Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã quyết t...

Tài liệu Nghiên cứu sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2010 – 2015

.PDF
89
322
55

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----****----- PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG “NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015” LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----****----- PHẠM THỊ MAI PHƯƠNG “NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015” Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐÂI Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN VĂN ĐIỀN Thái Nguyên - 2016 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Thị Mai Phương ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Khoa Trồng trọt, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Nông - Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trần Văn Điền người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND xã Quyết Thắng và tập thể phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Tài chính – kế hoạch xã Quyết Thắng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi để học tập và nghiên cứu đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả luận văn Phạm Thị Mai Phương năm 2016 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và xu hướng sử dụng trên Thế giới và Việt Nam ....................................................................................................................4 1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ..............................................................................................................4 1.1.2. Tình hình sử dụng và xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam ...............7 1.2. Nghiên cứu về hiêu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................................11 1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất .......................................................................11 1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........14 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................15 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông nghiệp ...............17 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................17 1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ......................................................................17 1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam .....................................................................18 1.4. Những hệ thống nông nghiệp và hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam ...........19 1.4.1. Một số đặc trưng của hệ thống cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam .......................................................................................................19 iv 1.4.2. Nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp và các hệ thống sử dụng đất thích hợp ở Việt Nam ..........................................................................................................20 CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................................22 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................22 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................22 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................22 2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .............................................................23 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường .......23 CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................25 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu ........................................25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29 3.2. Sự thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015 .............38 3.2.1. Thay đổi diện tích đất nông nghiệp .................................................................38 3.2.2. Thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................41 3.2.3. Hướng thay đổi loại hình sử dụng đất .............................................................48 3.3. Đánh giá hiệu quả của sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Quyết Thắng giai đoạn 2010 – 2015 .......................................50 3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn xã ......................................................................................................................50 3.3.2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................55 3.3.3. Hiệu quả môi trường .......................................................................................57 3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển đổi loại hình sử dụng đất ..............................59 3.4.1. Sự phát triển của đô thị ảnh hưởng đến chuyển đổi loại hình sử dụng đất .....59 3.3.2. Nhu cầu về đời sống của con người ảnh hưởng đến chuyển đổi loại hình sử dụng đất ............................................................................................................63 v 3.3.3. Ảnh hưởng của quy hoạch sử dụng đất ...........................................................64 3.5. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ......................................................67 3.5.1. Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp ...................................................67 3.5.2. Giải pháp quản lý, nâng cao hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ..........................................................................................................................68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................70 1. Kết luận .................................................................................................................70 2. Đề nghị ..................................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPTG : Chi phí trung gian ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng FAO : Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới GTSX : Giá trị sản xuất GTGT : Giá trị gia tăng GTNC : Giá trị ngày công HQĐV : Hiệu quả đồng vốn LUT : Loại hình sử dụng đất LĐ : Lao động TNHH : Thu nhập hỗn hợp UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Sản lượng cây trồng của xã Quyết Thắng giai đoạn 2010 - 2015 ............32 Bảng 3.2: Số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã Quyết Thắng giai đoạn 2010 – 2015........................................................................................................................33 Bảng 3.3. Diện tích đất nông nghiệp thay đổi qua các năm.......................................39 Bảng 3.4: Nguyên nhân tăng giảm diện tích đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng của xã Quyết Thắng giai đoạn 2010 – 2015........................................................40 Bảng 3.5. Các loại hình sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2015 .......................41 Bảng 3.6: Sự thay đổi diện tích của các loại hình sử dụng đất trong số các hộ điều tra............................................................................................................................45 Bảng 3.7 : Sự thay đổi diện tích các loại hình sử dụng đất của xã Quyết Thắng giai đoạn 2010- 2015 ...................................................................................................46 Bảng 3.8. Loại hình sử dụng đất thay đổi trong giai đoạn 2010 - 2015 ....................47 Bảng 3.9. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất xã Quyết Thắng năm 2015 .................48 Bảng 3.10: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Quyết Thắng năm 2015 ...49 Bảng 3.11. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất .......................51 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính năm 2015 ...........52 Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính .............53 năm 2015 .......................................................................................................................53 Bảng 3.14. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất năm 2015 ......................55 Bảng 3.15: Tình hình biến động đất đai của xã Quyết Thắng ...................................61 giai đoạn 2010-2015 .....................................................................................................61 Bảng 3.16: Diện tích, cơ cấu các loại đất của xã Quyết Thắng đến năm 2020 ........65 Bảng 3.17: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đến năm 2020 ..........................66 Bảng 3.18: Các LUT lựa chọn cho xã Quyết Thắng..................................................67 DANH MỤC SƠ ĐỒ Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế của xã Quyết Thắng năm 2015 ..........................................31 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo được đối với mỗi Quốc gia. Trong sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cơ bản nhất của loài người, hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế nào để nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Khi xã hội phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, nhu cầu về đời sống của con người tăng cao, kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, nhu cầu sinh hoạt, nhu cầu về đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng.... Trên thực tế đã để lại những hậu quả nghiêm trọng do việc sử dụng đất chưa hợp lý như đất bị rửa trôi, xói mòn, đất bị sa mạc hóa…Việc thiếu đất sản xuất, an toàn lương thực không được đảm bảo đã và đang trở thành mức báo động toàn cầu. Điều này đã tạo nên áp lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai, đặc biệt đất sản xuất nông nghiệp để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ngày càng trở nên cấp thiết, quan trọng đối với mỗi Quốc gia. Xã Quyết Thắng thuộc Thành phố Thái Nguyên là xã mới tách, thành lập lại từ tháng 01/2004, sau khi tách một phần diện tích chuyển sang phường Thịnh Đán mới. Vị trí của xã nằm về phía Tây Bắc của thành phố Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên 1.153,78 ha, có địa hình tương đối bằng phẳng, dạng đồi bát úp, xen kẽ là các điểm dân cư và đồng ruộng. 2 Trong những năm gần đây xã đã thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất như đưa các giống mới vào sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên do trình độ dân trí không đồng đều, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế nên năng suất cây trồng chưa cao, quỹ đất nông nghiệp chưa được khai thác hiệu quả, chưa xây dựng được các loại hình sử dụng đất thích hợp với tiềm năng đất đai và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương. Hiện nay, cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có nhều yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp như kinh tế - xã hội, môi trường nên việc sản xuất nông nghiệp của con người bị ảnh hưởng. Nhiều loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả thấp và không còn phù hợp với nhu cầu thị trường, buộc người dân phải chuyển đổi loại hình sử dụng đất khác, thậm chí bỏ không đất nông nghiệp.Vấn đề đặt ra là cần trồng cây gì để mang lại hiệu quả cao, tránh tình trạng đất bị bỏ không mà vẫn cải tạo đất. Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp hiện có, góp phần bảo vệ môi trường. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2015” 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung - Đánh giá được sự thay đổi các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp làm cơ sở cho công tác quy hoạch phục vụ việc tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiện trạng và sự thay đổi của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính trong giai đoạn 2010 – 2015 - Đánh giá được yếu tố tác động đến sự chuyển đổi loại hình sử dụng đất - Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất chính 3 - Đề xuất giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả của một số loại hình sử dụng đất ở xã Quyết Thắng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn * Về khoa học - Góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận khoa học cho việc sử dụng đất nông nghiệp xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên và khu vực vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam. * Về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của các loại hình sử dụng đất hiện tại trong sản xuất nông nghiệp ở khu vực nghiên cứu. - Trên cơ sở so sánh ưu thế của loại hình sử dụng đất đề xuất với loại hình sử dụng đất trước đây của xã Quyết Thắng. - Xây dựng các giải pháp sử dụng hợp lý, có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và xu hướng sử dụng trên Thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp và xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới 1.1.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới Ngày nay khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão, song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với loài người. Trên thế giới, tuy nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống nhau, nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận, và coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu con người ngày càng lớn, để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi toàn cầu, trong đó có đất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất, ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản (Nông Quốc Thái, 2012) [18]. Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn lục địa trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340 triệu héc-ta. Trong đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc do bom đạn chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu héc-ta. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế 5 giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác (Lê Thái Bạt, 2009) [2]. Ngày nay do sức ép của bùng nổ dân số và phát triển theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa, con người đã khai thác đất đai quá mức, nhiều quốc gia đang phải đối mặt với thoái hóa đất và hoang mạc hóa, đất bị thoái hóa có ở khắp nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu Âu 11,1%; châu Mỹ 20,5%; châu Phi 25,2%;châu Đại Dương 5,2%. Thoái hóa đất có nhiều dạng và do nhiều nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái hóa: xói mòn nước chiếm 55%; xói mòn gió chiếm 28%;… Tác động của con người như chặt phá rừng 29,5%; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp 1,2% (Nguyễn Đình Bồng, 1995) [3]. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doạ bởi vấn đề này (Nguyễn Quốc Vọng, 2006) [20]. Ngoài ra thoái hóa đất còn là mối nguy cơ phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái, làm mất đa dạng sinh học và các nguy cơ khác. Đất nông nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng do hoạt động khai thác và sử dụng bừa bãi, không có khoa học của con người. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất. 1.1.1.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới Theo Đường Hồng Dật (1994) [4], trong quá trình phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu những ảnh hưởng khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng nhưng đều có điểm chung là cùng giải quyết các vấn đề sau: - Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và tăng hiệu quả đầu tư trong nông nghiệp. 6 - Chiều hướng chung là đầu tư nhiều lao động trí óc, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, giảm lao động chân tay, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức. - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những mục đích trên tuỳ thuộc vào sự đầu tư và chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, nên sự phát triển nông nghiệp của mỗi nước khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng: - Nông nghiệp công nghiệp hoá - Nông nghiệp sinh thái Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn bảo vệ môi trường đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992 chính phủ đã có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá cây trồng nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996 đã có những chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn Độ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực... Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu đạt được của khoa học công nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp đi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ, bởi vì tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nông nghiệp đòi hỏi những hiểu biết, và xử lý một cách biện chứng. Nông nghiệp trí tuệ là bước phát triển mới ở mức cao, là sử dụng đất kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp và hợp lý vào điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng. Đó là nền nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững. 7 1.1.2. Tình hình sử dụng và xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam 1.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Việt Nam là một trong những nước có diện tích tự nhiên nhỏ, trong đó có tới 2/3 diện tích là đất đồi núi dốc, còn lại 1/3 là đồng bằng. (Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2014), tổng diện tích tự nhiên của nước ta là 330.972,4 km 2 , dân số là 90.493,352 nghìn người (đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á), mật độ dân số là 273 người/km 2 . Bình quân diện tích đất tự nhiên 3,657 m 2 /người. Trong đó đất nông nghiệp 26.823 nghìn ha (chiếm 81,04% diên tích đất tự nhiên). Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên người là 2,964 m 2 /người. Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại do chuyển sang xây dựng đô thị và các khu công nghiệp. Làm cho bình quân diện tích đất nông nghiệp trên người giảm mạnh, là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta. Thoái hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Nguyên nhân suy thoái chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà ở khu đô thị mới, ô nhiễm do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ … Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể động, thực vật và giảm diện tích đất nông nghiệp (Lê Hải Đường, 2007) [6]. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu héc-ta đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng 8 đáng báo động. Hoạt động canh tác và đời sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học đất...(Lê Thái Bạt, 2009) [2]. Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn với một nước nông nghiệp như nước ta hiện nay. Vì vậy đối với đất nông nghiệp nước ta hiện nay khi sử dụng cần đảm bảo các nguyên tắc đã được nêu tại Điều 11 Luật đất đai năm 2003 có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; (3) Người sử dụng đất phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan. Mỗi địa phương cần phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và điều kiện của địa phương để làm cơ sở cho việc sử dụng đất hiệu quả, bền vững về mặt kinh tế, xã hội, môi trường. Sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. 1.1.2.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam Theo Nguyễn Trần Trọng (2012) [17], Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam bao gồm: - Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hướng kinh tế thị trường hiện đại trong các đơn vị, ngành, vùng đã hình thành. Đồng thời, từng bước chuyển các đơn vị, ngành, vùng nông nghiệp còn căn bản tự cấp, tự túc ở các tỉnh miền núi, vùng dân tộc ít người lên sản xuất hàng hoá, xây dựng các vùng sản xuất 9 nông sản xuất khẩu tập trung, nhằm đáp ứng được nguồn cầu về nông sản của thị trường trong nước và thế giới theo hướng số lượng ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao, giá ngày càng rẻ, trong đó chất lượng nông sản là vấn đề cần đặc biệt quan tâm. - Tiếp tục đẩy mạnh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng đất, năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông sản. - Hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong từng ngành, từng vùng sản xuất nông nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh của nông nghiệp Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước. - Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, xây dựng các vùng nguyên liệu vững chắc, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến. - Cùng với các việc trên cần xây dựng các loại hình thức kinh tế phù hợp trong nông nghiệp. - Thực hiện một số chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011 2020. Cụ thể, cần thực hiện những chính sách chủ yếu sau đây: + Chính sách đầu tư. Hiện nay tốc độ tăng đầu tư cho nông nghiệp chỉ đạt 3,2% - 3,4%/năm chưa tương xứng với vai trò quan trọng và sự đóng góp của nông nghiệp cho nền kinh tế quốc dân. Tốc độ này cũng còn thấp xa so với tiềm năng của nông nghiệp Việt Nam. Phải hết sức cẩn thận tránh rơi một cách vô ý thức vào chiến lược coi trọng công nghiệp, xem nhẹ nông nghiệp của một số nước trên thế giới đã đưa đến sự không hài hòa phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Muốn vậy, cần tăng cường đầu tư nhiều hơn nữa cho nông nghiệp, hướng vào nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại trong nông nghiệp, tăng cường khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, cho giai đoạn sau thu hoạch, chế biến, bảo quản nông sản cho đến khi đưa đến người tiêu dùng trong và ngoài nước. +Chính sách tín dụng. Tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận với nguồn tín dụng, giải quyết tình trạng luôn thiếu vốn của nông dân, cho nông dân vay kịp thời trong 10 những thời kỳ cần vốn sản xuất để tránh phải bán tháo nông sản với giá thấp, hoặc tránh phải đi vay nặng lãi. + Chính sách thị trường. Ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và trên thế giới; hỗ trợ nâng cao năng lực cho nông dân trong việc tiếp cận thị trường tiêu thụ nông sản; cung cấp đầy đủ và chính xác cho nông dân những thông tin về thị trường; có chính sách gắn kết giữa sản xuất của nông dân với thị trường tiêu thụ. + Chính sách về ruộng đất. Ban hành chính sách thay thế cơ chế thu hồi và đền bù quyền sử dụng đất, bằng cơ chế mua và bán quyền sử dụng đất trên thị trường để hoàn thiện thể chế thị trường trong nông nghiệp, và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nông dân - vốn luôn là người yếu thế trong cơ chế thu hồi và đền bù quyền sử dụng đất. Hiện nay, ruộng đất không phải là hàng hóa mà quyền sử dụng ruộng đất mới là hàng hóa trao đổi trên thị trường, và thị trường quyền sử dụng ruộng đất đang bộc lộ nhiều hạn chế. Vì thế, nên tính đến việc chuyển thị trường quyền sử dụng ruộng, đất nông nghiệp sang thị trường ruộng, đất nông nghiệp thật sự. Đối với việc tập trung và tích tụ ruộng đất cần phải có bước đi phù hợp, phải dựa vào tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa, để rút lao động ra khỏi nông nghiệp, tuyệt đối không được làm cho nông dân mất đất, thất nghiệp và bần cùng hóa. - Bảo vệ môi trường sinh thái trong nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và hạn chế đến mức tối đa sự tác động từ bên ngoài. Cùng với đó, tiến hành sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, sử dụng hợp lý chất hóa học, tiến tới thay thế chất hóa học bằng sinh học, hữu cơ. Cương quyết chấm dứt nạn chặt phá, thu hẹp rừng dưới mọi hình thức. Đẩy mạnh phát triển rừng, trồng rừng và bảo vệ rừng để đạt lại độ che phủ ít nhất 48%. Việc xây dựng các công trình thủy điện, hồ đập, khai khoáng cần được tính toán hết sức khoa học, không được gây tai họa cho môi trường sinh thái nông nghiệp, gây thiệt hại cho dân cư. Chấm dứt sự ô nhiễm gây ra bởi các hoạt động ngoài nông nghiệp. Tích cực tham gia chương trình hạn chế sự 11 biến đổi khí hậu toàn cầu, tích cực nghiên cứu và chuẩn bị ứng phó đặc biệt khi nước biển dâng. 1.2. Nghiên cứu về hiêu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Trước kia khi nhận thức còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau xã hội càng văn minh, nhận thức con người phát triển lên thì dần đi đến sự phân biệt kết quả và hiệu quả. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả, được đề cập đến mọi đối tượng, dù là quản lý lao động chân tay hay mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi hướng tới. Nó có những nội dung khác nhau như trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận (Bách khoa toàn thư Việt Nam) [1]. Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất, trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời các mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là lượng nông sản thu hoạch được, nhất là những loại nông sản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã hội của đất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam) [1]. Vậy hiệu quả của sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư Việt Nam) [1].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng