Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quảhoạt động của các ...

Tài liệu Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quảhoạt động của các ngân hàngthương mại việt nam (tt)

.PDF
27
145
51

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------HUỲNH THỊ HƯƠNG THẢO NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 62340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017 Công trình được hoàn thành tại: Đại học Kinh tế TP. HCM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Huy Hoàng Phản biện 1: .................................................................. Phản biện 2: .................................................................. Phản biện 3: .................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại ............................................................................................. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Khoa học Tổng hợp TP. HCM Thư viện Đại học Kinh tế TP. HCM DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN 1. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2015. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 14 (431), trang 20-23. 2. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2015. Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 159, trang 63-69. 3. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2016. Ước lượng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, số 168, trang 43-48. 4. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2016. Tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 123, trang 44-53. 5. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2017. Ảnh hưởng của dịch vụ ngân hàng quốc tế đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Tài chính, số 651, trang 66-68. 6. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2017. Tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 7(168), trang 1417. 7. Huỳnh Thị Hương Thảo, 2017. Tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phẩm, số 11, trang 132-141. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do nghiên cứu của luận án Hiệu quả hoạt động (HQHĐ) là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM). Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên sâu rộng, NHTM với các dịch vụ ngân hàng (DVNH) bao gồm cả DVNH trong nước và dịch vụ ngân hàng quốc tế (DVNHQT) thì vai trò của DVNHQT ngày càng lớn hơn và ảnh hưởng mạnh mẽ đến HQHĐ của mỗi ngân hàng (NH). Một số công trình khoa học nghiên cứu về tác động của một DVNH hay một chỉ tiêu cụ thể của NH như: nợ xấu, dịch vụ phi tín dụng, mức đa dạng hóa thu nhập NH … đối với HQHĐ của NH nhưng riêng nghiên cứu về DVNHQT tác động đến HQHĐ của các NHTM thì chưa được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây. Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính mới và nhu cầu thực tiễn ở Việt Nam, việc xem xét một cách tổng thể HQHĐ và nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hưởng của DVNHQT đến HQHĐ của các NHTM là hết sức quan trọng và có giá trị, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm luận án nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của luận án Đề tài nghiên cứu có mục tiêu chung là nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN). Trên cơ sở mục tiêu chung, luận án được thực hiện với hai mục tiêu cụ thể sau đây: Mục tiêu 1: Nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các NHTMVN theo các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (return on assets – ROA) và lợi 2 nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (return on equity – ROE). Mục tiêu 2: Nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các NHTMVN theo các chỉ số của phương pháp phân tích hiệu quả biên, cụ thể là phương pháp tiếp cận phi tham số bao dữ liệu (Data envelopment analysis - DEA) bao gồm: hiệu quả kỹ thuật (HQKT), hiệu quả kỹ thuật thuần (HQKTT), hiệu quả quy mô (HQQM). Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án phải trả lời được 02 câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: DVNHQT có tác động đến các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các NHTMVN hay không? Câu hỏi 2: DVNHQT có tác động đến các chỉ tiêu: HQKT, HQKTT và HQQM của các NHTMVN hay không? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài chọn đối tượng nghiên cứu là sự tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các NHTMVN. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài chính đã kiểm toán từ 38 NHTMVN bao gồm các NHTM nhà nước và NHTM cổ phần trong khoảng thời gian 2008-2014. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam như: tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát lấy dữ liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án sử dụng hai chỉ tiêu phổ biến nhất khi đánh giá HQHĐ theo phương pháp sử dụng các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời là ROA và ROE. Đối với phương pháp đánh giá HQHĐ theo phương pháp phân tích hiệu quả biên, luận án chọn phương pháp DEA làm đại diện với các chỉ tiêu đánh giá về HQHĐ của NH là: HQKT, HQKTT, HQQM. DVNHQT nghiên cứu trong luận án không bao gồm các nghiệp vụ đầu tư quốc tế. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu của Trujillo-Ponce (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2014), Phạm Hữu Hồng Thái (2014), Lâm Chí Dũng và cộng sự (2015) …. để nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các NHTM. Ngoài ra, luận án tiếp cận phương pháp phân tích phi tham số theo mô hình bao dữ liệu (DEA) của Avkiran (1999), Ngô Đăng Thành (2010), Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012), Trương Quang Thịnh (2012), Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013) … để xác định HQKT, HQKTT, HQQM. 1.5. Kết cấu của luận án Ngoài kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án bao gồm 5 chương chính: Mở đầu; Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm; Phương pháp, dữ liệu và mô hình nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu; Kết luận và hàm ý chính sách. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về DVNHQT và HQHĐ, xác định được các chỉ tiêu phản ánh DVNHQT để từ đó xác định mô hình về sự tác động của DVNHQT đến HQHĐ của các NHTM. - Luận án đã định lượng được HQHĐ của các NHTMVN giai đoạn 2008-2014, kết quả nghiên cứu này là một tham khảo mang tính khoa học giúp các nhà quản trị NH đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch và mức độ tăng trưởng HQHĐ của NH. - Luận án đã phân tích các nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực thuộc DVNHQT ảnh hưởng đến HQHĐ của NH, từ đó đề xuất ra một số hàm ý chính sách để phát huy nhân tố tích cực, kiểm soát nhân tố tiêu cực thuộc về DVNHQT nhằm nâng cao HQHĐ. 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Dịch vụ ngân hàng quốc tế của NHTM 2.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng quốc tế Theo Nguyễn Thị Cẩm Thủy (2012), DVNHQT bao gồm tất cả các dịch vụ tài chính do khách hàng (KH) yêu cầu có liên quan đến thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, du lịch quốc tế …, hay nói cách khác, đó là việc NH cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng trên thị trường quốc tế nhằm mục đích sinh lời. Theo Trần Huy Hoàng và cộng sự (2006), một NH cung cấp DVNHQT là NH cung ứng các DVNH liên quan đến ngoại hối hoặc người không cư trú. Về phạm vi không gian, DVNHQT không chỉ diễn ra giữa các quốc gia với nhau mà còn diễn ra bên trong địa phận của mỗi nước, bất kể đồng tiền của quốc gia đó có được tự do chuyển đổi ra ngoại tệ khác hay không. Trên cơ sở kế thừa các khái niệm về DVNHQT và các văn bản pháp lý tại Việt Nam, khái niệm DVNHQT được thống nhất sử dụng trong nghiên cứu này là các DVNH liên quan đến ngoại tệ do NH cung cấp. 2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ ngân hàng quốc tế Hai chỉ tiêu: tỷ lệ tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn (Trương Quang Thông, 2010) và tỷ lệ cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ là hai chỉ tiêu phản ảnh tổng quát nhất về DVNHQT nên được đưa vào mô hình nghiên cứu và là biến độc lập, giải thích về tác động DVNHQT đến HQHĐ của các NH. Chỉ tiêu tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn phản ánh nghiệp vụ huy động vốn thuộc về nghiệp vụ nguồn vốn của NHTM trong khi đó, chỉ tiêu cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ phản ánh nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM. 5 2.2. Hiệu quả hoạt động của NHTM 2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM Theo Berger và Mester (1997) thì HQHĐ của các NHTM thể hiện ở mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí sử dụng các nguồn lực hay chính là khả năng biến các nguồn lực đầu vào thành các đầu ra tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. 2.2.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM Theo Berger và Humphrey (1997), Heffernan và Fu (2008), phân tích HQHĐ của NHTM thường sử dụng hai phương pháp chính là: phương pháp sử dụng các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời và phương pháp phân tích hiệu quả biên. 2.2.2.1. Phương pháp sử dụng chỉ số phản ánh khả năng sinh lời Để đánh giá HQHĐ bằng chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của NHTM, hai chỉ tiêu thường được sử dụng nhiều nhất là ROA và ROE (Tarawneh, 2006; Zeitun, 2012; Naceur, 2003). Bên cạnh hai chỉ tiêu về hệ số doanh lợi trên, HQHĐ của NH còn được thể hiện qua các chỉ tiêu về tỷ lệ thu nhập cận biên. 2.2.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả biên Nghiên cứu sử dụng phương pháp DEA, kết quả của DEA bao gồm: HQKT, HQKTT, HQQM (Charnes, Cooper và Rhodes, 1978; Banker, Charnes và Cooper, 1984). 2.3. Mối liên hệ giữa dịch vụ ngân hàng quốc tế và hiệu quả hoạt động của NH DVNHQT không thể đứng riêng lẻ mà chỉ có thể phát triển tốt trong mối liên hệ ngang dọc với các dịch vụ khác của NH, cùng hỗ trợ nhau vươn lên và cùng kiểm soát lẫn nhau. Xét về bản chất cũng như lịch sử phát triển, DVNHQT luôn luôn là một bộ phận cơ hữu, gắn chặt với DVNH nội địa và tạo ra toàn bộ hoạt động kinh 6 doanh của một NH. DVNHQT là một phần không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NH và sự phát triển của DVNHQT chắc chắn sẽ tác động không nhỏ đến HQHĐ của NH. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tác động của DVNHQT đến HQHĐ là thật sự có ý nghĩa và vô cùng cần thiết. 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về HQHĐ và DVNHQT 2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về HQHĐ và DVNHQT Với các nghiên cứu chuyên sâu về DVNHQT tại Việt Nam: Lê Thành Lân (2004), Trần Huy Hoàng và cộng sự (2006), Nguyễn Thị Cẩm Thủy (2012), các tác giả chỉ mới dừng lại ở phương pháp thống kê mô tả hoặc quy nạp, diễn dịch mà chưa áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu chuyên sâu về HQHĐ và DVNHQT. Qua các nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008), Trương Quang Thông (2010), Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh (2013), Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013), Phạm Hữu Hồng Thái (2014), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2014), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), Lâm Chí Dũng và cộng sự (2015), HQHĐ của NH có thể đánh giá bằng các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời như ROA, ROE hoặc bằng các chỉ số HQHĐ của phương pháp phi tham số DEA. Mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM hoặc Tobit thường được sử dụng để nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của NH. Đã có một số nghiên cứu riêng về tác động của một DVNH hay một chỉ tiêu cụ thể của NH như: nợ xấu, dịch vụ phi tín dụng, mức đa dạng hóa thu nhập NH … đối với HQHĐ của NH, tuy nhiên đối với nghiên cứu riêng về DVNHQT thì chưa có một nghiên cứu nào trong nước sử dụng phương pháp định lượng để xem xét tác động của DVNHQT đến HQHĐ của NH. 7 Bảng 2.4: Thống kê các biến độc lập ảnh hưởng đến HQHĐ của NHTM được sử dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm Biến độc lập Tác giả Tương quan Yudistira (2004), Nguyễn Việt Hùng Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (2008), Sufian và Chong (2008), Sanchez + và cộng sự (2013), Raphael (2013), Ayadi (2014) … Gul và cộng sự (2011), Aremu và cộng - sự (2013) … Yudistira (2004), Nguyễn Việt Hùng Quy mô tổng tài sản (2008), Gul và cộng sự (2011), Alper và + Anbar (2011), Raphael (2013) … Sufian và Chong (2008) … Tổng cho vay/Tổng tài sản Vốn huy động/Cho vay Tốc độ tăng trưởng kinh tế - Nguyễn Việt Hùng (2008), Alper và - Anbar (2011) … Gul và cộng sự (2011), Sufian (2011), Garza-Garcia (2012) … Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Thị - Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh (2013) … Gul và cộng sự (2011), Garza-Garcia + (2012) … Gul và cộng sự (2011), Sufian (2011) … Tỷ lệ lạm phát + + Sufian và Chong (2008), Garza-Garcia (2012), Ongore và Kusa (2013), Sanchez - và cộng sự (2013) … Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu 8 2.4.2. Vấn đề cần nghiên cứu tại Việt Nam Nghiên cứu này dựa trên những nghiên cứu trước và có những điểm mới dựa trên những cơ sở sau: (i) Hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho hệ thống NH và các DVNH phát triển theo như nghiên cứu của Claessens và Horen (2009), Sufian và Habibullah (2011). (ii) Đa dạng hóa DVNH trong đó đa dạng hóa các DVNH trong nước và DVNHQT sẽ giúp các NH tối đa hóa lợi nhuận (Chiorazzo và cộng sự, 2008; Gurbuz và cộng sự, 2013; Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai, 2015 …). Một trong những hướng đi cho các NHTMVN để có thể nhanh chóng đứng vững cùng các NHTM ở trong khu vực và hội nhập quốc tế đó là phát triển và đa dạng các DVNHQT (Trần Thị Vân Anh, 2016). (iii) Có nhiều công trình trên thế giới nghiên cứu nhân tố tác động đến HQHĐ của NH và từ các kết quả nghiên cứu đó, các tác giả đã đề xuất các chính sách thích hợp để nâng cao HQHĐ của NH (Sufian, 2011; Garza-Garcia, 2012; Aremu và cộng sự, 2013; Ayadi, 2014 …). Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ xem xét về các DVNH nói chung mà chưa có nghiên cứu cụ thể nào về DVNHQT. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu này, luận án có những điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước đây về nội dung nghiên cứu và cả mô hình nghiên cứu khi sử dụng mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM, FGLS để đánh giá DVNHQT tác động đến HQHĐ của các NHTMVN giai đoạn 2008-2014. Qua đó, đây cũng là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính sách phù hợp trong quá trình quản lý hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. 9 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu nghiên cứu Để thực hiện nội dung nghiên cứu, tác giả đã thu thập số liệu trên báo cáo tài chính hoặc báo cáo thường niên của 38 NHTMVN giai đoạn 2008 - 2014, dữ liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát được thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam. Nghiên cứu đã tiến hành phân loại thành 2 nhóm NH dựa trên tiêu chí vốn chủ sở hữu và tổng tài sản trong đó nhóm 1 bao gồm 11 NH (Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Agribank, Sacombank, Militarybank, Techcombank, Eximbank, SCB, ACB, SHB) và nhóm 2 bao gồm 27 NH (PVcombank, Maritimebank, VPbank, HDbank, VIB, Lienvietpostbank, Anbinhbank, SeAbank, DongAbank, Tienphongbank, BacAbank, MDbank, OCB, VietAbank, MHB, Saigonbank, Kienlongbank, PGbank, NamAbank, Vietcapitalbank, NCB, Phuongnambank, Oceanbank, Baovietbank, VNBC, Westernbank, GPbank). 3.2. Mô hình nghiên cứu Xuất phát từ mô hình nghiên cứu của các tác giả trong nước và ngoài nước về các nhân tố tác động đến HQHĐ của NHTM đều đã sử dụng mô hình hồi quy để nghiên cứu như: Trujillo-Ponce (2013), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2014), Phạm Hữu Hồng Thái (2014), Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai (2015), Lâm Chí Dũng và cộng sự (2015) …, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu chung về tác động của DVNHQT đến HQHĐ của NH như sau: HQHĐi,t = α + βDVNHQTi,t + γCONTROLi,t + εi,t. Trong đó: HQHĐi,t là biến phụ thuộc với các biến đại diện là ROA, ROE, HQKT, HQKTT, HQQM của ngân hàng i trong năm t. 10 DVNHQTi,t là biến độc lập về DVNHQT của ngân hàng i trong năm t với hai biến đại diện là CVNT và TSNNT. CONTROLi,t là biến kiểm soát tập hợp các nhân tố nội tại của NH (VCSH, QMTS, CV, VHDCV) và nhân tố kinh tế vĩ mô (TTKT, LP) tác động đến HQHĐ của ngân hàng i trong năm t; α là hệ số chặn; β và γ là các tham số ước lượng; ε là sai số ngẫu nhiên. 3.3. Mô tả các biến nghiên cứu 3.3.1. Đối với nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động theo các chỉ số ROA, ROE của các NHTMVN - Biến phụ thuộc: ROA, ROE. - Biến độc lập gồm: biến cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ (CVNT) và biến tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn (TSNNT). - Biến kiểm soát gồm: biến tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng (VCSH), biến quy mô tài sản ngân hàng (QMTS), biến tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (CV), biến tỷ lệ vốn huy động trên dư nợ cho vay (VHDCV), biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (TTKT), biến tỷ lệ lạm phát (LP). Các giả thuyết liên quan đến biến phụ thuộc ROA và ROE: Giả thuyết 1a: Cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ có tương quan ngược chiều đến ROA đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 1b: Cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ có tương quan ngược chiều đến ROE đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 2a: Tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn có tương quan cùng chiều đến ROA đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 11 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 2b: Tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn có tương quan cùng chiều đến ROE đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. 3.3.2. Đối với nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động theo các chỉ số của phương pháp DEA: HQKT, HQKTT, HQQM của các NHTMVN Dựa theo các nghiên cứu của Leightner và Knox Lovell (1998), Avkiran (1999) …, nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận doanh thu và chi phí với các biến đầu vào và đầu ra bao gồm: Biến đầu vào: Đầu vào gồm chi phí trả lãi (X1), chi phí tiền lương (X2), chi phí khác (X3). Biến đầu ra: Đầu ra gồm thu nhập từ lãi (Y1) và thu nhập khác (Y2). - Biến phụ thuộc: hiệu quả kỹ thuật (HQKT), hiệu quả kỹ thuật thuần (HQKTT), hiệu quả quy mô (HQQM). - Biến độc lập gồm: biến cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ (CVNT) và biến tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn (TSNNT). - Biến kiểm soát gồm: biến tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng (VCSH), biến quy mô tài sản ngân hàng (QMTS), biến tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (CV), biến tỷ lệ vốn huy động trên dư nợ cho vay (VHDCV), biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (TTKT), biến tỷ lệ lạm phát (LP). Các giả thuyết liên quan đến biến phụ thuộc HQKT, HQKTT, HQQM nêu ra như sau: Giả thuyết 1c: Cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ có tương quan ngược chiều đến hiệu quả kỹ thuật đối với toàn bộ 12 mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 1d: Cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ có tương quan ngược chiều đến hiệu quả kỹ thuật thuần đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 1e: Cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ có tương quan ngược chiều đến hiệu quả quy mô đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 2c: Tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn có tương quan cùng chiều đến hiệu quả kỹ thuật đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 2d: Tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn có tương quan cùng chiều đến hiệu quả kỹ thuật thuần đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. Giả thuyết 2e: Tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn có tương quan cùng chiều đến hiệu quả quy mô đối với toàn bộ mẫu NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. 3.4. Phương pháp nghiên cứu và kiểm định Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (panel data) được hồi quy theo 4 cách: Pooled OLS, FEM, REM, FGLS. Các kiểm định được sử dụng là: kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình FEM hay REM, kiểm định Modified Wald và kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian nhằm kiểm định phương sai thay đổi (Green, 2012), kiểm định Wooldridge để kiểm định hiện tượng tự tương quan (Wooldridge, 2002 và Drukker, 2003). Mô hình FGLS có thể kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi (Beck và Katz, 1995). Nghiên cứu chọn phương pháp DEA để phân tích HQHĐ qua đó sẽ xác định được HQKT, HQKTT, HQQM của các NHTMVN giai đoạn 2008-2014 bằng phần mềm DEAP 2.1. 13 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động theo chỉ tiêu ROA, ROE của các NHTMVN 4.1.1. Thống kê mô tả về các biến Số liệu được trình bày dưới dạng thống kê mô tả, mỗi biến được mô tả các nội dung như: tên biến, số quan sát, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn để từ đó tiến hành phân tích một cách tổng quát nhất về các biến đưa vào mô hình. 4.1.2. Kết quả hệ số tương quan giữa các biến Phân tích tương quan được sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập CVNT, TSNNT, VCSH, QMTS, CV, VHDCV, TTKT, LP và biến phụ thuộc ROA, ROE đối với toàn bộ mẫu NH nghiên cứu, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. 4.1.3. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến Hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,8 điều này cho ta thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến thấp khi phân tích hồi quy. Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến các biến Biến VIF VIF VIF (Toàn bộ mẫu NH) (NH nhóm 1) (NH nhóm 2) CVNT 1,12 1,37 1,07 TSNNT 1,26 1,54 1,18 VCSH 2,02 1,64 2,36 QMTS 2,47 2,81 2,98 CV 2,22 4,57 2,13 VHDCV 2,27 3,05 2,20 TTKT 1,24 1,26 1,29 14 LP 1,32 1,35 1,51 Trung bình VIF 1,74 2,20 1,84 Nguồn: Kết quả từ Stata 11.1 với dữ liệu của 38 NHTMVN khảo sát 4.1.4. Kết quả nghiên cứu đối với biến phụ thuộc ROA Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả nghiên cứu đối với biến phụ thuộc ROA Tác động đến ROA Biến Toàn bộ mẫu NH NH nhóm 1 NH nhóm 2 Cùng chiều nhưng Cùng chiều với mức Ngược chiều nhưng không có ý nghĩa CVNT ý nghĩa 1% không có ý nghĩa thống kê thống kê TSNNT Cùng chiều với mức Cùng chiều với mức ý nghĩa 1% ý nghĩa 1% Mô ROA hình 0,0192177*TSNNT Cùng chiều với mức ý nghĩa 1% = ROA = 0,0304053 + ROA 0,00867*CVNT = + 0,0132762*TSNNT hồi quy + 0,0401921*VCSH 0,0238037*TSNNT -0,0016915*QMTS + 0,0372443*VCSH + 0,202777*TTKT + 0,0137062*LP Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Stata 11.1 với dữ liệu của 38 NHTMVN Biến CVNT tác động cùng chiều (+0,00867) đến ROA ở mức ý nghĩa thống kê 1% đối với NH nhóm 1 và không có ý nghĩa thống kê đối toàn bộ mẫu NH và NH nhóm 2, tức là sự gia tăng trong hoạt động cho vay ngoại tệ của NH sẽ mang lại hiệu quả cao hơn đối với NH nhóm 1 là nhóm các NH có hoạt động cho vay ngoại tệ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng cho vay đã nói lên lợi thế của các NH có quy mô lớn hiện nay về hoạt động cho vay ngoại tệ. Theo nghiên cứu của Trương Quang Thông (2010), chỉ tiêu cho vay ngoại tệ trên tổng cho vay có tác động dương đến ROA đối với 15 nhóm NHTM nhà nước cũng là các NH thuộc NH nhóm 1, chính sách gợi ý của tác giả là nên gia tăng hoạt động cho vay ngoại tệ đối với nhóm NHTM nhà nước. Vậy, kết quả nghiên cứu có sự tương đồng với nghiên cứu của Trương Quang Thông (2010) nhưng lại trái với giả thuyết 1a. TSNNT tác động cùng chiều đến ROA đối với toàn bộ mẫu NH (+0,0192177), NH nhóm 1 (+0,0238037) và NH nhóm 2 (+0,0132762) đều ở mức ý nghĩa 1%, hệ số hồi quy NH nhóm 1 cao hơn toàn bộ mẫu NH và NH nhóm 2. TSNNT có tương quan dương cho thấy nếu các NH tăng cường huy động vốn ngoại tệ và sử dụng tốt nguồn vốn huy động này thì sẽ gia tăng HQHĐ, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn cho NH. Theo kết quả nghiên cứu của Trương Quang Thông (2010), chỉ tiêu tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn có tác động âm đến ROA đối với cả hai nhóm NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần, vậy kết quả nghiên cứu không có sự tương đồng với kết quả của Trương Quang Thông (2010). Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, ta chấp nhận giả thuyết 2a đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ các NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. 4.1.5. Kết quả nghiên cứu đối với biến phụ thuộc ROE Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả nghiên cứu đối với biến phụ thuộc ROE Tác động đến ROE Biến Toàn bộ mẫu NH CVNT Ngược NH nhóm 1 NH nhóm 2 chiều Cùng chiều với Ngược chiều nhưng không có ý mức ý nghĩa 1% nghĩa thống kê TSNNT nhưng không có ý nghĩa thống kê Cùng chiều với Cùng chiều với Cùng chiều với mức ý nghĩa 1% mức ý nghĩa 1% mức ý nghĩa 1% 16 Mô hình ROE = -0,1931715 + hồi quy 0,2122217*TSNNT ROE 0,093209*CVNT = ROE = + 0,1292072*TSNNT - + 0,0116989*QMTS 0,3059712*TSNNT - 0,0789531*VCSH + + 0,9082031*TTKT 0,8065711*VCSH + 1,749651*TTKT 0,1777064*LP 0,0827546*LP Nguồn: Tổng hợp kết quả từ Stata 11.1 với dữ liệu của 38 NHTMVN Biến CVNT có tác động ngược chiều đến ROE đối với toàn bộ mẫu NH và NH nhóm 2 nhưng không có ý nghĩa thống kê, có tác động cùng chiều với mức ý nghĩa 1% đối với NH nhóm 1 (+0,093209), kết quả nghiên cứu này trái ngược với giả thuyết 1b. Biến CVNT có ảnh hưởng cùng chiều đến ROE ở mức ý nghĩa thống kê 1% tương tự như đối với biến ROA tức là sự gia tăng trong hoạt động cho vay ngoại tệ của các NH nhóm 1 sẽ mang lại hiệu quả cao hơn đối với nhóm NH này chứng tỏ các NH nhóm 1 đã quản lý tốt được các rủi ro của hoạt động cho vay ngoại tệ như tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế …. TSNNT tác động cùng chiều đến ROE đối với toàn bộ mẫu NH (+0,2122217), NH nhóm 1 (+0,3059712) và NH nhóm 2 (+0,1292072) đều ở mức ý nghĩa 1%. Hệ số hồi quy của mẫu NH nhóm 1 cao hơn toàn bộ mẫu NH và NH nhóm 2 chứng tỏ với khả năng quản lý của mình, các NH nhóm 1 khi huy động vốn ngoại tệ càng nhiều thì sẽ càng gia tăng HQHĐ. TSNNT có tương quan dương đến ROE cũng tương tự như ROA cho thấy nếu các NH sử dụng tốt nguồn vốn huy động ngoại tệ thì sẽ làm gia tăng HQHĐ, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư hơn cho NH. Điều này càng cho thấy rõ để gia tăng HQHĐ, các NH phải gia tăng tỷ lệ nợ để tăng đòn bẩy tài chính. Với kết quả trên, chúng ta chấp nhận giả thuyết 2b đối với mẫu nghiên cứu là toàn bộ NH, NH nhóm 1 và NH nhóm 2. - 17 4.2. Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động theo chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần, hiệu quả quy mô của các NHTMVN 4.2.1. Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các NHTMVN theo phương pháp DEA 4.2.1.1. Thống kê mô tả các biến số liệu mẫu nghiên cứu 15.000.000 Y1 10.000.000 Y2 X1 5.000.000 X2 X3 0 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Hình 4.5: Giá trị trung bình các biến đầu vào và đầu ra 2008-2014 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của 38 NHTMVN khảo sát 4.2.1.2. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS Hiệu quả kỹ thuật bình quân của cả mẫu nghiên cứu qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt đạt 0,862; 0,917; 0,893; 0,946; 0,943; 0,931; 0,92 điều này cho thấy các NHTMVN có HQKT đạt 86,2% ở năm 2008; 91,7% ở năm 2009; 89,3% ở năm 2010; 94,6% ở năm 2011; 94,3% ở năm 2012; 93,1% ở năm 2013 và 92% năm 2014. 4.2.1.3. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật thuần theo mô hình DEAVRS Hiệu quả kỹ thuật thuần bình quân qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt đạt 0,918; 0,959; 0,938;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan