Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu tác động của con người đến quần xã thực vật ở xã minh sơn, huyện bắc ...

Tài liệu Nghiên cứu tác động của con người đến quần xã thực vật ở xã minh sơn, huyện bắc mê, tỉnh hà giang và đề xuất biện pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu​

.PDF
116
112
121

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– TRIỆU MINH TÂM NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐẾN QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH SƠN, HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THÁI NGUYÊN – 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––– TRIỆU MINH TÂM NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐẾN QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH SƠN, HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 60.42.01.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Ngọc Mai THÁI NGUYÊN – 2016 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả Triệu Minh Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Sinh thái học tại khoa Sinh Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ma Thị Ngọc Mai - Cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh, phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Đảng Ủy, HĐND, UBND Xã Minh Sơn, Ban Quản lý rừng đặc dụng Du Già, Hạt Kiểm Lâm, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Dân tộc, Phòng Thống Kê huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang; các em học sinh, cán bộ giáo viên trường PTDTBT THCS Minh Sơn, các hộ gia đình dân tộc đã tâ ̣n tình giúp đỡ cung cấ p thông tin trong suố t thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh phí cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016 Tác giả Triệu Minh Tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn MỤC LỤC Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iii Mục lục ............................................................................................................... iv Danh mục các bảng, hình .................................................................................... v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 3 1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam ............... 3 1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam ............................. 5 1.4. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống ................................ 7 1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ....................................................... 7 1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống ............................................ 9 1.5. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ...... 11 1.6. Nghiên cứu về tác động của con người tới thảm thực vật. ......................... 13 Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 15 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 15 2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 15 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 15 2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................... 15 2.4.2. Phương pháp điều tra và thu mẫu ............................................................ 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI .............. 18 3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 18 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 18 3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 18 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 19 3.1.4. Diện tích đất của toàn xã ......................................................................... 20 3.1.5. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 22 3.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ......................................................................... 23 3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động..................................................................... 23 3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội nhân văn ......................................................... 24 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 26 4.1. Hiện trạng thảm thực vật ............................................................................ 26 4.2. Đa dạng về cấu trúc và hình thái của các trạng thái thảm thực vật ............ 29 4.2.1. Trạng thái thảm cỏ .................................................................................. 31 4.2.2. Trạng thái thảm cây bụi ........................................................................... 31 4.2.3. Trạng thái rừng non thứ sinh ................................................................... 31 4.2.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành..................................................... 32 4.2.5. Trạng thái rừng nguyên sinh .................................................................... 32 4.3. Đa dạng về hệ thực vật khu vực nghiên cứu .............................................. 34 4.3.1. Đa dạng ở mức độ ngành ......................................................................... 34 4.3.2. Đa dạng về giá trị sử dụng ....................................................................... 36 4.3.3. Các loài quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) ................................. 37 4.4. Tác động của con người đến thảm thực vật khu vực nghiên cứu ............... 38 4.4.1. Những tác động tiêu cực của con người đến thảm thực vật và rừng ............ 38 4.4.2. Những tác động tích cực của con người đến tài nguyên rừng................. 56 4.5. Đề xuất các giải pháp phát triển bền vững ................................................. 60 4.5.1. Chú trọng công tác bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng. .......................... 60 4.5.2. Giải pháp giáo dục, tuyên truyền, phổ cập .............................................. 61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn 4.5.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................... 63 4.5.4. Giải pháp khoa học .................................................................................. 63 4.5.5. Chính sách dân số .................................................................................... 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 68 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ý nghiã Từ viết tắt 1 BQL Ban quản lý 2 KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 3 VQG Vườn Quốc Gia 4 KVNC Khu vực nghiên cứu 5 LSNG Lâm sản ngoài gỗ 6 TTV Thảm thực vật 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 TNR Tài nguyên rừng 9 ĐHSP Đại học sư phạm 10 TĐT Tuyến điều tra 11 OTC Ô tiêu chuẩn 12 ODB Ô dạng bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích đất của xã Minh Sơn.......................................................... 20 Bảng 4.1. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật KVNC ............. 29 Bảng 4.2. Phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại KVNC ............... 34 Bảng 4.3. Các nhóm công dụng của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu ......... 36 Bảng 4.4. Các loài thực vật trong sách đỏ ......................................................... 37 Bảng 4.5. Nhu cầu gỗ làm nhà của người dân địa phương KVNC ................... 39 Bảng 4.6. Số người khai thác gỗ chia theo thời gian......................................... 40 Bảng 4.7. Nhu cầu về gỗ củi ở KVNC .............................................................. 42 Bảng 4.8. Tăng trưởng dân số Xã Minh Sơn (1990 - 2015).............................. 44 Bảng 4.9. Suy giảm diện tích đất trung bình qua các năm (ha/người) .............. 45 Bảng4.10. Sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người ở Minh Sơn ........................................................................................... 45 Bảng 4.11. Thống kê loại gia súc theo các phương thức chăn thả .................... 46 Bảng 4.12. Nguồn gốc của đất trồng Ngô trong 100 hộ điều tra ...................... 48 Bảng 4.13. Khai thác dược liệu ......................................................................... 51 Bảng 4.14. Khối lượng (KL) măng được khai thác trong năm của các hộ điều tra ............................................................................................... 53 Bảng 4.15. Thống kê số hộ có hoạt động săn bắt thú rừng chia theo thời gian ..... 54 Bảng 4.16. Thống kê các vụ cháy rừng từ năm 2005- 2015 tại KVNC ............ 55 Bảng 4.17. Diê ̣n tích trồ ng rừng từ các dự án ................................................... 57 Bảng 4.18. Các hộ áp dụng các phương thức khoanh nuôi phục hồi rừng ....... 58 Bảng 4.19. Thống kê số vụ vi phạm liên quan đến tài nguyên rừng tại xã Minh Sơn ........................................................................................... 59 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1 Biểu đồ sự phân bố các ngành thực vật bậc cao có mạch tại KVNC............. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN v http://www.lrc.tnu.edu.vn MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rừng là một hệ sinh thái chứa đựng trong đó sự đa dạng sinh học phong phú nhất là rừng nhiệt đới như Việt Nam. Bảo tồn đa dạng sinh học là yếu tố rất quan trọng trong phát triển rừng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững cũng là đảm bảo cho việc bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, việc bảo vệ và phát triển rừng luôn đứng trước những thách thức to lớn nhất là những nước đang phát triển như Việt Nam, khi mà hơn 2/3 dân số sống dựa vào canh tác nông nghiệp. Rừng không những là cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội mà còn có chức năng sinh thái rất quan trọng, rừng lá phổi xanh của thế giới giúp điều hoà khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nhân tố cơ bản khác trên hành tinh, rừng có vai trò quan trọng giúp cân bằng sinh thái cho môi trường. Tuy nhiên, với tình trạng rừng ngày càng suy giảm thì thiên tai cũng như hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần xuất và cường độ ngày càng tăng gây ra những thiệt hại nghiêm trọng. Đặc biệt, các tỉnh miền núi phía bắc như Hà Giang trong những năm gần đây thường xảy ra nhiều hiện tượng thời tiết bất thường như: mưa lũ, tuyết rơi, hạn hán... gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Mặc dù đã có nhiều biện pháp chủ động phòng, chống thiên tai nhưng do tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường, trong năm 2014 đã xảy ra nhiều đợt gió lốc, mưa lũ gây thiệt hại ở hầu hết các địa phương, làm 12 người thiệt mạng, 13 người bị thương, gây thiệt hại, hư hỏng gần 5.300 nhà dân bị sập đổ, cuốn trôi, tốc mái, ngập úng... và sạt lún đường giao thông, tổng thiệt hại của nhà nước và nhân dân là trên 545 tỷ đồng. Trước thực trạng đó, vấn đề đặt ra là vai trò và tầm quan trọng của rừng để giúp con người có cái nhìn đúng đắn về vai trò của rừng và những lợi ích mà rừng đem lại Xã Minh Sơn là một xã vùng cao thuộc huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang, với diện tích tự nhiên 14.711,56 ha, là một xã miền núi có nhiều thôn bản, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 1 http://www.lrc.tnu.edu.vn đường giao thông đi lại rất khó khăn, dân trí thấp sống bằng nghề nông nghiệp, canh tác nông nghiệp còn phụ thuộc chủ yếu vào tài nguyên rừng để đảm bảo nhu cầu đời sống con người nơi đây đã có tác động không nhỏ đến quần xã thực vật của khu vực. Để nghiên cứu những ảnh hưởng của con người đến thảm thực vật, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của con người đến quần xã thực vật ở xã Minh Sơn, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang và đề xuất biện pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu.” 2. Thời gian và phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Điều tra thực địa được tiến hành từ tháng 8/2015 đến tháng 01/2016, thực hiện 2 đợt điều tra thực địa và phỏng vấn người dân địa phương: Đợt 1: tháng 9/2015; Đợt 2: tháng 12/2015. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những tác động tiêu cực và những tác động tích cực của con người đến quần xã thực vật và đề xuất biện pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật có mạch tại khu vực nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 2 http://www.lrc.tnu.edu.vn Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm về phát triển bền vững Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) 1987: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Hay nói cách khác, phát triển bền vững là sự phát triển hài hoà cả về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Khái niệm về thảm thực vật Có nhiều khái niệm về thảm thực vật, những trong nghiên cứu chúng tôi theo khái niệm về thảm thực vật của giáo sư Trần Đình Lý (1998) [29]: thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất. Thảm thực vật là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể nào, nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn… 1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam Trên thế giới J. Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng, rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm. Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [45]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 3 http://www.lrc.tnu.edu.vn Ở Việt Nam Chevalier (1918), là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc Bộ Việt Nam, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền Bắc Việt Nam được chia thành 10 kiểu [45]. Năm 1953 ở Miền Nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng Miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil. Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960), đưa ra Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam, theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn: Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải trồng rừng. Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa. Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo. Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lý. Trần Ngũ Phương (1970) [32], đưa ra bảng phân loại rừng ở Miền bắc Việt Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao. Thái Văn Trừng (1978) [40], đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc thân gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật. Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 4 http://www.lrc.tnu.edu.vn thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái cho đến nay [40]. Phan Kế Lộc (1985) [28], dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1994-1996) cũng đã áp dụng cách phân loại này trong những nghiên cứu của ông. Vũ Tự Lập và cộng sự (1995) [27], dựa vào mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao. Lê Ngọc Công (2004) [11] phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên theo khung phân loại của UNESCO (1973) thành 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng rậm; lớp quần hệ rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Tại KVNC, những trạng thái thứ sinh gồm trảng cỏ, trảng cây bụi và rừng thưa được hình thành do tác động của con người như khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…). 1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới và Việt Nam Trên thế giới Năm 1965, Al.A.Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật hạt kín: 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.00020.000 loài địa y; 85.000-100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 5 http://www.lrc.tnu.edu.vn Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục như sau: + Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài; Mehico+ Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000 loài. + Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; Nam Âu, vùng Ban căng và Capcazơ: 10.000 loài. + Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài. + Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các khu vực nhiệt đới Ân Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibrria thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài. + Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân tây lan: 4.500 loài [13]. Ở Việt Nam Ở nước ta, trong thực vật chí Đại cương Đông Dương và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch . Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có thể lên tới 10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, Nguyễn Tiến Bân (1997) [2] đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta. Phan Kế Lộc (1998), đã ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 6 http://www.lrc.tnu.edu.vn 291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Như vậy, hệ thực vật nước ta có thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới nam Trung Hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á Nhìn chung, khi nghiên cứu về thảm thực vật các tác giả đều áp dụng khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình. Những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao hơn nữa. 1.4. Nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống 1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài Theo các nhà khoa học, thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác nhau của thảm thực vật này so với thảm khác được thể hiện bởi thành phần loài, dạng sống, cấu trúc và động thái của nó. Vì vậy, nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật. Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc nhận xét: nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài. Bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài. Thái Văn Trừng (1978) [40], thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ. Hoàng Chung (1980) [8], khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 7 http://www.lrc.tnu.edu.vn Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã thống kê được 3210 loài chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương. Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1992) [18] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10500 loài. Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) [12], nghiên cứu thành phần loài, dạng sống của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã xác định được 123 loài thuộc 47 họ khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35], đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [35], khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000) [14], nghiên cứu sự biến động thành phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét: canh tác nương rẫy có ảnh hưởng đến thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá tiến tới tái ổn định. Phạm Ngọc Thường (2003)[37], nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên sau nương rẫy tại Tỉnh Bắc Kạn đã có nhận xét: thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy chịu tác động tổng hợp của nhóm nhân tố sinh thái như nguồn gieo giống, địa hình, mức độ thoái hoá đất và mức độ tác động của con người. Mật độ cây gỗ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi của thảm thực vật; mật độ tái sinh của cây gỗ phụ thuộc vào địa hình và tính chất của đất, trên đất tốt có 11 - 25 loài, trên đất xấu 8 - 12 loài. Lê Ngọc Công (2004) [11] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 8 http://www.lrc.tnu.edu.vn 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến.. 1.4.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. I. K. Patsoxki (1915)[30], chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. Braun - Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn. Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật nhiều nhà khoa học áp dụng theo bảng phân chia của Raunkiaer (1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật tại KVNC vào một trong các nhóm dạng sống. Cơ sở phân chia dạng sống của ông dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm quá đông, sinh sản; về sự khác nhau và khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Theo đó, ông chia dạng sống của thực vật thành 5 nhóm cơ bản: 1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất. 2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất. 3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 9 http://www.lrc.tnu.edu.vn 4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn. 5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm. Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th Hoàng Chung (1980) )[8], thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản: Kiểu 1: Cây gỗ Kiểu 2: Cây bụi Kiểu 3: Cây bụi thân bò Kiểu 4: Cây bụi nhỏ Kiểu 5: Cây bụi nhỏ thân bò Kiểu 6: Cây nửa bụi Kiểu 7: Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái Kiểu 8: Cây có chồi mọc từ rễ Kiểu 9: Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn Kiểu 10: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm Kiểu 11: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò Kiểu 12: Cây thảo mọc thành búi thưa, sống lâu năm Kiểu 13: Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm Kiểu 14: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài Kiểu 15: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò Kiểu 16: Cây thảo một năm có rễ cái Kiểu 17: Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò Kiểu 18: Cây thảo một năm có hệ rễ chùm Lê Trần Chấn (1990) [6], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hoà Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá một số dạng sống (a. ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 10 http://www.lrc.tnu.edu.vn Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những dạng phụ. Phạm Hồng Ban (1999) [1], nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái tái sinh sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là: SB = 67,40Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th Đặng Kim Vui (2002)[42] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống thực vật dựa vào hình thái cây: cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ, đồng thời ông đã xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi). Nguyễn Thế Hưng (2003)[21], phân chia dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: nhóm cây chồi trên đất (60,49%); nhóm cây chồi sát đất (8,02%); nhóm cây chồi nửa ẩn (13,27%); nhóm cây chồi ẩn (7,47%); nhóm cây một năm (10,80%). Nhìn chung, các nghiên cứu về thành phần loài trên thế giới và ở Việt Nam tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở một vùng và khu vực cụ thể, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương quan với điều kiện sinh thái cụ thể như: địa hình, thổ nhưỡng và khí hậu…v.v. 1.5. Những nghiên cứu về loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng Gia tăng dân số và nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu sống là một trong các nguyên nhân tác động sâu sắc tới tài nguyên sinh vật, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe doạ tuyệt chủng. Để nâng cao nhận thức trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học, năm 1994, IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình trạng các loài động vật, thực vật bị đe doạ trên thế giới. Các thứ hạng và tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hoá như sau: Loài tuyệt chủng (EX), loài rất nguy cấp (CR), loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU).. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 11 http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan