣợc thể hiện trên Hình
3.17 và Hình 3.18.
Dựa vào số liệu bảng
3.7 và đồ thị hình 3.17 và
3.18 nhận thấy rằng mẫu
không có Al2O3 bị ăn mòn
Hình 3.18. Tốc độ ăn mòn khối lượng
trong dung dịch nhiều hơn của các mẫu trong dung dịch HCl
so với mẫu có chứa Al2O3 , 1M ở thời gian 24h, 48h, 72h
khi tăng hàm lƣợng Al2O3
trong dung dịch mạ thì tốc độ ăn mòn trong dung dịch NaCl
3,5% và HCl 1M đều giảm. Điều này có thể giải thích dựa trên
cơ sở tính trơ của các hạt Al2O3 trong môi trƣờng ăn mòn. Các
hạt Al2O3 ở trên bề mặt có thể có vai trò nhƣ những tấm chắn,
ngăn không cho nickel tiếp xúc với hóa chất của môi trƣờng
ăn mòn, do vậy tốc độ ăn mòn nhỏ. Theo thời gian quá trình ăn
mòn dần ổn định, tốc độ ăn mòn giảm dần.
3.3.3. Độ bề ă mò đ ện hóa
Để đo dòng ăn mòn của lớp mạ NiP- Al2O3, tiến hành mạ
trong dung dịch chứa hàm lƣợng Al2O3 0 g/L; 20g/L; 40g/L;
60g/L với thành phần nhƣ sau: NiCl2 0,08 M + glyxin 0,2 M +
CH3COONa 1,8 M, pH = 5,5; thời gian mạ 30 phút, tốc độ
khuấy 1500 vòng/phút và nhiệt độ 45oC. Tiến hành đo dòng ăn
mòn các mẫu trong dung dịch NaCl 3,5% trên máy đo điện
hóa Auto Lab khoa Hóa- trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng.
Kết quả đo dòng ăn mòn đƣợc thể hiện trên Hình 3.19.
Kết quả thực nghiệm cho thấy sự có mặt của Al2O3 trong
lớp mạ tổ hợp không làm thay đổi nhiều hình dạng cũng nhƣ
độ cao của đƣờng phụ thuộc logi-E của Ni-P-Al2O3 trong dung
dịch NaCl 3,5%. Tăng hàm lƣợng Al2O3 đƣờng cong phân cực
bị đẩy về vùng thế dƣơng hơn.
17
Bằng phép ngoại
suy Tafel ta thu đƣợc
giá trị mật độ dòng ăn
mòn và thế ăn mòn
của các mẫu Ni-PAl2O3 nhƣ trong Bảng
3.8.
Hình 3.19. Đồ thị dòng ăn mòn Tafel
Dựa vào kết quả đo dòng ăn mòn ở Bảng 3.8, nhận thấy
rằng khi thêm Al2O3 thì thế ăn mòn dịch chuyển về vùng
dƣơng hơn, mật độ dòng
ăn mòn cũng nhỏ hơn.
Tuy rằng ảnh hƣởng của
hạt Al2O3 đến mật độ
dòng ăn mòn là không
nhiều. Điều này chứng tỏ
rằng khi mẫu có thêm
Al2O3 thì khó bị ăn mòn
điện hóa hơn so với mẫu không có Al2O3.
KẾT LU N VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Đã chế tạo thành công lớp mạ hóa học Ni-P trên nền thép
CT3 bằng phƣơng pháp mạ hóa học từ dung dịch nickel clorua
nồng độ thấp chứa đệm glyxin. Tuy nhiên lớp mạ còn mỏng,
trên phổ đồ EDX còn ít tín hiệu của nền: Fe, Si.
Đã chế tạo thành công lớp mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 và khảo
sát các yếu tố ảnh hƣởng đến hàm lƣợng nhôm trên bề mặt mạ:
hàm lƣợng Al2O3, tốc độ khuấy, nhiệt độ. Tìm ra điều kiện tốt
18
nhất để mạ tổ hợp là: hàm lƣợng Al2O3 40 g/L, nhiệt độ 45oC,
tốc độ khuấy 1500 vòng/phút.
Đã khảo sát một số tính chất của lớp mạ tổ hợp: hình thái
bề mặt, độ bền hóa chất, độ bền ăn mòn điện hóa. Chứng minh
đƣợc Al2O3 làm tăng tính chống ăn mòn của lớp mạ Ni-P trong
môi trƣờng NaCl 3,5% và HCl 1M.
2. KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu các tính chất và các yếu tố ảnh hƣởng
tới bề mặt lớp mạ.
Mạ tổ hợp Ni-P-Al2O3 có nhiều ứng dụng trong cuộc sống,
giúp bảo vệ bề mặt vật liệu, độ bền cao, khả năng chịu mài
mòn tốt. Do đó tôi đề nghị tiếp tục nghiên cứu phát triển lớp
mạ tổ hợp bằng phƣơng pháp mạ hóa học.
- Xem thêm -