Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoa học tự nhiên Môi trường Nghiên cứu tận dụng vỏ trai cánh mỏng (cristaria bialata) xử lý crom trong nước ...

Tài liệu Nghiên cứu tận dụng vỏ trai cánh mỏng (cristaria bialata) xử lý crom trong nước thải ô nhiễm bằng phương pháp hấp phụ tĩnh

.PDF
59
190
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LUÂN THỊ HOA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VỎ TRAI CÁNH MỎNG (CRISTARIA BIALATA) XỬ LÝ CROM (Cr) TRONG NƯỚC THẢI Ô NHIỄM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ TĨNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi Trường Khóa học : 2014-2018 Thái Nguyên - 2018 i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LUÂN THỊ HOA Tên đề tài: NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VỎ TRAI CÁNH MỎNG (CRISTARIA BIALATA) XỬ LÝ CROM (Cr) TRONG NƯỚC THẢI Ô NHIỄM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ TĨNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi Trường Khóa học : 2014-2018 Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Hải Đăng Thái Nguyên - 2018 ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả quý thầy cô, những người đã cho em những kiến thức cơ bản, những bài học, những kinh nghiệm quý báu để em có thể hình dung được một cách khái quát những gì cần làm khi bước vào kì thực tập này cũng như áp dụng những kiến thức trong quá trình thực tập và viết chuyên đề. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo TS.Trần Hải Đăng, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giúp em hoàn thành bài báo cáo tốt hơn, giúp em nhận ra sai xót cũng như tìm hướng đi đúng khi em gặp khó khăn bối rối. Kế tiếp, em cũng xin cảm ơn đến Khoa Khoa học môi trường đã cho em cơ hội thực tập tại Khoa và xin cảm ơn tất cả các thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và cho em những lời khuyên để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập một cách tốt hơn. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này khó tránh khỏi sai xót nhất định. Em mong thầy cô thông cảm và cho em những ý kiến để em có thể rút được nhiều kinh nghiệm hơn cho bản than để sau khi ra trường em có thể làm việc được tốt hơn Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2018 Sinh viên thực hiện Luân Thị Hoa iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào môi trường nước ................................................................................................................... 5 Bảng 2.2. QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt ........................................................................... 14 Bảng 2.3: QCVN 09:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất ........................................................................................ 15 Bảng 2.4: QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp ............................................................................................. 15 Bảng 4.1. Bảng kết quả thí nghiệm 1 .............................................................. 36 Bảng 4.2. Bảng kết quả thí nghiệm 2 .............................................................. 39 Bảng 4.3: Bảng kết quả thí nghiệm 3 .............................................................. 42 Bảng 4.4. Bảng kết quả thí nghiệm 4 .............................................................. 44 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Quá trình xử lý vỏ trai làm vật liệu hấp phụ ................................... 26 Hình 3.2. Vỏ trai và bột vỏ trai ....................................................................... 26 Hình 3.3. Hình ảnh hóa chất K2Cr2O7 ............................................................. 27 Hình 3.4. Máy quang phổ hấp phụ nguyên tử Hitachi U - 2900 .................... 33 Hình 4.1. Cấu trúc vỏ trai ................................................................................ 34 Hình 4.2. Biểu đồ hiệu suất hấp phụ Crom khi thay đổi pH ........................... 37 Hình 4.3. Biểu đồ hiệu suất hấp phụ Crom khi thay đổi hàm lượng vỏ trai ... 39 Hình 4.4. Biểu đồ hiệu suất hấp phụ Crom khi thay đổi thời gian hấp phụ ... 42 Hình 4.5. Biều đồ hiệu suât hấp phụ Crom khi thay đổi nồng độ đầu vào ..... 45 v DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu từ Ý nghĩa từ BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa HPNT Hấp phụ nguyên tử KLN Kim loại nặng QCVN Quy chuẩn Việt Nam NĐ - CP Nghị định chính phủ NQLT Nghị quyết liên tịch TW TCVN Trung ương Tiêu chuẩn Việt Nam vi MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4 2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8 2.3.1. Sự ra đời của Crom ............................................................................... 10 2.3.2. Tính chất hóa lý ..................................................................................... 11 2.3.3. Phương pháp điều chế ........................................................................... 12 2.3.4. Độc tính của Crom ............................................................................... 12 2.3.5. Các ngành công nghiệp tạo ra nước thải chứa Crom ............................ 13 2.3.6. Một số tiêu chuẩn Crom trong nước .................................................... 14 2.3.7. Ô nhiễm Crom trong nước thải ............................................................. 16 2.4. Tổng quan về phương pháp hấp phụ ........................................................ 17 2.4.1. Khái niệm hấp phụ ................................................................................ 17 2.4.2. Phân loại hấp phụ .................................................................................. 17 2.4.3. Phương pháp hấp phụ tĩnh .................................................................... 18 2.5. Tổng quan về vỏ trai ................................................................................ 19 2.5.1. Cấu tạo và đặc tính của vỏ trai .............................................................. 19 2.5.2. Phân loại: ............................................................................................... 20 2.5.3. Phân bố .................................................................................................. 20 2.6. Tình hình nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước .............................. 21 vii 2.6.1. Tại Việt Nam ......................................................................................... 21 2.6.2. Trên thế giới .......................................................................................... 23 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 25 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 3.4.1. Chế tạo vật liệu hấp phụ từ nguyên liệu vỏ trai .................................... 26 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 27 3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu................................... 33 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Đặc điểm hấp phụ của vỏ trai cánh mỏng (Critaria Bialata). .................. 34 4.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ pH đến khả năng hấp phụ tĩnh của bột vỏ trai cánh mỏng. ......................................................................................................................... 36 4.3. Ảnh hưởng của hàm lượng bột vỏ trai đến khả năng xử lý Cr ................ 38 4.4. Ảnh hưởng của thời gian trộn đến hiệu suất xử lý Cr của bột vỏ trai cánh mỏng ................................................................................................................ 41 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ Crom (Cr) đến khả năng hấp phụ tĩnh của bột vỏ trai cánh mỏng. ................................................................................................ 44 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Sự xuất hiện liên tục của các khu công nghiệp, sự gia tăng của các hoạt động công nghiệp đã sản sinh các chất thải độc hại, tác động tiêu cực trực tiếp đến sức khỏe con người và hệ sinh thái. Sự phát triển của các ngành công nghiệp kéo theo lượng chất thải công nghiệp ngày một gia tăng nhiều hơn về số lượng và chủng loại. Ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp là một trong những vấn đề cấp bách được đặt ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vấn đề xử lý các kim loại nặng trong nước thải đã trở thành vấn đề rất nghiêm trọng để duy trì chất lượng nước. Có nhiều phương pháp đã được áp dụng nhằm để xử lý kim loại nặng trong nước thải như: phương pháp hóa lý (phương pháp hấp thụ, phương pháp trao đổi ion…), phương pháp sinh học, phương pháp hóa học,… trong đó phương pháp hấp phụ tĩnh (trộn cơ học) bằng các vật liệu hấp phụ giá thành thấp, thân thiện với môi trường như các vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, các chất thải nông nghiệp đã được xử lý, hoạt hóa là biện pháp khá hiệu quả có ý nghĩa kinh tế cao. Crom và các hợp chất của crom là những chất có tính ôxi hóa mạnh Trong không khí, crom được ôxy thụ động hóa, tạo thành một lớp mỏng ôxít bảo vệ trên bề mặt, ngăn chặn quá trình ôxi hóa tiếp theo đối với kim loại ở phía dưới. Crom tồn tại trong nước ở dạng Crom (VI) gây độc đối với động thực vật. Với người Crom (VI) gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi… Vỏ Trai gồm 3 lớp: lớp sừng, lớp đá vôi, lớp xà cừ. Lớp đá vôi, với đặc điểm có rất nhiều lỗ rỗng bên trong, có khả năng giữ lại một số chất trên bề mặt nên đây có thể là một vật liệu có khả năng hấp phụ tốt. Vỏ trai cánh mỏng (Cristaria Bialata) là vật liệu phổ biến dễ tìm thấy trong tự nhiên, có khả năng hấp phụ tốt nhiều chất trong nước thải nhất là các 2 kim loại nặng. Vỏ trai cánh mỏng thường không được tận dụng và được coi là một loại chất thải. Tuy nhiên, thành phần hóa học của vỏ trai rất phù hợp để sử dụng làm chất hấp phụ phục vụ cho việc xử lý nước thải. Nếu có thể tận dụng vỏ trai để phục vụ việc xử lý kim loại nặng trong nước sẽ rất có lợi cho môi trường, vừa hạn chế được việc thải bỏ vỏ trai ra môi trường, vừa có thể giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước. Vì vậy, em chọn đề tài: “Nghiên cứu tận dụng vỏ trai cánh mỏng (Cristaria Bialata) xử lý Crom trong nước thải ô nhiễm bằng phương pháp hấp phụ tĩnh”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải ô nhiễm kim loại nặng Crom của bột vỏ trai cánh mỏng bằng phương pháp hấp phụ tĩnh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Nghiên cứu đặc điểm của vỏ trai cánh mỏng. + Đánh giá ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ tĩnh của vỏ trai cánh mỏng. + Đánh giá ảnh hưởng của hàm lượng vỏ trai đến khả năng xử lý Cr trong nước thải ô nhiễm. + Đánh giá ảnh hưởng của thời gian trộn đến hiệu xuất xử lý Cr trong nước thải ô nhiễm của vỏ trai cánh mỏng. + Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ Cr đầu vào đến khả năng hấp phụ tĩnh của vỏ trai cánh mỏng. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được vỏ trai cánh mỏng ( Cristaria bialata) hấp phụ Crom ô nhiễm trong nước thải. - Vận dụng và phát huy nhưng kiến thức đã học tập vào nghiên cứu. 3 - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho nghiên cứu này. - Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu. - Bổ sung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Tận dụng được vỏ trai cánh mỏng là một phương pháp xử lý kim loại nặng trong nước. - Ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. - Đây là một giải pháp công nghệ xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên, thân thiện với môi trường, đạt hiệu suất cao, chi phí thấp và ổn định, đồng thời góp phần đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường và cho phép tái sử dụng nước thải sau xử lý trong nông nghiệp. 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học  Khái niệm kim loại nặng: Có 2 quan điểm chính về kim loại nặng: Quan điểm phân loại theo tỉ trọng: Cho rằng kim loại nặng là những kim loại có tỉ trọng (ký hiệu d) lớn hơn 5g/cm3, bao gồm: Pb (d=11,34), Cd (d=8,6), As (d=5,72), Zn (d=7,10)... Trong số các nguyên tố này có một số nguyên tố cần cho dinh dưỡng cây trồng, ví dụ: Mn, Zn... Các nguyên tố này cây trồng cần với hàm lượng nhỏ, gọi là nguyên tố vi lượng, nếu hàm lượng cao sẽ gây độc cho cây trồng và sinh vật. Cũng như nhiều nguyên tố khác, các kim loại nặng có thể cần thiết cho sinh vật, cây trồng động vật hoặc không cần thiết. Nếu ít quá sẽ ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất, nếu nhiều quá sẽ gây độc. Những kim loại không cần thiết, khi vào cơ thể sinh vật ngay cả ở dạng vết (rất ít) cũng có thể gây tác động độc hại. Với quá trình trao đổi chất, những kim loại này thường được xếp loại độc. Kim loại nặng gây độc hại với môi trường và cơ thể sinh vật khi hàm lượng của chúng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Theo quan điểm độc học: Kim loại nặng là các kim loại có nguy cơ gây nên các vấn đề môi trường, bao gồm: Cu, Zn, Pb, Cd, Hg, Ni, Cr, Co, Vn, Ti, Fe, Mn, As, Se. Có 4 nguyên tố được quan tâm nhiều là: Pb, As, Cd và Hg, 4 nguyên tố này hiện nay chưa biết được vai trò sinh thái của chúng, tuy nhiên nếu dư thừa một lượng nhỏ 4 nguyên tố này thì tác hại rất lớn.  Khái niệm về nước thải: Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5980 -1995 và ISO 6107/1 - 1980: Nước thải là nước được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra qua một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.  Khái niệm về nguồn nước thải Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng: 5 - Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác. Thành phần của nước thải sinh hoạt là chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, chất dinh dưỡng (N, P), chất rắn, vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng thải cũng như tải lượng của các chất có trong nước thải của mỗi khu vực khác nhau là khác nhau. Nói chung, mức sống càng cao thì lượng thải càng cao. Tải lượng trung bình của các tác nhân gây ô nhiễm nước chính là do con người đưa vào môi trường trong một được nêu trong bảng 2.1. - Nước thải công nghiệp: là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp từ các công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất như nước thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên. Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại hình công nghiệp, loại hình công nghệ sử dụng, tính hiện đại của công nghệ, tuổi thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức cán bộ công nhân viên. Bảng 2.1. Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào môi trường nước TT Tác nhân ô nhiễm Tải lượng (g/người/ngày) 1 BOD5 45 - 54 2 COD (1,6 - 1,9) x BOD5 3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 170 - 220 4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 70 - 145 5 Clo (Cl- ) 4-8 6 Tổng Nitơ (tính theo N) 6 - 12 7 Tổng Photpho (tính theo P) 0,8 - 4 (Trích: Dư Ngọc Thành, 2011) [12] - Nước chảy tràn: là nước chảy từ mặt đất do mưa hoặc do thoát nước từ đồng ruộng, là nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước chảy tràn qua đồng 6 ruộng có thể cuốn the các chất rắn, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước chảy tràn qua khu vực dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp có thề làm ô nhiễm nguồn nước do chất rắn, dầu mỡ, hóa chất, vi trùng (Dư Ngọc Thành, 2011). - Nước thải tự nhiên: Nước mưa được xem như là nước thải tự nhiên, ở những thành phố hiện đại chúng được thu gom theo hệ thống riêng. - Nước thải đô thị: là loại nước thải được tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh, nước thải từ các cơ sở thương mại, sản xuất công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 80-90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống thải chung, nhìn chung nước thải đô thị có thành phần tương tự như nước thải sinh hoạt. Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và làm ảnh hưởng xấu đến con người và đời sống sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước cống, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là trong thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và đời sống sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu. Trong qua trình sinh hoạt hằng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay của con người đã vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng nhiều cách khác nhau như nước thải từ các khu công nghiệp, nhà máy... các hóa chất thuốc trừ sâu, diệt cỏ có trong vỏ hộp không được mang đi phân hủy mà chôn dưới lòng đất lâu ngày bị nhiễm vào nguồn nước.  Khái niệm ô nhiễm nước 7 Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, thể rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại đối với con người và vi sinh vật. Làm giảm đa dạng sinh vật trong nước. [7] Hiến chương Châu Âu [15] định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi chủ yếu do con người gây ra đối với chất lượng nước làm ô nhiễm nước và gây nguy hại cho việc sử dụng, cho nông nghiệp, công nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã.” Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi trường nước như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý. Ô nhiễm môi trường nước có nguồn gốc tự nhiên: Do sự nhiễm mặn, nhiễm phèn, do gió bão, lũ lụt. Nước mưa rơi xuống mặt đất, nhà cửa, đường phố, đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông hồ, sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của chúng… Sự ô nhiễm này còn được gọi là ô nhiễm không xác định được nguồn. Ô nhiễm môi trường nước có nguồn gốc nhân tạo: Chủ yếu là do nước thải của các khu dân cư, hoạt động nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…), khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải.  Nước nhiễm kim loại nặng Kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v... thường không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá của các thể sinh vật và thường tích luỹ trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố độc hại với sinh vật. Hiện tượng nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường gặp trong các lưu vực nước gần các khu công nghiệp, các thành phố lớn và khu vực khai thác khoáng sản. [11]  Hậu quả của ô nhiễm kim loại nặng trong nước. 8 Ô nhiễm kim loại nặng biểu hiện ở nồng độ cao của các kim loại nặng trong nước. Trong một số trường hợp, xuất hiện hiện tượng chết hàng loạt cá và thuỷ sinh vật. Trong thực tế một số kim loại nặng ở hàm lượng thích hợp rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, động vật và con người. Nhưng nếu chúng tích lũy nhiều trong nước thì có tác động tiêu cực tới môi trường sống của sinh vật và con người. Kim loại nặng tích lũy theo chuỗi thức ăn thâm nhập và cơ thể người. Nước mặt bị ô nhiễm sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên quan khác. 2.2. Cơ sở pháp lý Nước là khởi nghiệp của sự sống , của vi sinh vật trên Trái Đất, không có nước thì không có sự sống. Tài nguyên nước là tài nguyên quan trọng hàng đầu phục vụ cho con người, nhưng cùng với đó nước cũng kéo theo những mối nguy hiểm hàng đầu với những thảm họa tự nhiên như lũ lụt, bão, hạn hán… Vấn đề tài nguyên nước là vấn đề không chỉ của một quốc gia vì nước không riêng nơi nào là không cần đến. Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường (BVMT) có liên quan đến lĩnh vực đề tài đang có hiệu lực: - Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13; do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày ngày 01/1/2015. - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH 13 do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày ngày 21/6/2012. - Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. - Nghị định 19/2015/NĐ - CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định 9 chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. - Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị quyết liên tịch số 01/2005 NQLT - HPN - BTNMT ngày 07/01/2005 về việc phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững. - Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Nghị định 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. - Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử lý nước thải đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình trên phạm vi cả nước. - Quyết định số 22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. - Thông tư số 07/2007/TT - BTNMT ngày 03 tháng 07 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường cần phải xử lý. - QCVN 08: 2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 09: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất. - TCVN 5945 : 2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải. 10 2.3. Tổng quan về Crom 2.3.1. Sự ra đời của Crom Vào ngày 26 tháng 7 năm 1761, Johann Gottlob Lehmann đã tìm thấy một khoáng chất màu đỏ da cam tại khu vực thuộc dãy núi Ural và ông đặt tên cho nó là chì đỏ Siberi. Mặc dù bị xác định nhầm là hợp chất của chì với các thành phần selen và sắt, nhưng trên thực tế nó là cromat chì với công thức PbCrO4, ngày nay được biết dưới tên gọi khoáng chất crocoit.[9] Năm 1770, Peter Simon Pallas đến cùng một khu vực như Lehmann và tìm thấy khoáng chất "chì" đỏ có các tính chất rất hữu ích để làm chất nhuộm màu trong các loại sơn. Việc sử dụng chì đỏ Siberi làm chất nhuộm sơn đã phát triển rất nhanh. Chất nhuộm màu vàng sáng sản xuất từ crocoit trở thành màu trong thời trang.[9] Năm 1797, Louis Nicolas Vauquelin nhận được các mẫu vật chứa quặng crocoit. Ông đã sản xuất được ôxít crom với công thức hóa học Cr2O3, bằng cách trộn crocoit với axít clohiđric. Năm 1798, Vauquelin phát hiện ra rằng ông có thể cô lập crom kim loại bằng cách nung ôxít trong lò than củi. Ông cũng phát hiện được các dấu vết của crom trong các loại đá quý, chẳng hạn như trong hồng ngọc hay ngọc lục bảo.[9] Trong thế kỷ 19, crom được sử dụng chủ yếu như là thành phần trong các loại sơn và trong các muối để thuộc da, nhưng hiện nay ứng dụng chủ yếu của nó là trong các hợp kim và việc này chiếm tới 85% sản lượng crom. Phần còn lại được sử dụng trong công nghiệp hóa chất và các ngành sản xuất vật liệu chịu lửa và đúc kim loại. Trong tiêu chuẩn Việt Nam, cũng có tiêu chuẩn nước mặt, nước ngầm, nước thải công nghiệp nói chung. Tuy nhiên, do đặc thù của từng ngành công nghiệp có khác nhau, nên trong tương lai sẽ có tiêu chuẩn đánh giá nước thải cho từng ngành công nghiệp được ban hành. 11 2.3.2. Tính chất hóa lý Trong các nhà máy hóa chất, nhà máy cơ khí chế tạo làm giàu quặng,… tạo ra nước thải chứa Crom. Loại nước thải này thường tạo thành khi mạ crom làm trơ chi tiết và chứa crom hóa trị 6. Nồng độ cho phép của crom hóa trị 6 trong nước sông là 0,1 mg/l, crom hóa trị 3 là 0,5 mg/l. Có sự khác nhau do crom hóa trị 3 ít độc hơn crom hóa trị 6. Cr thuộc nhóm VIB, chu kì 4, số thứ tự 21 và là kim loại chuyển tiếp.[20]  Tính chất vật lý: - Mạng lập phương tâm khối, màu trắng ánh bạc. - Cứng nhất trong các kim loại, t0nc = 18900C, D = 7,2 g/cm3.  Tính chất hóa học: - Crom có tính khử mạnh: Cr → Cr2+ + 2e hoặc Cr → Cr3+ + 3e. 1. Tác dụng với phi kim - Ở nhiệt độ thường Crom chỉ tác dụng được với Flo. - Ở nhiệt độ cao, Crom tác dụng được với nhiều phi kim 2Cr + 3O2 → 2Cr2O3 - Với halogen: 2Cr + 3Cl2 → 2CrCl3 2. Tác dụng với nước - Các vật dụng bằng Crom không tác dụng được với nước vì có oxit bảo vệ. - Crom nguyên chất tác dụng với nước tạo thành hidroxit kết tủa dưới dạng keo màu trắng ngăn cách không cho kim loại trên tiếp xúc với nước. Crom có thế lực điện chuẩn nhỏ (E0Cr3+/Cr= -0,74V) âm hơn so với thế điện cực hidro ở pH=7. Tuy nhiên trên thực tế, Crom không tác dụng vơi nước ở nhiệt độ thường. 3. Tác dụng với dung dịch axit. a. Với H+: tạo muối Cr2+ và H2 12 Cr + H2SO4 → CrSO4 + H2 b. Với HNO3 đặc nguội, H2SO4 đặc nguội: Cr thụ động c. Với HNO3 loãng, đặc nóng và H2SO4 đặc nóng → Cr3+ + H2O + ... Cr + 4HNO3 → Cr(NO3)3 + NO + H2O 2.3.3. Phương pháp điều chế - Trong phòng thí nghiệm: Crom kim loại được điều chế bằng phương pháp nhiệt nhôm, người ta dùng bột nhôm khử Crom (III) oxit: Cr2O3 + 2Al → 2Cr + 2Al2O3 - Trong công nghiệp: lượng lớn kim loại Crom được sản xuất dưới dạng ferocrom chứ 50%-70% Crom được sản xuất bằng cách dùng than cốc khử quặng Cromit: Fe(CrO2)2 + 4C → Fe + 2Cr + 4CO 2.3.4. Độc tính của Crom Crom hóa trị ba (Cr (III) hay Cr3+) là yêu cầu với khối lượng rất nhỏ cho quá trình trao đổi chất của đường trong cơ thể người và sự thiếu hụt nó có thể sinh ra bệnh gọi là thiếu hụt crom. Ngược lại, crom hóa trị sáu lại rất độc hại và gây đột biến gen khi hít phải. Cr (VI) vẫn chưa được xác nhận là chất gây ung thư khi hít phải , nhưng ở trạng thái dung dịch nó đã được xác nhận là gây ra viêm da tiếp xức dị ứng (ACD). Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo hàm lượng cho phép tối đa của crom (VI) trong nước uống là 0,05 miligam trên một lít.[20] Gần đây, người ta nhận thấy rằng chất bổ sung ăn kiêng, phổ biến là phức chất của pocolinat crom sinh ra các tổn thương nhiễm sắc thể ở các tế bào của chuột đồng (phân họ Cricetinae). Tại Hoa Kỳ, các hướng dẫn ăn kiêng đã hạ mức tiêu thụ crom hàng ngày từ 50-200 µg cho người lớn xuống 35 µg (đàn ông) và 25 µg (đàn bà). Khi bị nhiễm độc Crom thường có những triệu chứng: nhức đầu, thiếu máu, gầy sút, suy thận và máu bị biến chất. Có khi còn thấy vắng đầu và tê liệt khiếu giác. Một số hiện tượng nhiễm độc điển
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan