BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------
ĐỖ ĐỨC KIÊN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------
ĐỖ ĐỨC KIÊN
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM QUANG TRUNG
HÀ NỘI - NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản luận án này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Nghiên cứu sinh
Đỗ Đức Kiên
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và giảng viên Viện Ngân HàngTài Chính, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình hỗ trợ tác giả trong quá
trình thực hiện luận án. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn GS.TS Phạm Quang Trung đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và động viên tác giả
trong quá trình làm luận án. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn sát cánh bên tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng với nguồn lực hạn chế, luận án không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô,
bạn bè và đồng nghiệp để tác giả tiếp tục hoàn thiện vấn đề nghiên cứu của luận án
trong tương lai.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Nghiên cứu sinh
Đỗ Đức Kiên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG .........................................................................1
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ................................................................................1
1.2. Tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan............................................2
1.2.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................... 2
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu ..................................................................16
1.4. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................17
1.4.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 17
1.4.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 17
1.5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................18
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................18
1.6.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 18
1.6.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 18
1.7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................19
1.7.1. Phương pháp chung ....................................................................................... 19
1.7.2. Mẫu và phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 19
1.7.3. Đo lường các biến.......................................................................................... 20
1.7.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................... 22
1.8. Khung phân tích của luận án ...........................................................................25
1.9. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................26
1.10. Kết cấu của luận án .........................................................................................26
iv
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .....................................................27
2.1. Bệnh viện công lập và tài chính bệnh viện công lập .......................................27
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bệnh viện công lập ................................................ 27
2.1.2. Hệ thống quản lý bệnh viện công lập ............................................................ 29
2.1.3. Phân loại bệnh viện công lập ......................................................................... 30
2.2. Tài chính bệnh viện công lập ............................................................................30
2.2.1. Quan niệm về tài chính bệnh viện công lập .................................................. 30
2.2.2. Đặc điểm hoạt động tài chính bệnh viện công lập ........................................ 31
2.2.3. Các mô hình tài chính y tế ............................................................................. 32
2.2.4. Nguồn tài chính bệnh viện công lập .............................................................. 32
2.3. Tự chủ tài chính bệnh viện công lập ................................................................34
2.3.1. Tự chủ bệnh viện công lập ............................................................................ 34
2.3.2. Tự chủ tài chính bệnh viện công lập ............................................................. 37
2.4. Dịch vụ y tế công và chất lượng bệnh viện công lập ......................................48
2.4.1. Dịch vụ y tế công........................................................................................... 48
2.4.2. Chất lượng bệnh viện công lập ...................................................................... 51
2.5. Cơ sở lý luận tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện ........60
2.5.1. Tác động của tự chủ tài chính đến quản lý và vận hành dịch vụ của bệnh
viện công lập............................................................................................................ 60
2.5.2. Tác động của tự chủ tài chính hiệu quả hoạt động cung cấp dịch vụ y tế ..... 60
2.5.3. Tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện .............................. 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................62
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH VÀ CHẤT LƯỢNG BỆNH
VIỆN TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP THUỘC BỘ Y TẾ .............................63
3.1. Khái quát chung về hệ thống bệnh viện công lập ...........................................63
3.1.1. Hệ thống bệnh viện công lập ở Việt Nam ..................................................... 63
3.1.2. Bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế ................................................................. 66
3.2. Thực trạng tự chủ tài chính, chất lượng bệnh viện tại các bệnh viện công
lập thuộc Bộ Y tế.......................................................................................................68
3.2.1. Thực trạng tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế ......... 68
3.2.2. Thực trạng chất lượng bệnh viện của các BVCL thuộc Bộ Y tế................... 91
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................96
v
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐẾN CHẤT LƯỢNG
BỆNH VIỆN TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP THUỘC BỘ Y TẾ .................97
4.1. Phân tích tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện tại các
BVCL thuộc Bộ Y tế qua thống kê mô tả ...............................................................97
4.1.1. Sử dụng chỉ tiêu kết quả hoạt động bệnh viện làm thang đo chất lượng bệnh
viện tại các bệnh viện công lập ............................................................................... 97
4.1.2. Sử dụng chỉ tiêu đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế làm thang đo chất
lượng bệnh viện tại các bệnh viện công lập ................................................................ 99
4.2. Phân tích tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện tại các
bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế qua mô hình định lượng................................100
4.2.1. Thống kê mô tả và mối quan hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu của mô
hình hồi quy.......................................................................................................................... 100
4.2.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm mô hình hồi quy ............................................... 104
4.2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá định lượng tác động của
tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện............................................................. 130
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................134
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN CÔNG LẬP ........................135
5.1. Kết luận về tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện công lập ....135
5.2. Định hướng tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện công lập ..138
5.3. Khuyến nghị về tự chủ tài chính nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện công lập....144
5.3.1. Các khuyến nghị nâng cao chất lượng bệnh viện ........................................ 145
5.3.2. Khuyến nghị quản lý tài chính nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện công lập ...... 160
5.4. Điều kiện thực hiện tự chủ tài chính, chất lượng bệnh viện công lập ........163
5.4.1. Về phía các cơ quan chức năng của nhà nước ............................................ 163
5.4.2. Chính phủ giao cho các Bộ chuyên ngành trong việc xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến tự chủ tài chính và chất lượng bệnh viện .................. 163
5.4.3. Về phía các bệnh viện công lập ................................................................... 164
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................165
KẾT LUẬN ................................................................................................................166
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................169
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Chú giải
1
BCTC
Báo cáo tài chính
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
BVCL
Bệnh viện công lập
4
CLBV
Chất lượng bệnh viện
5
CPT
Số ca phẫu thuật thực hiện tại bệnh viện
6
CS
Công suất sử dụng giường bệnh
7
CTT
Số ca thủ thuật thực hiện tại bệnh viện
8
ĐT
Chi đầu tư mua sắm tài sản
9
DVCC,VPP
Dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm
10
DVYT
Dịch vụ y tế
11
GB
Số lượng giường bệnh thực tế
12
GĐTCTC
Giai đoạn tự chủ tài chính
13
HBV
Hạng bệnh viện
14
HĐSN
Hoạt động sự nghiệp
15
HĐTX
Hoạt động thường xuyên
16
KDDV
Kinh doanh dịch vụ
17
LBV
Loại bệnh viện
18
LH
Loại hình bệnh viện
19
LKB
Số lượt khám bệnh
20
LNB
Số lượt người bệnh nội trú
21
MPC
Tự chủ một phần chi HĐTX cao
22
MPT
Tự chủ một phần chi HĐTX thấp
23
MTC
Mức độ tự chủ tài chính
24
NĐT
Số ngày điều trị của người bệnh nội trú
25
NSNN
Ngân sách nhà nước
26
NVCM
Nghiệp vụ chuyên môn
vii
STT
Từ viết tắt
Chú giải
27
Q
Trích lập các quỹ
28
QL
Chất lượng bệnh viện tổng thể
29
QM
Quy mô bệnh viện
30
SCTXTSCĐ,CSHT
Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, cơ sở hạ tầng
31
SN
Sự nghiệp
32
TCMP
Tự chủ một phần
33
TCMP
Tự chủ tài chính một phần chi HĐTX
34
TCTB
Tự chủ toàn bộ
35
TCTB
Tự chủ tài chính toàn bộ chi HĐTX
36
TCTC
Tự chủ tài chính
37
THĐ
Thu hoạt động
38
TL,TC,PCL
Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương
39
TN
Chi thu nhập tăng thêm cho người lao động
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Khung phân tích của Harding và Preker năm 2000 ...................................... 36
Bảng 2.2: Phân bổ kết quả tài chính hàng năm ............................................................. 45
Bảng 2.3: Các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện của Bộ Y tế .............................. 59
Bảng 3.1a: Tình hình chung các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế từ năm 2010 - 2016 .... 65
Bảng 3.1b: Danh sách các bệnh viện công lập thuộc Bộ Y tế ....................................... 66
Bảng 3.2: Tình tự chủ toàn bộ chi HĐTX và tự chủ một phần chi HĐTX năm 2006 2016 của các BVCL thuộc Bộ Y tế ............................................................................... 69
Bảng 3.3: Tình hình tự chủ một phần chi HĐTX cao và tự chủ một phần chi HĐTX
thấp từ năm 2006 - 2016 của các BVCL thuộc Bộ Y tế ................................................ 69
Bảng 3.4: Tổng hợp thu của BVCL từ năm 2006 - 2016 .............................................. 69
Bảng 3.5: Tốc độ tăng thu của BVCL theo giai đoạn tự chủ tài chính ............................... 71
Bảng 3.6: Tổng hợp thu của BVCL tự chủ toàn bộ chi HĐTX, tự chủ một phần chi
HĐTX từ năm 2006 - 2016 ........................................................................................... 72
Bảng 3.7: Tổng hợp thu của các BVCL tự chủ một phần chi HĐTX cao và tự chủ một
phần chi HĐTX thấp từ năm 2006 - 2016 ..................................................................... 73
Bảng 3.8: Chi HĐTX của BVCL từ năm 2006 - 2016 .................................................. 74
Bảng 3.9: Tốc độ tăng chi HĐTX của các BVCL từ năm 2006 -2016 ......................... 75
Bảng 3.10: Chi HĐTX của BVCL tự chủ toàn bộ chi HĐTX, tự chủ một phần chi
HĐTX từ năm 2006 - 2016 ........................................................................................... 76
Bảng 3.11a: Chi HĐTX của BVCL tự chủ một phần chi HĐTX cao và tự chủ một
phần chi HĐTX thấp từ năm 2006 - 2016 ..................................................................... 78
Bảng 3.11b: Lộ trình tự chủ giá dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện công lập ......... 80
Bảng 3.12: Kết quả tài chính và sử dụng kết quả tài chính của BVCL từ năm 2006 - 2016... ............81
Bảng 3.13: CLBV theo kết quả hoạt động của BVCL từ năm 2006 - 2016..................91
Bảng 3.14: CLBV theo kết quả hoạt động của BVCL tự chủ toàn bộ chi HĐTX và tự
chủ một phần chi HĐTX từ năm 2006 - 2016………………………...........................92
Bảng 3.15: CLBV theo kết quả hoạt động của BVCL tự chủ một phần chi HĐTX cao
và tự chủ một phần chi HĐTX thấp từ năm 2006 - 2016..............................................93
Bảng 3.16: CLBV theo tiêu chí đánh giá của BVCL từ năm 2013 - 2016....................94
Bảng 3.17: Nhận xét của cán bộ quản lý BVCL thuộc Bộ Y tế về công tác quản lý chất
lượng khám chữa bệnh năm 2014, 2015.......................................................................95
ix
Bảng 3.18: CLBV theo tiêu chí đánh giá BVCL tự chủ tài chính toàn bộ, một phần
năm 2006 - 2016 ...........................................................................................................95
Bảng 3.19: CLBV theo tiêu chí đánh giá BVCL tự chủ một phần chi HĐTX cao và tự
chủ một phần chi HĐTX thấp từ năm 2006 - 2016.......................................................96
Bảng 4.1: Kết quả tài chính và CLBV theo kết quả hoạt động của BVCL từ năm 2006-2016…....97
Bảng 4.2: Kết quả tài chính và CLBV theo kết quả hoạt động của BVCL tự chủ toàn
bộ chi HĐTX và tự chủ một phần chi HĐTX từ năm 2006 - 2016...............................98
Bảng 4.3: Kết quả tài chính và CLBV theo kết quả hoạt động của BVCL tự chủ một
phần chi HĐTX cao và tự chủ một phần chi HĐTX thấp từ năm 2006 - 2016.............99
Bảng 4.4: Kết quả tài chính và CLBV theo tiêu chí đánh giá của BVCL từ năm 2013-2016……..99
Bảng 4.5: Kết quả tài chính và CLBV theo tiêu chí đánh giá của BVCL tự chủ toàn bộ
chị HĐTX và tự chủ một phần chi HĐTX từ năm 2006 - 2016..................................100
Bảng 4.6: Kết quả tài chính và CLBV theo tiêu chí đánh giá của BVCL tự chủ một phần chi
HĐTX cao và tự chủ một phần chi HĐTX thấp từ năm 2006 - 2016…..........................100
Bảng 4.7: Hồi quy biến phụ thuộc Công suất sử dụng giường bệnh ........................... 105
Bảng 4.8: So sánh Công suất sử dụng giường bệnh giữa các hạng bệnh viện ............ 107
Bảng 4.9: So sánh công suất sử dụng giường bệnh giữa hai loại hình bệnh viện chuyên
khoa và đa khoa.......................................................................................................107
Bảng 4.10: So sánh Công suất sử dụng giường bệnh giữa hai nhóm bệnh viện tự chủ
một phần chi HĐTX và tự chủ toàn bộ chi HĐTX ..................................................... 108
Bảng 4.11: So sánh công suất sử dụng giường bệnh giữa hai loại bệnh viện tự chủ một
phần chi HĐTX cao và tự chủ một phần chi HĐTX thấp ........................................... 108
Bảng 4.12: Hồi quy biến phụ thuộc Số lượt khám bệnh ............................................. 109
Bảng 4.13: So sánh số lượt khám giữa các hạng bệnh viện ........................................ 110
Bảng 4.14: So sánh số lượt khám giữa hai loại hình bệnh viện chuyên khoa và đa khoa ....... 111
Bảng 4.15: So sánh số lượt khám bệnh giữa hai loại bệnh viện tự chủ một phần chi
HĐTX và tự chủ toàn bộ chi HĐTX ........................................................................... 112
Bảng 4.16: So sánh số lượt khám bệnh giữa hai loại bệnh viện tự chủ một phần chi
HĐTX cao và bệnh viện tự chủ một phần chi HĐTX thấp ......................................... 112
Bảng 4.17: Hồi quy biến phụ thuộc số lượt người bệnh nội trú .................................. 113
Bảng 4.18: So sánh số lượt nội trú giữa các hạng bệnh viện ...................................... 114
Bảng 4.19: So sánh số lượt nội trú giữa hai loại hình bệnh viện chuyên khoa và đa khoa ... 115
Bảng 4.20: So sánh số lượt nội trú giữa hai nhóm bệnh viện tự chủ một phần chi
HĐTX và tự chủ toàn bộ chi HĐTX ........................................................................... 116
x
Bảng 4.21: So sánh số lượt người bệnh nội trú giữa nhóm bệnh viện tự chủ một phần
chi HĐTX cao và nhóm bệnh viện tự chủ một phần chi HĐTX thấp…….................116
Bảng 4.22: Hồi quy biến phụ thuộc số ngày điều trị ................................................... 117
Bảng 4.23: So sánh số ngày điều trị của người bênh nội trú giữa các hạng bệnh viện .... 119
Bảng 4.24: So sánh số ngày điều trị giữa hai loại hình bệnh viện chuyên khoa và đa khoa ... 119
Bảng 4.25: So sánh số ngày điều trị của người bệnh nội trú giữa nhóm bệnh viện tự
chủ toàn bộ chi HĐTX và tự chủ một phần chi HĐTX .............................................. 120
Bảng 4.26: So số ngày điều trị của người bệnh nội trú giữa nhóm bệnh viện tự chủ một
phần chi HĐTX cao và bệnh viện tự chủ một phần chi HĐTX thấp .......................... 121
Bảng 4.27: Hồi quy biến phụ thuộc số ca phẫu thuật .................................................. 121
Bảng 4.28. So sánh số ca phẫu thuật thực hiện tại bệnh viện giữa các hạng bệnh viện ..... 123
Bảng 4.29: So sánh số ca phẫu thuật giữa loại hình bệnh viện chuyên khoa và đa khoa 124
Bảng 4.30: So sánh số ca phẫu thuật giữa bệnh viện tự chủ một phần chi HĐTX và tự
chủ toàn bộ chi HĐTX.............................................................................................124
Bảng 4.31: So sánh số lượt khám bệnh giữa nhóm bệnh viện tự chủ một phần chi
HĐTX cao và nhóm bệnh viện tự chủ một phần chi HĐTX thấp ............................... 125
Bảng 4.32: Hồi quy biến phụ thuộc là Số ca thủ thuật thực hiện tại bệnh viện .......... 126
Bảng 4.33: So sánh Số ca thủ thuật giữa các hạng bệnh viện ..................................... 127
Bảng 4.34: So sánh Số ca thủ thuật giữa hai loại hình bệnh viện chuyên khoa và đa khoa .... 128
Bảng 4.35: So sánh Số ca thủ thuật giữa hai nhóm bệnh viện tự chủ một phần chi
HĐTX và tự chủ toàn bộ chi HĐTX ........................................................................... 129
Bảng 4.36: So sánh số ca phẫu thuật thực hiện tại bệnh viện giữa nhóm bệnh viện tự
chủ một phần chi HĐTX cao và tự chủ một phần chi HĐTX thấp ............................. 130
Bảng 5.1: Tình hình vay vốn qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................. 148
Bảng 5.2: So sánh giữa chi tiền lương, tiền công với tổng chi HĐTX ....................... 152
Bảng 5.3: So sánh chi thi nhập tăng thêm giữa các nhóm bệnh viện TCTC ............... 155
Bảng 5.4: So sánh số trích các quỹ giữa nhóm BVCL tự chủ tài chính ...................... 159
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu trúc quản lý hệ thống y tế ....................................................................... 29
Hình 2.2: Nguồn tài chính và cơ chế chi trả đối với các bệnh viện công lập ................ 33
Hình 2.3: Khung lý thuyết đánh giá chất lượng dịch vụ y tế của Donabedian (1988) .. 54
Hình 3.1: Tình hình các nguồn thu năm 2006 - 2016................................................... 70
Hình 3.2: Tỷ trọng (%) các nguồn thu ........................................................................... 70
Hình 3.3: Nguồn thu 2006-2016 của BVCL TCTB ..................................................... 73
Hình 3.4: Nguồn thu 2006-2016 của BVCL TCMP .................................................... 73
Hình 3.5: Nguồn thu 2006-2016 của BVCL MPC ....................................................... 74
Hình 3.6: Nguồn thu 2006-2016 của BVCL MPT ....................................................... 74
Hình 3.7: Tình hình chi HĐTX của các BVCL từ năm 2006 - 2016 ............................ 75
Hình 3.8: Tỷ trọng (%) các khoản chi HĐTX của các BVCL từ năm 2006 - 2016 ...... 76
Hình 3.9: Tình hình chi HĐTX của các BVCL tự chủ toàn bộ chi HĐTX từ năm 2006-2016 77
Hình 3.10: Tình hình chi HĐTX của các BVCL tự chủ một phần chi HĐTX từ năm 2006-2016....77
Hình 3.11: Tình hình chi HĐTX của các BVCL tự chủ một phần chi HĐTX cao từ
năm 2006-2016 .............................................................................................................. 79
Hình 3.12: Tình hình chi HĐTX của các BVCL tự chủ một phần chi HĐTX thấp từ
năm 2006-2016 .............................................................................................................. 79
Hình 3.13: CLBV theo chỉ tiêu kết quả hoạt động của các BVCL năm 2006-2016 ..... 93
Hình 3.14: CLBV theo chỉ tiêu đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2006-2016 .......... 95
1
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Y tế là một ngành rất quan trọng đối với nhân dân và đất nước. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước luôn ưu tiên đầu tư cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ
tăng chi bình quân chung của NSNN. Theo Bộ Y tế, kinh phí NSNN cấp cho ngành y
tế năm sau luôn cao hơn năm trước và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi hoạt động
ngành y tế (năm 2012: 100.252,1 tỷ đồng, chiếm 11,1% tổng chi hoạt động; năm 2013:
120.498 tỷ đồng, chiếm 12,32% tổng chi hoạt động; năm 2014: 137.691 tỷ đồng,
chiếm 10,3% tổng chi hoạt động; năm 2015: 151.785 tỷ đồng, chiếm 10,1% tổng chi
hoạt động). Tuy nhiên, chất lượng hệ thống y tế vẫn còn nhiều vấn đề bất cập và chưa
phát triển tương xứng với các nỗ lực cải cách và đổi mới của nhà nước cũng như nhu
cầu của nhân dân.
Trong hệ thống y tế, bệnh viện đóng vai trò nòng cốt thực hiện chức năng cung
ứng dịch vụ khám chữa bệnh; theo Bộ Y tế (2015) cả nước có 1.365 bệnh viện, với số
lượng 244.619 giường bệnh (BVCL 1.183 bệnh viện, với số lượng 232.902 giường
bệnh; bệnh viện tư nhân và bán công 182 bệnh viện, với số lượng 11.717 giường
bệnh). Như vậy, các BVCL giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp dịch vụ y tế, CLBV có
ảnh hưởng lớn đến chất lượng tổng thể của dịch vụ y tế (Medici và Murray, 2009). Để
nhấn mạnh tầm quan trọng của bệnh viện trong xã hội, Griffin (2012, trang 12) đã chỉ
ra rằng các bệnh viện là một thành phần sống còn của hạ tầng xã hội, quan trọng như
trường học, sở cảnh sát hay dịch vụ phòng cháy, chữa cháy. Tuy nhiên, CLBV công
lập ở nước ta còn nhiều bất cập; theo Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2014, chất
lượng ngành y tế nói chung và CLBV công lập nói riêng còn nhiều hạn chế như hệ
thống các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, tỷ lệ giường bệnh trên
vạn dân còn thấp, phân bố giường bệnh chưa cân đối giữa các vùng miền, tình trạng
quá tải tại các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến cuối ở các thành phố lớn, công suất
sử dụng giường bệnh vẫn còn cao, tình trạng nằm ghép còn phổ biến ở nhiều bệnh
viện, cơ sở vật chất y tế tuyến cơ sở xuống cấp, trang thiết bị y tế thiếu, lạc hậu, không
đồng bộ, gây ảnh hưởng đến CLBV của toàn ngành y tế.
Trong hàng thập kỷ qua, Chính phủ đã thực hiện công cuộc cải cách hệ thống y
tế với trọng tâm là trao quyền tự chủ cho các BVCL để giúp các BVCL hoạt động hiệu
quả hơn và nâng cao CLBV cũng như chất lượng dịch vụ y tế. Theo thời gian cùng với
2
sự đổi mới về cơ chế chính sách đối với chủ trương tự chủ, các BVCL đã từng bước
thực hiện tự chủ trong hoạt động của mình. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ về tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có
các bệnh viện công lập ra đời là một bước đột phá về mặt cơ chế chính sách tài chính,
khi nhà nước giao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn cho các BVCL. Trải qua hơn 10
năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP, nhiều BVCL khi thực hiện tự chủ tài chính
đã tăng được nguồn thu sự nghiệp và tự đảm bảo được toàn bộ chi HĐTX, giảm thiểu
đáng kể sự lệ thuộc vào kinh phí NSNN.
Mặc dù cơ chế tự chủ BVCL đã trở thành phổ biến ở nhiều quốc gia đặc biệt là
các quốc gia đang phát triển, nhưng tác động của nó đến CLBV lại mang tính hai mặt
(Wagstaff và Bales, 2012; London, 2013). Một mặt, cơ chế tự chủ có thể làm gia tăng
hiệu quả, tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội của bệnh viện, cải thiện chất
lượng dịch vụ y tế. Mặt khác, cơ chế tự chủ cũng có thể làm giảm hiệu quả hoạt động,
gây tổn hại đến lợi ích chung của xã hội và làm giảm chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh. Do tác động hai mặt của cơ chế tự chủ, nên việc nghiên cứu tác động của tự chủ
nói chung và tự chủ tài chính nói riêng đến CLBV là một chủ đề thách thức và mới mẻ.
Hơn nữa, tự chủ tài chính là một khái niệm phức tạp và khó đo lường trong khi đó các
chỉ tiêu đánh giá tự chủ tài chính lại chồng chéo hoặc trái ngược nhau, nên khó đánh giá
được toàn diện thực trạng tự chủ tài chính tại các BVCL. Mặt khác, tác động của tự chủ
tài chính đến chất lượng bệnh viện công lập nhiều mối quan hệ gián tiếp và tác động
nhiều chiều, do đó việc phân tích đánh giá sự tác động này là khá khó khăn. Về mặt thực
nghiệm, có rất ít công trình nghiên cứu về tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng
bệnh viện. Hơn nữa các bằng chứng này có kết quả không đồng nhất và được kiểm
chứng dưới các khía cạnh khác nhau nên khó đưa ra các kết luận chung. Mặc dù vậy,
trước những yêu cầu tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách tài chính đối với các BVCL,
trong đó tự chủ tài chính là một trọng tâm thì hướng nghiên cứu tác động của tự chủ tài
chính đến chất lượng bệnh viện công lập là một hướng đi đúng đắn và cần thiết, nên tác
giả chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện tại
các bệnh viện công lập ở Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho luận án của mình.
1.2. Tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan
1.2.1. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp và chuyên sâu về tác
động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện công lập. Chỉ có một số công trình
đánh giá về chính sách tự chủ bệnh viện đến hiệu quả bệnh viện và đưa ra các hàm ý
3
về chất lượng bệnh viện. Tuy nhiên kết quả thực nghiệm của công trình trên về sự tác
động của tự chủ tài chính đến chất lượng bệnh viện chưa rõ ràng và còn nhiều trái
ngược. Cụ thể:
London (2013) nghiên cứu về các tác động của tự chủ (trong đó tự chủ tài chính
là một phần quan trọng của chính sách tự chủ bệnh viện) tại Việt Nam trong hai năm
2002 và 2006. Tác giả kết luận rằng tự chủ đi kèm với doanh thu tăng, thu nhập của
cán bộ công nhân viên tăng và tăng đầu tư vào trang thiết bị. Tuy nhiên tự chủ cũng
gắn liền với các quyết định về đầu tư các trang thiệt bị đắt đỏ mà tác động của các
quyết định này đến chất lượng dịch vụ bệnh viện vẫn chưa được khẳng định. Hay nói
một cách khác, kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng tác động của tự chủ nói chung và tự
chủ tài chính nói riêng (được đánh giá qua khả năng tự chủ về nguồn vốn) đến chất
lượng dịch vụ là chưa rõ ràng, thậm chí tại một số bệnh viện tự chủ tài chính có tác
động ngược chiều đến chất lượng dịch vụ bệnh viện.
Wagstaff và Bales (2012) nghiên cứu về chính sách tự chủ bệnh viện tại Việt
Nam. Các tác giả cho rằng tự chủ không làm tăng hiệu quả hoạt động của bệnh viện,
không ảnh hưởng đến cấu trúc chi phí của bệnh viện, không làm tăng tổng chi phí của
bệnh viện. Bên cạnh đó, tác giả tìm thấy bằng chứng cho thấy tự chủ dẫn đến việc chi
tiêu nhiều hơn cho mỗi đợt điều trị và việc chi trả ngoài bảo hiểm nhiều hơn. Tuy nhiên,
tác giả không tìm thấy bằng chứng tác động của tự chủ đến chất lượng bệnh viện.
Bộ Y tế và Ngân hàng Thế giới (2011) nghiên cứu “Phân tích việc thực hiện
chính sách tự chủ bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam”. Nghiên cứu đánh giá
kết quả các công trình nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến chính sách tự chủ bệnh
viện trên thế giới và tiến hành khảo sát về tự chủ bệnh viện tại 18 bệnh viện công của
Bộ Y tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thực hiện chính sách tự chủ một
số tiến bộ đã được ghi nhận như nhiều đơn vị đã huy động được các nguồn vốn ngoài
ngân sách để đầu tư, mua sắm trang thiết bị, tổ chức các hoạt động dịch vụ làm tăng
năng lực cung ứng dịch vụ cho người dân, nhiều kỹ thuật y tế mới được triển khai,
chất lượng dịch vụ tăng lên, thu nhập của cán bộ tăng lên, từ đó tạo ra tâm lý ổn định
và hài lòng đối với các cán bộ y tế. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra Việt Nam cũng có thể
mắc phải khi thực hiện tự chủ bệnh viện với một số kết quả không mong muốn do ảnh
hưởng của việc phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ với mục đích tăng nguồn
thu cho các bệnh viện như: hiệu quả hoạt động có thể bị giảm đi thể hiện ở chỉ số thời
gian điều trị trung bình có xu hướng tăng lên, khoảng cách về sự khác biệt giữa các
bệnh viện khi thực hiện chính sách tự chủ (các bệnh viện tuyến trung ương được
hưởng lợi hơn các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện do có ưu thế hơn về nguồn lực
4
và khả năng huy động nguồn lực), tăng chỉ định các xét nghiệm và trang thiết bị kỹ
thuật cao, chất lượng khám chữa bệnh bị giảm đi do tình trạng quá tải bệnh viện.
Tuy nhiên, nghiên cứu chưa khẳng định rõ ràng và cho rằng để khẳng định thì cần
phải nghiên cứu sâu thêm. Nghiên cứu chưa chỉ ra sự tác động của chỉ tiêu tự chủ
tài chính đến các chỉ tiêu chất lượng bệnh viện.
Các công trình nghiên cứu khoa học khác (chủ yếu là các luận án tiến sĩ) chỉ tập
trung nghiên cứu các vấn đề cơ chế chính sách tài chính cho các đơn vị vị sự nghiệp,
trong đó chủ yếu là các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đại học, một số luận
án tiến sĩ nghiên cứu về cơ chế chính sách tài chính lĩnh vực sự nghiệp y tế, cụ thể
như: Đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở Việt Nam (Phạm
Chí Thanh, 2011), luận án đã tiếp cận nghiên cứu tài chính của đơn vị sự nghiệp công
theo mối quan hệ của đơn vị với các chủ thể trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ
tiền tệ ở đơn vị sự nghiệp công để làm rõ bản chất tài chính của đơn vị sự nghiệp công
trong nền kinh tế thị trường, luận án phân tích thực trạng chính sách tài chính (phân
cấp quản lý ngân sách, quản lý vốn tài sản, phí lệ phí,…) đối với khu vực sự nghiệp
công ở Việt Nam qua các giai đoạn từ những năm 1994 đến 2011, đưa ra một số vấn
đề bất cập, tồn tại trong chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công và qua đó
có một số giải pháp đổi mới chính sách tài chính đối với khu vực sự nghiệp công ở
Việt Nam. Các luận án tiến sĩ nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính lĩnh vực sự
nghiệp y tế như: “Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế ở
Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước” (Nguyễn Trường Giang, 2003), luận án nghiên cứu phân tích, đánh giá thực
trạng cơ chế quản lý chi NSNN trong lĩnh vực sự nghiệp y tế ở giai đoạn từ trước năm
2003, ngoài ra tác giả nghiên cứu về quỹ bảo hiểm y tế, hàng hóa công cộng của hoạt
động y tế dự phòng, quyền được tiếp cận những dịch vụ y tế cơ bản đối với các đối
tượng chính sách xã hội, việc đảm bảo phúc lợi xã hội thông qua chính sách hỗ trợ
người dân trong việc tiếp dịch vụ khám chữa bệnh và đưa ra những giải pháp về cơ chế
quản lý chi NSNN trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường; “Các giải pháp tài chính thúc đẩy sự nghiệp y tế ở Việt Nam”
(Hoàng Thị Thúy Nguyệt, 2006), luận án phân tích thực trạng tài chính y tế (phân bổ
và quản lý, sử dụng kinh phí NSNN, cơ chế chính sách viện phí và bảo hiểm y tế,…)
và đưa ra giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển sự nghiệp y tế; “Giải pháp quản lý sử
dụng các nguồn tài chính tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập do địa phương quản
lý ở Việt Nam” (Đỗ Thị Thu Hương, 2010), luận án nghiên cứu cơ sở lý luận về y tế,
5
thực trạng cơ chế quản lý sử dụng nguồn kinh phí NSNN, bảo hiểm y tế, viện phí đối
với các cơ sở khám bệnh công lập do địa phương quản lý ở giai đoan trước năm 2010
và từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn tài chính
cho cơ sở khám chữa bệnh ở địa phương; “Chính sách tài chính cho sự phát triển sự
nghiệp y tế công trong nền kinh tế thị trường” (Nguyễn Nhật Hải, 2016) và “Đổi mới
cơ chế quản lý tài chính các bệnh viện công lập ở Việt Nam” (Phạm Thị Thanh
Hương, 2017), hai luận án tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng về cơ chế chính sách
quản lý tài chính trong lĩnh sự nghiệp vực y tế công (cơ chế phân bổ ngân sách y tế, cơ
chế thanh toán bảo hiểm y tế cho bệnh viện công, cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về
tài chính), phân tích đánh giá những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện cơ chế chính
sách tài chính đối với các cơ cở khám chữa bệnh công lập và từ đó đưa ra giải pháp
hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý tài chính đối với các cơ sở sự nghiệp y tế công
lập, bệnh viện công lập. Ngoài ra có một số luận án tiến sỹ gần đây, các tác giả nghiên
cứu về cơ chế quản lý tài chính thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo đại học gần
với lĩnh vực nghiên cứu tự chủ tài chính BVCL của tác giả, đáng chú ý nhất là luận án
tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo
chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam” (Nguyễn Thu Hương,
2014) và “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam”
(Trần Đức Cân, 2012), hai tác giả đã nghiên cứu đánh giá khá toàn diện về cơ chế
quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo các
trường đại học ở Việt Nam và đưa ra quan điểm mới về cơ chế quản lý tài chính, trong
đó làm rõ vai trò chủ thể quản lý của Nhà nước trong quá trình sử dụng các công cụ,
phương tiện quản lý để vận hành cơ chế quản lý tài chính, đã chi tiết hóa những chỉ
tiêu định lượng đánh giá hiệu quả ban đầu của cơ chế tự chủ tài chính (như qui mô, cơ
cấu vốn; cơ cấu chi phí; định suất vốn đầu tư trên sinh viên; số lượng bài báo, công
trình khoa học; diện tích đất đai;…), tác giả Nguyễn Thu Hương đưa ra mô hình cơ
chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao như: quản lý
ngân sách theo hoạt động gắn với sản phẩm và các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm phù hợp
với thông lệ quốc tế, chính sách học phí xây dựng theo nguyên tắc trường đại học tự
chủ quyết định học phí dựa trên chi phí đào tạo, quản lý chi phí theo hoạt động gắn với
các định mức kinh tế kỹ thuật và yếu tố nội hàm chi phí… Tuy nhiên phạm vi và đối
tượng nghiên cứu của hai đề tài này tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính các
trường đại học công lập thuộc khối đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập nên
khó có thể vận dụng với mô hình tự chủ tài chính các bệnh viện công lập.
6
Bên cạnh các công trình nghiên cứu khoa học, Chính phủ cũng tiến hành các đề
án thực tiễn nhằm đánh giá tác động của chính sách trong đó, tự chủ bệnh viện là một
nội dung chính, đến hệ thống y tế công. Năm 2008, Bộ Y tế tiến hành đề án “Đổi mới
cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương và giá dịch vụ y tế) đối
với đơn vị sự nghiệp y tế công lập” và năm 2011 Bộ Tài chính cũng tiến hành đề án
“Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa
một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công” để đánh giá hiệu quả của Nghị định
43/2006/NĐ-CP về tự chủ đối với hệ thống y tế công lập tại Việt Nam. Kết luận của
hai đề án trên cho thấy rằng Nghị định 43/2006/NĐ-CP còn nhiều tồn tại như: hạn chế
quyền tự chủ, chưa có các định mức kỹ thuật cụ thể, tiêu chuẩn ngành còn lạc hậu,...
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Từ những thập niên 1990, các công trình nghiên cứu phân tích chính sách về tự
chủ bệnh viện được thực hiện rộng rãi (Govindaraj và Chawla, 1996; Preker và Harding,
2003; Saltman và cộng sự, 2011a) và một số lượng lớn các bài báo đưa ra các đánh giá
và kinh nghiệm về chính sách tự chủ bệnh viện tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Tại Châu Âu, chính sách tự chủ bệnh viện được bắt đầu từ những năm 1980.
Theo Saltman và cộng sự (2011b) mức độ tự chủ bệnh viện công lập ở các nước Châu
Âu rất khác biệt giữa các quốc gia. Có những quốc gia BVCL được tự chủ gần như
hoàn toàn và thực chất các bệnh viện hoạt động dưới hình thức bệnh viện tư nhân (Hà
Lan). Tuy nhiên, cũng có các quốc gia vẫn quản lý khá chặt chẽ quá trình ra quyết định
tại các bệnh viện công lập như: Nauy, Bồ Đào Nha và Estonia. Anh Quốc và Tây Ban
Nha được cho là có mức độ tự chủ ở mức vừa phải. Ở tất cả 8 nước Châu Âu cơ chế
quản lý tập trung xin cho đối với BVCL không còn, tuy nhiên Chính phủ luôn có xu
hướng tăng cường kiểm soát hoạt động của các bệnh viện vì bản chất các bệnh viện
vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước. Chính vì vậy, Nhà nước phải kiểm soát hoạt động của
các bệnh viện tự chủ để đảm bảo rằng nguồn kinh phí NSNN được sử dụng đúng mục
tiêu xã hội và chính trị chung của quốc gia. Tại Châu Âu không có bệnh viện nào thực
sự được phép phân bổ lợi nhuận cho nhân viên. Tuy nhiên ở một vài quốc gia, các
bệnh viện công lập tự chủ áp dụng các cơ chế khen thưởng gắn liền với hiệu quả làm
việc của cán bộ công nhân viên. Khả năng tiếp cận thị trường của các bệnh viện công
lập ở Châu Âu cũng khá khác biệt giữa các quốc gia và chủ yếu phụ thuộc vào vị trí
địa lý của bệnh viện. Về cơ bản, các bệnh viện cũng có cạnh tranh với nhau ở mức độ
nhất định trong vai trò là nhà cung cấp dịch vụ y tế. Về trách nhiệm giải trình, việc
kiểm soát trực tiếp theo hệ thống hành chính quan liêu đã được xóa bỏ ở nhiều quốc
gia. Tại một số quốc gia, các chính trị gia trực tiếp tham gia hội đồng quản trị của bệnh
7
viện hoặc chỉ thị thành viên hội đồng quản trị. Ngoại trừ nước Anh, người dân địa
phương không được tham gia vào ban giám sát của bệnh viện. Về khả năng thực hiện
nhiệm vụ xã hội, các bệnh viện tại Châu Âu đều đã thực hiện được nhiệm vụ này vì tất
cả người dân đều được chăm sóc y tế bằng ngân sách của nhà nước.
Mặc dù chính sách tự chủ đã được áp dụng rộng rãi theo nhiều mức độ khác
nhau tại các nước Châu Âu, tuy nhiên rất ít bằng chứng cho thấy chính sách tự chủ
thực sự cải thiện chất lượng bệnh viện được thể hiện ở việc gia tăng hiệu quả hoạt
động hay mức độ hài lòng của bệnh nhân (Saltman và cộng sự, 2011b). Nguyên nhân
là các mô hình tự chủ tại các quốc gia khác nhau, trong khi chất lượng bệnh viện cũng
bị ảnh hưởng bởi bối cảnh chung do đó rất khó để đánh giá tác động của tự chủ riêng
biệt (Saltman và cộng sự, 2011b). Các công trình nghiên cứu sau này tại Anh đã chỉ ra
rằng thực sự không có sự cải thiện về hiệu quả đối với các bệnh viện tự chủ ở Anh vì
chỉ các bệnh viện đã hoạt động hiệu quả mới được Chính phủ cho tự chủ. Tuy nhiên
việc giao quyền tự chủ thực sự đã giúp các bệnh viện ra quyết định về thay đổi các
phương thức cung cấp dịch vụ và đầu tư một cách nhanh chóng hơn (Allen, 2006;
Allen và cộng sự, 2014).
Tại các nước đang chuyển đổi và thu nhập thấp, chính sách tự chủ bệnh viện
cũng có những nét khác biệt. Tại các bệnh viện tự chủ, quyền quyết định được thực
hiện thông qua hội đồng quản trị thay vì có một người giám đốc tuân thủ các quy định,
quy trình và dự toán được định sẵn từ cấp trên (Pearson, 2000). Một đội ngũ quản lý
với vai trò ngày càng tăng trong quản lý nhân sự và tài chính cũng được thành lập.
Quyền tự quyết về nguồn lực tài chính cũng được tăng lên mặc dù nhiều quốc gia vẫn
chưa trao quyền tự chủ cho các bệnh viện trong vấn đề chi tiêu (Pearson, 2000). Tại
các nước thu nhập thấp, hầu như Chính phủ vẫn nắm quyền phân bổ thặng dự của bệnh
viện. Các cơ chế đánh giá hiệu quả công việc theo hướng khích lệ vẫn chưa được áp
dụng (ngoại trừ Malaysia nơi các cơ chế tài chính khuyến khích hiệu quả công việc đã
được áp dụng cho nhân viên; tuy nhiên chỉ có một bệnh viện được trao quyền tự chủ ở
Malaysia đó là Trung tâm Tim mạch mới thành lập) (Hussein và cộng sự, 2003).
Tại Trung Quốc, tự chủ bệnh viện được bắt đầu từ năm 1986, khi Bộ luật Dân
sự nước này bắt đầu coi bệnh viện công lập như các “đơn vị pháp lý công”. Tuy nhiên,
cơ chế quản lý bệnh viện giai đoạn này vẫn còn cồng kềnh và chồng chéo, bệnh viện
công được đặt dưới sự quản lý của nhiều cơ quan cấp trên và không được tự chủ về
mặt nhân sự, tài chính và vận hành bệnh viện. Năm 1992, Bộ Y tế Trung Quốc ban
hành văn bản số 34 chính thức trao quyền tự chủ tài chính cho các bệnh viện. Theo đó
các bệnh viện công được quyền giữ lại thặng dư tài chính do mình tạo ra và bắt buộc
- Xem thêm -