Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách du lịch ...

Tài liệu Nghiên cứu sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách du lịch nội địa tại khu du lịch suối khoáng nóng tháp bà​

.PDF
124
297
85

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ CHÖC NGHIÊN CỨU SỨC HẤP DẪN CỦA CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI KHU DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ CHÖC NGHIÊN CỨU SỨC HẤP DẪN CỦA CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI KHU DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ Luận văn Thạc sĩ Du lịch Mã số: 8810101 LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Mai Hoa Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn “Nghiên cứu sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách du lịch nội địa tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác cho đến thời điểm này. Khánh Hòa, ngày tháng năm 201 Học viên thực hiện Trần Thị Chúc LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, thực hiện công trình nghiên cứu đầu tiên của bản thân. Để có đƣợc kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ Quý thầy cô, đồng nghiệp, ngƣời thân cũng nhƣ từ các tổ chức, cá nhân. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô giáo trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hƣớng dẫn cho tôi và các học viên khác trong quá trình theo học tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Mai Hoa đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban quản lý Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà, đặc biệt là bà Nguyễn Thị Liên – Trƣởng phòng kinh doanh Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi thực hiện thu thập dữ liệu cũng nhƣ cung cấp thông tin để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, tập thể học viên lớp Cao học Du lịch 15 đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Khánh Hòa, ngày tháng năm 201 Học viên thực hiện Trần Thị Chúc MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................1 DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................2 DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................3 MỞ ĐẦU .........................................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................4 2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................................5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................10 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................11 6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................11 7. Bố cục luận văn ......................................................................................................12 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ SỨC HẤP DẪN CỦA SẢN PHẨM VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH CHỮA BỆNH...............................................................................................13 1.1. Một số vấn đề lý luận về sức hấp dẫn .................................................................13 1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................13 1.1.2. Đặc điểm .......................................................................................................14 1.1.3. Yếu tố ảnh hưởng ..........................................................................................15 1.2. Du lịch chữa bệnh và sản phẩm du lịch chữa bệnh từ bùn khoáng nóng............16 1.2.1. Du lịch chữa bệnh .........................................................................................16 1.2.2. Sản phẩm du lịch chữa bệnh .........................................................................21 1.2.3. Sản phẩm du lịch chữa bệnh từ bùn khoáng nóng........................................24 1.3. Đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh từ bùn khoáng nóng ....................................................................................................................................29 1.3.1. Yếu tố tác động đến sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh ......29 1.3.2. Tiêu chí đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh ..........31 Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................................34 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH KHÁNH HÕA VÀ KHU DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ .............................................................................35 2.1. Tổng quan về du lịch Nha Trang – Khánh Hòa ..................................................35 2.2. Giới thiệu về khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà ........................................37 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà ............................................................................................................................37 2.2.2. Sơ lược về nguồn bùn và nước khoáng của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà ...................................................................................................................39 2.2.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà 42 Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................49 CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ SỨC HẤP DẪN CỦA CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CHỮA BỆNH TẠI KHU DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ ..............................50 3.1. Xây dựng thang đo và giả thuyết nghiên cứu .....................................................50 3.1.1. Xây dựng thang đo ........................................................................................50 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................51 3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .............................................................................53 3.3. Xử lý số liệu ........................................................................................................53 3.3.1. Làm sạch số liệu ...........................................................................................53 3.3.2. Thống kê mô tả..............................................................................................53 3.3.3. Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo .................................................54 3.3.4. Kiểm định mô hình lý thuyết .........................................................................55 3.4. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................56 3.4.1. Thống kê mô tả..............................................................................................56 3.4.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .......................................62 3.4.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .........................66 3.4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu .....................................................................69 3.5. Đánh giá chung về sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh tại khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà ..................................................................................74 Tiểu kết chƣơng 3 ..........................................................................................................77 CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỨC HẤP DẪN CỦA CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI KHU DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ .............................................................................78 4.1. Cơ sở của giải pháp .............................................................................................78 4.1.1. Định hướng phát triển du lịch chữa bệnh của tỉnh Khánh Hòa ...................78 4.1.2. Định hướng phát triển của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà đến năm 2025 ........................................................................................................................78 4.1.3. Kết quả nghiên cứu của đề tài ......................................................................80 4.2. Một số giải pháp nâng cao sức hấp dẫn của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà ...............................................................................................................................81 4.2.1. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ......................................................81 4.2.2. Thực hiện các chính sách giá linh hoạt ........................................................82 4.2.3. Nâng cao năng lực phục vụ của đội ngũ nhân viên ......................................84 4.2.4. Cải thiện khả năng tiếp cận sản phẩm .........................................................85 4.2.5. Tăng cường các hoạt động bảo vệ tài nguyên tự nhiên và môi trường ........86 Tiểu kết chƣơng 4 ..........................................................................................................88 KẾT LUẬN ...................................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................90 PHỤ LỤC ......................................................................................................................95 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ĐH ETC Đại học European Tourism Committee Ủy ban Du lịch Châu Âu KDL SPSS Khu du lịch Statistical Package for the Social Sciences Chƣơng trình máy tính phục vụ công tác thống kê THPT Trung học phổ thông TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân UNWTO United National World Tourism Organization Tổ chức du lịch thế giới của liên hợp quốc 1 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Các tiêu chí đánh giá sức hấp dẫn.............................................................33 Hình 2.1. Quy trình sản xuất bùn khoáng thiên nhiên tại KDL suối khoáng nóng Tháp Bà.....................................................................................................................42 Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà....................43 Hình 2.3. Quy trình phục vụ ngâm tắm tại KDL suối khoáng nóng Tháp Bà..........46 Hình 3.1. Biểu đồ tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dƣ......................72 Hình 3.2. Biểu đồ tần số P-P plot khảo sát phân phối của phần dƣ..........................73 Hình 3.3. Đồ thị phân tán giữa phần dƣ chuẩn hóa và giá trị dự đoán.....................74 2 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Một số loại nƣớc khoáng tại Việt Nam.....................................................25 Bảng 2.1. Số lƣợng khách du lịch đến Khánh Hòa giai đoạn 2014-2018.................35 Bảng 2.2. Các chỉ tiêu của nƣớc khoáng nguồn Vĩnh Phƣơng.................................40 Bảng 2.3. Số lƣợng khách du lịch đến Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà (2014-2018)...............................................................................................................47 Bảng 2.4. Doanh thu của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà (2014-2018)......48 Bảng 3.1. Tổng hợp các thang đo và nguồn gốc thang đo........................................50 Bảng 3.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu...............................................56 Bảng 3.3. Thống kê mô tả kênh thông tin.................................................................58 Bảng 3.4. Thống kê mô tả mục đích sử dụng sản phẩm...........................................59 Bảng 3.5. Thống kê mô tả sản phẩm sử dụng...........................................................60 Bảng 3.6. Thống kê số lần đến KDL suối khoáng nóng Tháp Bà............................60 Bảng 3.7. Thống kê mô tả các biến quan sát.............................................................61 Bảng 3.8. Cronbach’s Alpha của thang đo thành phần Yếu tố tự nhiên (Lần 1)......62 Bảng 3.9. Cronbach’s Alpha của thang đo thành phần Yếu tố tự nhiên (Lần 2)......63 Bảng 3.10. Cronbach’s Alpha của thang đo thành phần Khả năng tiếp cận.............63 Bảng 3.11. Cronbach’s Alpha thang đo thành phần Giá cả sản phẩm......................64 Bảng 3.12. Cronbach’s Alpha thang đo thành phần Cơ sở vật chất – kỹ thuật........64 Bảng 3.13. Cronbach’s Alpha thang đo thành phần Năng lực phục vụ....................65 Bảng 3.14. Cronbach’s Alpha thang đo thành phần Sức hấp dẫn.............................65 Bảng 3.15. Kết quả phân tích nhân tố biến quan sát của các thành phần độc lập.....66 Bảng 3.16. Kết quả phân tích nhân tố biến quan sát của các thành phần phụ thuộc....67 Bảng 3.17. Bảng nhóm nhân tố mới đƣợc rút trích...................................................67 Bảng 3.18. Tổng hợp mối tƣơng quan giữa các nhân tố Correlations......................69 Bảng 3.19. Kết quả hồi quy sử dụng phƣơng pháp Enter của mô hình....................70 Bảng 3.20. Kết quả kiểm định phƣơng sai ANOVA................................................70 Bảng 3.21. Kết quả các hệ số hồi quy trong mô hình...............................................71 Bảng 4.1. Mức độ quan trọng của các yếu tố đối với sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh tại KDL suối khoáng nóng Tháp Bà............................................80 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế và của ngành du lịch đã tác động tích cực đến đời sống của con ngƣời nhƣ giảm sức lao động, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất, giảm thời gian lao động sản xuất, đời sống kinh tế đƣợc cải thiện, tăng hiểu biết của con ngƣời về môi trƣờng sống... Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng kéo theo nhiều hệ quả ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời sống của con ngƣời nhƣ vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, căng thẳng, mệt mỏi, bệnh tật, nhất là các bệnh hiểm nghèo ngày càng gia tăng. Do vậy, đi du lịch là một trong những biện pháp hữu hiệu để có thể hạn chế, khắc phục những hệ quả tiêu cực mà việc phát triển kinh tế, xã hội đem lại. Ngoài mục đích giao lƣu, học hỏi, trao đổi văn hóa, nâng cao hiểu biết...thì loại hình du lịch chữa bệnh cũng ngày càng đƣợc nhiều khách du lịch lựa chọn để cải thiện, hồi phục sức khỏe, mang lại sự thoải mái, thƣ thái cả về thể chất lẫn tinh thần. Du lịch chữa bệnh đang trở thành mục đích, nhu cầu của rất nhiều khách du lịch trong giai đoạn hiện nay. Trên thế giới, loại hình du lịch chữa bệnh đƣợc biết đến với hai hình thức chủ yếu: du lịch chữa bệnh dựa vào y học hiện đại và du lịch chữa bệnh dựa vào thiên nhiên. Loại hình du lịch chữa bệnh hiện đại đƣợc biết đến nhiều ở các nƣớc nhƣ Thái Lan, Mỹ, Singapore, Philippines... với các máy móc, trang thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến, đội ngũ bác sỹ có chuyên môn giỏi. Loại hình du lịch chữa bệnh dựa vào thiên nhiên hiện nay cũng rất phát triển dựa trên nhiều yếu tố tự nhiên khác nhau. Chẳng hạn nhƣ các quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ... từ lâu đã biết sử dụng những sản vật tự nhiên nhƣ: nƣớc khoáng, bùn vô cơ... cùng với các biện pháp chữa bệnh cổ truyền để đem lại hiệu quả tích cực trong việc điều trị cũng nhƣ nâng cao, hồi phục sức khỏe con ngƣời. Tại Việt Nam, mặc dù y học hiện đại đang phát triển và vẫn còn hạn chế, nhƣng bù lại, nƣớc ta lại có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú phục vụ cho 4 các loại hình du lịch chữa bệnh, hồi phục sức khỏe của con ngƣời nhƣ các nguồn nƣớc khoáng, nƣớc biển, các loại thảo mộc quý hiếm... Từ khoảng thế kỷ thứ XX, nhiều khu nghỉ dƣỡng, chữa bệnh đã đƣợc xây dựng dựa trên những nguồn tài nguyên về khí hậu, địa hình ở Tam Đảo, Sapa, Đà Lạt, Bà Nà, Sầm Sơn, Nha Trang... Riêng đối với thành phố biển Nha Trang, du khách đến đây không chỉ đƣợc tham gia các loại hình du lịch nhƣ tắm biển, tham quan, nghỉ dƣỡng... mà còn có thể kết hợp du lịch với mục đích chữa bệnh. Với nhiều nguồn nƣớc khoáng quý hiếm, Nha Trang hoàn toàn có khả năng hình thành và phát triển loại hình du lịch chữa bệnh dựa vào tự nhiên tại các điểm suối khoáng nóng này. Một trong những điểm suối khoáng nóng nổi tiếng đầu tiên, đƣợc nhiều khách du lịch biết đến đó là Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà. Tuy nhiên, hiện nay Nha Trang đã xuất hiện thêm nhiều trung tâm suối khoáng nóng đƣợc đầu tƣ quy mô. Do vậy, để tổ chức và phát triển loại hình du lịch chữa bệnh dựa trên nguồn bùn, nƣớc khoáng tự nhiên nói chung và phát triển Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà nói riêng cần rất nhiều yếu tố. Và một trong những vấn đề cần chú trọng thực hiện đó là “Nghiên cứu sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách nội địa tại khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà”. Đây là việc làm hết sức cần thiết, đặt tiền đề, nền móng cho việc phát triển loại hình, sản phẩm du lịch chữa bệnh phục vụ cho không chỉ khách nội địa mà hƣớng đến thu hút khách du lịch quốc tế. 2. Lịch sử nghiên cứu Các vấn đề liên quan đến sức hấp dẫn du lịch và du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe dựa vào nguồn tài nguyên tự nhiên (Health and Wellness tourism) cho đến nay đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau cả trong nƣớc và quốc tế. Sức hấp dẫn trong du lịch đƣợc rất nhiều tác giả cũng nhƣ nhà kinh doanh du lịch quan tâm. Hầu hết các tác giả đều cho rằng, sức hấp dẫn du lịch là yếu tố quan trọng quyết định đến sức cạnh tranh, sự phát triển của điểm du lịch. Nguyễn Thị Hải 5 và Trần Đức Thanh (2002), đã đƣa ra khái niệm về lực hấp dẫn trong du lịch. Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hƣởng đến lực hấp dẫn và đƣa ra cách xác định lực hấp dẫn của điểm du lịch. Từ đó, áp dụng tính toán lực hấp dẫn của một số điểm du lịch đối với khách du lịch Hà Nội, Việt Nam. Hai tác giả D. Kresic và D. Prebezac (2011) cũng đã nghiên cứu chỉ số về độ hấp dẫn của điểm đến - IDA (Index of Destination Attractiveness). Nghiên cứu đƣợc đƣa ra nhằm mục tiêu nâng cao kiến thức hiện có từ khía cạnh sức hấp dẫn của điểm đến và xây dựng, áp dụng phƣơng pháp thực nghiệm để đánh giá sức hấp dẫn của điểm đến thông qua việc tính toán chỉ số về độ hấp dẫn của điểm đến. Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên (2012) đã tổng lƣợc tài liệu và đƣa ra các thuộc tính của một điểm đến thu hút khách du lịch đƣợc nhóm theo 5 nhóm chính: (1) Các yếu tố tự nhiên; (2) Các yếu tố xã hội; (3) Các yếu tố lịch sử; (4) Các điều kiện giải trí và mua sắm; (5) Cơ sở hạ tầng, ẩm thực và lƣu trú. Ngoài những nghiên cứu về sức hấp dẫn trong du lịch, sức hấp dẫn của điểm đến du lịch, Phạm Minh Nguyệt (2012), đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch, chất lƣợng sản phẩm du lịch, cũng nhƣ thực trạng sản phẩm du lịch tại Hà Nội, cơ cấu khách du lịch ASEAN đến Hà Nội. Từ đó, tác giả đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch Hà Nội đối với khách ASEAN. Trong bài viết “Sản phẩm du lịch – yếu tố quyết định thu hút du khách” tác giả Phạm Quang Hƣng (2016) đã đƣa ra 6 thành tố của sản phẩm du lịch thu hút khách du lịch: (1) Môi trƣờng – tự nhiên, xã hội hoặc văn hóa; (2) Các hoạt động diễn ra trong chuyến du lịch; (3) Hoạt động lƣu trú; (4) Hoạt động đi lại; (5) Các dịch vụ du lịch; (6) Cơ sở hạ tầng du lịch. Hai tác giả Azman I. và Chan J. K. L. (2010) đã đƣa ra các yếu tố “kéo” khách du lịch sử dụng sản phẩm du lịch sức khỏe, suối khoáng nóng: Tài nguyên hữu hình (môi trƣờng, không khí, đƣợc trang trí tốt); Hình ảnh tiếp thị (Giá cả, sẵn có và khả năng tiếp cận, phạm vi điều trị, chuyên nghiệp). Cũng nghiên cứu về lực hấp dẫn nhƣng ở một góc nhìn khác, Tuzunkan D. (2018) đã đƣa ra lý thuyết về động cơ thúc đẩy khách du lịch tham gia loại hình du 6 lịch sức khỏe “Wellness tourism: What motivates tourists to participate?” đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khoa học bƣớc đầu xem xét các yếu tố “đẩy” và yếu tố “kéo” khách du lịch tham gia vào du lịch chăm sóc sức khỏe. Về loại hình du lịch chữa bệnh, đặc biệt là du lịch chữa bệnh từ tự nhiên, các nguồn suối khoáng nóng, bùn khoáng nóng cũng đã đƣợc nhiều tác giá nghiên cứu. Phan Văn Duyệt (1999) lần đầu tiên viết về loại hình du lịch chữa bệnh và tiềm năng phát triển loại hình này tại Việt Nam. Năm 2009, Erfurt-Cooper P. và Cooper M. đã đề cập khá chi tiết các vấn đề liên quan đến du lịch sức khỏe và chăm sóc sức khỏe dựa vào nguồn suối nƣớc khoáng nóng. Theo đó, loại hình du lịch này đƣợc xem xét ở nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ: địa lý, địa chất, lịch sử sử dụng suối khoáng nóng tự nhiên, các vấn đề về quản lý, tiếp thị để hình thành du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và đặc biệt là kinh doanh spa. Tác giả Trần Mạnh Cƣờng (2011) cũng có nghiên cứu khá chi tiết về loại hình du lịch chữa bệnh, du lịch chữa bệnh bằng nƣớc khoáng, thực trạng và giải pháp phát triển loại hình du lịch chữa bệnh bằng nƣớc khoáng tại một số điểm suối khoáng ở Việt Nam. Và gần đây, tác giả Trịnh Xuân Dũng (2015) đã nhấn mạnh việc phát triển loại hình du lịch chữa bệnh trong tƣơng lai. Đặc biệt là hình thức du lịch chữa bệnh dựa vào tài nguyên thiên nhiên nhƣ: Nƣớc khoáng, bùn khoáng, thảo dƣợc tự nhiên... Tác giả cũng đã đƣa ra những số liệu, minh chứng cho thấy tiềm năng phát triển loại hình du lịch chữa bệnh và nghỉ dƣỡng, nhất là phục vụ đối tƣợng ngƣời già trong sự phát triển của du lịch Việt Nam. Cũng nghiên cứu về du lịch chữa bệnh, tuy nhiên một số tác giả lại đi sâu nghiên cứu về đối tƣợng khách của loại hình du lịch này. Voigt C. (2010) bên cạnh việc trình bày một số khái niệm liên quan đến chăm sóc sức khỏe; các yếu tố xã hội và nhân khẩu học ảnh hƣởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe. Tác giả đã đƣa ra 3 nhóm đối tƣợng khách du lịch chăm sóc sức khỏe dựa trên những hoạt động, dịch vụ, sản phẩm du lịch mà khách sử dụng trong quá trình đi du lịch: Khách du lịch chăm sóc sắc đẹp (Beauty spa visitors); Khách du lịch nghỉ 7 dƣỡng (Lifestyle resort visitors); Khách du lịch tâm linh (Spiritual retreat visitation). Trong phân khúc thị trƣờng khách cao tuổi, tác giả Kaung-Hwa Chen và cộng sự (2013) đã có những phân tích, tổng hợp về nhóm khách cao tuổi đối với du lịch chăm sóc sức khỏe dựa vào kinh doanh khách sạn suối nƣớc nóng. Với tỷ lệ dân số già đang gia tăng ở các nƣớc phát triển, dự đoán đến năm 2030 dân số già chiếm 28% dân số tại Đức, 25% dân số tại Ý, và 23% dân số tại Pháp, tác giả đã tìm hiểu và đƣa ra các yếu tố dịch vụ khách hàng cần thiết tại nơi kinh doanh suối khoáng nóng phục vụ đối tƣợng khách du lịch này. Để phát triển du lịch chữa bệnh, không thể không quan tâm đến sản phẩm du lịch chữa bệnh. Schalber C. cùng cộng sự (2011), nghiên cứu về phát triển sản phẩm cho du lịch sức khỏe tại khu vực miền núi. Nghiên cứu đã đƣa ra các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch y tế, chăm sóc sức khỏe; các điều kiện cần có và yêu cầu cho các sản phẩm du lịch khu vực miền núi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhấn mạnh về các vấn đề: Phát triển sản phẩm và khả năng cạnh tranh; Du lịch sức khỏe và sự phát triển của nó ở khu vực núi cao; Điểm đến du lịch sức khỏe đƣợc coi là nơi để phát triển sản phẩm và dịch vụ. Tại Việt Nam, Hội thảo “Phát triển sản phẩm du lịch vùng duyên hải miền Trung” (2013) đã đề cập đến việc phát triển sản phẩm du lịch tại các tỉnh duyên hải miền Trung trong đó có tỉnh Khánh Hòa. Hội thảo tập trung xây dựng, phát triển một số sản phẩm du lịch đặc trƣng của vùng nhƣ du lịch nghỉ dƣỡng biển; du lịch văn hóa; du lịch sinh thái cộng đồng tham quan làng quê, làng nghề. Đồng thời, Hội thảo cũng đã đƣa ra một số định hƣớng, giải pháp phát triển sản phẩm du lịch cho từng địa phƣơng trong vùng góp phần liên kết, phát triển sản phẩm du lịch của vùng. Mới đây nhất, năm 2018, tác giả Nguyễn Huy Xu và Võ Văn Thành đã nhấn mạnh “Sản phẩm du lịch là một nhân tố then chốt nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch của Việt Nam và phát triển du lịch theo hƣớng bền vững”. Để đạt đƣợc điều này, theo tác giả sản phẩm du lịch Việt Nam cần phải theo chuẩn mực quốc tế, là sản phẩm tổng hợp, hoàn chỉnh, đặc sắc, mang dấu ấn văn hóa Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 8 Tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà – Nha Trang cũng đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến việc phát triển khu du lịch nhƣ: Định hƣớng phát triển cho Trung tâm du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang đến năm 2020 (Nguyễn Thị Hồng Bắc, 2011); Các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn Trung tâm du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang của du khách (Nguyễn Thị Kim Thủy, 2016) trong đó tác giả đã đƣa ra 7 nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn của du khách bao gồm: (1) Động cơ du lịch; (2) Thái độ phục vụ của nhân viên; (3) Kinh nghiệm du lịch; (4) Hình ảnh; (5) Nhóm tham khảo; (6) Giá vé; (7) Quảng cáo. Tác giả Nguyễn Đắc Tài (2016) cũng đã có nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà Nha Trang ... Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trƣớc sức ép cạnh tranh của nhiều khu du lịch suối khoáng lân cận, chƣa có một nghiên cứu nào chuyên sâu về sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch – một yếu tố quan trọng tạo ra năng lực cạnh tranh của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà. Nhƣ vậy, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách du lịch nội địa tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà” là cần thiết, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi phát triển du lịch của Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà trong bối cảnh hiện nay nói riêng cũng nhƣ các điểm du lịch chữa bệnh khai thác suối nƣớc nóng tại Việt Nam nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà và đề xuất một số giải pháp cho việc nâng cao sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch tại đây, tạo định hƣớng cho việc khai thác, phát triển trong tƣơng lai. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch chữa bệnh. 9 - Xây dựng tiêu chí và khảo sát sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh tại khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà đối với khách du lịch nội địa. - Đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh tại khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh tại suối khoáng nóng Tháp Bà nói riêng và các điểm du lịch khai thác suối khoáng nóng nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch chữa bệnh, cụ thể là sức hấp của các sản phẩm du lịch tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà hiện nay qua đánh giá của khách du lịch nội địa. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch chữa bệnh trên cơ sở đánh giá sức hấp dẫn cảm nhận của các sản phẩm du lịch chữa bệnh tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà với đối tƣợng khách nội địa; từ đó gợi ý định hƣớng cách thức khai thác sản phẩm du lịch chữa bệnh tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà. Mặc dù sản phẩm du lịch chữa bệnh khá đa dạng, nhƣng trong luận văn này, tác giả chỉ tập trung khu trú vào các sản phẩm khai thác từ bùn khoáng nóng và nghiên cứu sản phẩm du lịch chữa bệnh ở cấp độ chăm sóc, hồi phục sức khỏe. Bên cạnh đó, lý do tác giả lựa chọn khách nội địa vì đây là đối tƣợng tiềm năng hơn cho loại hình du lịch chữa bệnh (tỉ lệ tái sử dụng sản phẩm cao), đồng thời hạn chế những rào cản ngôn ngữ. - Về không gian: Nghiên cứu tập trung điều tra khảo sát tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà – Nha Trang – Khánh Hòa. 10 - Về thời gian: Số liệu đƣợc tổng hợp trong nghiên cứu này trong phạm vi 10 năm gần đây, từ năm 2010-2019. Số liệu điều tra, khảo sát đƣợc thực hiện năm 2019. 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết về nghiên cứu sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh. - Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu sức hấp dẫn của sản phẩm du lịch chữa bệnh xác định mức độ hấp dẫn của sản phẩm du lịch chữa bệnh tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà đối với khách du lịch nội địa và khả năng khai thác nguồn tài nguyên cho việc phát triển du lịch nói chung và loại hình du lịch chữa bệnh nói riêng. Nghiên cứu cũng góp phần gợi ý cho các doanh nghiệp có kinh doanh nguồn tài nguyên suối khoáng nóng cách đánh giá thực trạng sức hấp dẫn của các sản phẩm đang khai thác và đề xuất các giải pháp khai thác hợp lý, nâng cao sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này có thể là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, học viên, cũng nhƣ những độc giả quan tâm đến vấn đề này. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phƣơng pháp thu thập tài liệu: - Tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan đến tài nguyên du lịch, tài nguyên suối khoáng nóng và các tài liệu liên quan đến loại hình du lịch chữa bệnh, Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà. Tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Tài liệu sơ cấp: Tổng hợp dữ liệu từ khách du lịch nội địa để nghiên cứu sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách du lịch nội địa. + Phƣơng pháp chuyên gia: Phỏng vấn chuyên gia Bà Nguyễn Thị Liên – Trƣởng phòng kinh doanh Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà. 11 + Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng bảng câu hỏi với phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà để tiến hành khảo sát, điều tra 200 khách trong thời gian từ 01/7/2019 đến 27/7/2019. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1. Lý luận về sức hấp dẫn của sản phẩm và sản phẩm du lịch chữa bệnh Chƣơng 2. Tổng quan về du lịch Khánh Hòa và Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà Chƣơng 3. Đánh giá sức hấp dẫn của các sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách du lịch nội địa tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao sức hấp dẫn cho sản phẩm du lịch chữa bệnh đối với khách du lịch nội địa tại Khu du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà 12 CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ SỨC HẤP DẪN CỦA SẢN PHẨM VÀ SẢN PHẨM DU LỊCH CHỮA BỆNH 1.1. Một số vấn đề lý luận về sức hấp dẫn 1.1.1. Khái niệm Trong hoạt động du lịch, sức hấp dẫn luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm thu hút khách du lịch đến với điểm du lịch. Tuy nhiên, sức hấp dẫn trong du lịch là gì, làm thế nào để tăng tính hấp dẫn trong du lịch luôn là vấn đề mà các nhà du lịch học quan tâm và trở thành vấn đề sống còn của nền kinh tế du lịch. Cho đến nay, sức hấp dẫn trong du lịch vẫn còn là vấn đề đang đƣợc đƣa ra bàn luận và tiếp tục nghiên cứu. Đã có nhiều nhà nghiên cứu về lực hấp dẫn trong du lịch, trong đó nghiên cứu “Lực hấp dẫn du lịch” của tác giả Nguyễn Thị Hải và Trần Đức Thanh (2002) đã đƣa ra cách hiểu “Lực hấp dẫn là lực hút giữa điểm du lịch và điểm cấp khách”. Ngoài ra, các tác giả cũng đề cập đến yếu tố quan trọng để tạo nên lực hấp dẫn chính là phản ứng của du khách. Theo D. Kresic và D. Prebezac (2011) đã đƣa ra cách hiểu khác về Sức hấp dẫn trong du lịch: Sức hấp dẫn du lịch có thể đƣợc xác định là các đặc điểm đặc biệt của điểm đến (nhƣ khí hậu, đặc điểm cảnh quan, các hoạt động ở điểm đến...) có khả năng thu hút khách du lịch. Cũng có quan điểm tƣơng tự, Cho V. (2008) cũng cho rằng: Tính hấp dẫn là một chỉ số tổng hợp của các thuộc tính tạo nên sự lôi cuốn đối với khách du lịch. Hai tác giả đã nghiên cứu trực tiếp vào yếu tố quan trọng của sức hấp dẫn trong du lịch đó là những điểm đặc biệt, khác biệt của điểm đến có khả năng “kéo” khách du lịch đến tham quan, thƣởng thức, trải nghiệm tại điểm du lịch đƣợc coi là sức hấp dẫn du lịch. Đề cập ở một khía cạnh khác, theo Vengesayi (2003), sức hấp dẫn là sự phản ánh cảm xúc và ý kiến của khách vể điểm đến và khả năng đáp ứng nhu cầu của họ. Sức hấp dẫn trong du lịch còn có thể hiểu là sự kết hợp của cả hai nguồn cung và các yếu tố nhu cầu, đồng thời ảnh hƣởng đến quyết định của khách du lịch để chọn điểm đến (Formica và Uysal, 2006). 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan