ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ THU THỦY
NGHIÊN CỨU SỰ LƢU HÀNH CỦA MỘT SỐ
VIRUS GÂY BỆNH CHO NGƢỜI TRÊN DƠI Ở
VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN THỊ THU THỦY
NGHIÊN CỨU SỰ LƢU HÀNH CỦA MỘT SỐ VIRUS GÂY
BỆNH CHO NGƢỜI TRÊN DƠI Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: VI SINH VẬT HỌC
: 62 42 40 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ THỊ QUỲNH MAI
2. GS.TS. PHẠM VĂN TY
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
3
1.1.
Bệnh có nguồn gốc từ động vật
3
1.1.1. Định nghĩa
3
1.1.2. Giả thiết về sự xuất hiện và lây truyền bệnh
3
1.1.3. Các bệnh lây truyền từ động vật
5
1.2.
Dơi và vai trò truyền bệnh
1.2.1. Sinh thái, phân loại, phân bố về loài dơi
9
9
1.2.2. Một số thông tin về khu hệ dơi của Việt Nam
10
1.2.3. Vai trò của dơi trong truyền bệnh
18
1.3.
Mốt số bệnh nhiễm trùng mới xuất hiện liên quan đến dơi
19
1.3.1. Nhóm Henipavirus
19
1.3.2. Nhóm Coronavirus
24
1.3.3. Nhóm Coltivirus
28
1.3.4. Nhóm Arbovirus
30
Biện pháp phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang
ngƣời
1.4.1. Chủ động giám sát bệnh
37
1.4.2. Kiểm soát vật chủ, vectơ, ổ chứa của tác nhân truyền bệnh
38
1.4.
1.5.
Các phƣơng pháp phát hiện và xác định virus ở loài dơi
37
39
1.5.1. RT- PCR
39
1.5.2. Phân lập virus
39
1.5.3. Huyết thanh học
40
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
42
2.1. Đối tƣợng, cỡ mẫu, địa điểm, thời gian nghiên cứu
42
2.1.1. Mẫu dơi thu thập trong nghiên cứu
42
2.1.2. Mẫu máu của ngƣời khỏe mạnh tham gia nghiên cứu
43
2.2. Vật liệu
43
2.2.1. Mẫu nghiên cứu
43
2.2.2. Sinh phẩm
44
2.2.3. Trang thiết bị và dụng cụ
44
2.3. Phƣơng pháp
48
2.3.1. Định loại dơi ngoài thực địa
48
2.3.2. Kỹ thuật hấp phụ miễn dịch liên kết enzym (ELISA) tóm bắt
IgG
2.3.3. Kỹ thuật xác định kháng thể trung hòa
49
2.3.4. Phương pháp xác định một số yếu tố liên quan đến khả năng
59
55
lây truyền virus từ dơi sang người
2.3.5.Phương pháp xử lý số liệu
59
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
59
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
61
3.1. Dấu vết kháng thể kháng các virus Nipah, SARS-CoV,
61
Banna, Viêm não Nhật Bản, Chikungunya ở loài Dơi tại Việt
Nam
3.1.1. Thời gian, địa điểm thu thập mẫu dơi
61
3.1.2. Các loài dơi thu thập trong nghiên cứu
63
3.1.3. Kết quả xác định một số tác nhân gây bệnh cho ngƣời liên
69
quan đến dơi bằng phƣơng pháp huyết thanh học
3.1.4. Mối liên quan giữa các virus gây bệnh truyền nhiễm cho ngƣời
90
với các họ/ loài dơi
3.2. Khả năng phơi nhiễm các virus có vật chủ là loài dơi ở một
98
số nhóm ngƣời có yếu tố liên quan về dịch tễ
3.2.1. Phát hiện kháng thể kháng virus Nipah ở mẫu huyết thanh
99
nguời bằng phƣơng pháp huyết thanh học
3.2.2. Phát hiện kháng thể kháng SARS –CoV ở mẫu huyết thanh
102
nguời bằng phƣơng pháp huyết thanh học
3.2.3. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến khả năng truyền virus
Nipah sang ngƣời tại Tây Nguyên
KẾT LUẬN
104
KIẾN NGHỊ
114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
112
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ARN
Acid ribonucleic
ATSH
An toàn sinh học
BSL – 3
Biosafety level III (Phòng thí nghiệm an toàn sinh học
cấp độ 3)
CDC
The US Center of Diseases Control and Prevention
(Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ)
CPE
Cytopathic effects (Hiệu ứng hủy hoại tế bào)
DMEM
Dulbecco's Modified Eagle Medium (Môi trường nuôi
cấy tế bào)
ELISA
Enzyme linked Immunosorbent Assay (Kỹ thuật miễn
dịch hấp phụ gắn enzym)
FBS
Fetal Bovine Serum (Huyết thanh bào thai bê)
HEV
Hendra Virus
IFA
Immunofluorescent Assay (Kỹ thuật miễn dịch huỳnh
quang)
NiV
Nipah virus
NT50
50% CPE Neutralization test (Phản ứng trung hòa gây
hủy hoại 50% tế bào)
PBS
Phosphate Buffered Saline (Dung dịch đệm PBS)
RT- PCR
Reverse transcriptase – Polymerase chain reaction (Phản
ứng chuỗi polymeraza phiên mã ngược)
SARS
Severe acute respiratory syndrome (Hôi chứng viêm
đường hô hấp nặng)
SXH
Sốt xuất huyết
SHPT
Sinh học phân tử
TCID50
Tissue culture infectious dose (liều gây nhiễm 50% tế
bào nuôi cấy)
TTYTDP
Trung tâm Y tế dự phòng
VNNB
Viêm não Nhật Bản
VSDTTU
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng
WB
Western Blot
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Hệ thống phân loại dơi trên thế giới và Việt Nam
11
1.2
Các loại dơi quả - Pteropodidae lƣu hành ở Việt Nam
12
1.3
Các loài dơi muỗi- Vespertilionidae lƣu hành ở Việt Nam
15
3.1
Số lƣợng mẫu dơi thu thập: 2006-2009
61
3.2
Các họ/loài dơi (Chiroptera) trong nghiên cứu
66
3.3
Các loài dơi lƣu hành tại các điểm nghiên cứu
67
3.4
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus Nipah bằng kỹ
72
thuật ELISA
3.5
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng Nipah bằng phản ứng
74
trung hòa (NT50)
3.6
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus SARS-CoV
79
bằng kỹ thuật ELISA
3.7
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng SARS – CoV bằng
80
phản ứng trung hòa (NT50)
3.8
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus Banna bằng kỹ
83
thuật ELISA
3.9
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus Banna bằng
85
phản ứng trung hòa (NT50)
3.10
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus VNNB và
87
Chikungunya bằng kỹ thuật ELISA
3.11
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus VNNB bằng
88
phản ứng trung hòa (NT50)
3.12
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus Chikungunya
88
bằng phản ứng trung hòa (NT50)
3.13
Bảng tổng hợp kết quả các mẫu huyết thanh dơi chứa kháng
94
thể IgG kháng virus Nipah, SARS - CoV, Banna, JE và
Chikungunya
3.14
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus Nipah ở ngƣời
99
tình nguyện tại khu vực Tây Nguyên bằng kỹ thuật ELISA
3.15
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus Nipah ở ngƣời
100
tình nguyện tại khu vực Tây Nguyên bằng phản ứng trung
hòa
3.16
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng SARS-CoV ở ngƣời
101
tình nguyện tại khu vực Tây Nguyên bằng kỹ thuật ELISA
3.17
Kết quả xác định kháng thể IgG kháng virus SARS-CoV ở
103
ngƣời tình nguyện tại khu vực Tây Nguyên bằng phản ứng
trung hòa
3.18
Kết quả khảo sát bằng bộ câu hỏi in sẵn ở nhóm ngƣời tình
nguyện
106
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Cây phát sinh chủng loại của Bộ Dơi
9
1.2
Bản đồ phân bố dơi trên thế giới
9
1.3
Rousettus leschenaultia - Dơi cáo nâu
12
1.4
Cynopterus sphinx- Dơi chó cánh dài
12
1.5
Scotophilus kuhlii- Dơi nâu
17
1.6
Chaerephon plicata – Dơi thò đuôi
18
1.7
Phân nhóm Henipah dựa trên phân tích vật liệu di truyền
22
1.8
Mô hình cấu trúc virion của virus Niv
23
1.9
Phân nhóm Corona dựa trên phân tích Vật liệu di truyền
25
1.10
Mô hình cấu trúc virion virus SARS – CoV
27
1.11
Mô hình cấu trúc hạt virion của virus Banna, nhóm
29
Coltivirus
1.12
Mô hình cấu trúc hạt virion của nhóm Flavivirus
33
1.13
Mô hình cấu trúc hạt virion của nhóm Alphavirus
36
2.1
42
2.2
Các địa điểm thu thập bệnh phẩm dơi trong nghiên cứu
2006-2009
Lƣới mờ sử dụng để bắt dơi ở khu vực nông trƣờng
2.3
Bẫy thụ cầm kết hợp với lƣới mờ thu mẫu dơi ở khu vực
46
45
hang
2.4
Sử dụng vợt cầm tay để thu mẫu dơi trên tán lá cây
47
2.5
Hình thái cơ thể dơi
48
2.6
Nguyên lý phản ứng ELISA phát hiện kháng thể IgG
49
2.7
Sơ đồ mẫu xét nghiệm ELISA trên huyết thanh dơi
53
2.8
Sơ đồ mẫu xét nghiệm ELISA trên huyết thanh ngƣời
53
2.9
Quy trình thực hiện phản ứng NT50
54
3.1
Sự phân bố của các loài dơi thu thập trong nghiên cứu
64
3.2
Dơi thu thập theo tháng tại địa điểm nghiên cứu từ 2006-
68
2009
3.3
Dơi cáo nâu có tên khoa học Rousettus leschenaulti
74
thuộc họ dơi ăn quả
3.4
Mẫu huyết thanh dơi có IgG kháng virus Nipah, SARS –
95
CoV, Banna, VNNB và Chikungunya
3.5
Mẫu huyết thanh dơi chứa kháng thể trung hòa (NT50)
97
kháng virus Nipah và SARS- CoV
3.6
Kết quả khảo sát bằng bộ câu hỏi dành cho ngƣời tham 107
gia nghiên cứu tại Tây Nguyên
MỞ ĐẦU
Trong quá trình tồn tại, phát triển và tiến hóa của loài ngƣời, động vật
luôn gắn bó mật thiết, không thể tách rời từ thời kỳ nguyên thủy đến cuộc
sống hiện đại ngày nay. Từ những loài động vật hoang dại là nguồn cung cấp
thực phẩm trong thời kỳ nguyên thủy, thông qua các phƣơng thức săn bắn,
đến các động vật thuần hóa, trở thành vật nuôi trong gia đình, động vật luôn
phát triển và tiến hóa đồng thời với sự phát triển và tiến hóa của loài ngƣời.
Sự gắn bó mật thiết nhƣ vậy cũng chính là cơ chế để lây truyền bệnh từ động
vật sang ngƣời hoặc ngƣợc lại. Một số bệnh, dịch bệnh trên ngƣời đã đƣợc
xác định có nguồn gốc từ động vật nhƣ: bệnh dại, bệnh than, sốt tularemia,
viêm não miền Tây sông Nile (West –Nile)... và gần đây một số bệnh nhiễm
trùng mới xuất hiện đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trên thế
giới nhƣ: cúm gia cầm (A/H5N1); viêm đƣờng hô hấp cấp tính nặng SARSCoV đều có các yếu tố liên quan đến các bệnh của động vật [10,34,116].
Bộ Dơi (Chiroptera) là bộ có số lƣợng loài nhiều thứ 2 trong lớp thú,
với khoảng 1.100 loài, chiếm 20% trong tổng số 4.600 loài động vật có vú và
phân bố rộng rãi trên thế giới [33, 74]. Dơi đƣợc biết nhƣ một loài thú cổ đại
nhất, xuất hiện khoảng 50-52 triệu năm trƣớc đây [74]. Kết quả phân tích di
truyền học của các loài thú cho thấy dơi, ngựa, chó, cá voi là những động vật
có đặc điểm di truyền gần với các loài thuộc Bộ Linh trƣởng (ngƣời, khỉ,
vƣợn). Trong tổng số trên 60 loại virus đƣợc báo cáo có liên quan đến dơi thì
59 virus có vật liệu di truyền là ARN, đƣợc xác định là có khả năng tiềm tàng
gây bệnh cho ngƣời. Những tác nhân quan trọng đƣợc nhắc tới là: virus Lysa,
virus Hendra, virus Nipah, SARS-CoV, Ebola... Sự liên quan của các tác nhân
virus đã biết trên một số loài dơi cụ thể gợi ý một sự lan truyền tác nhân virus
gây bệnh từ dơi (trong vai trò vật chủ chính) sang ngƣời. Để tìm hiểu phƣơng
1
thức lây truyền, vật chủ đầu tiên, khả năng gây bệnh, các yếu tố nguy cơ
nhiễm bệnh trong quần thể ngƣời... rất nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành
trên thế giới với mục đích cuối cùng là kiểm soát và ngăn chặn khả năng trao
đổi tác nhân gây bệnh từ động vật (dơi) sang ngƣời [33, 147].
Tại Việt Nam, sự xuất hiện của dịch SARS năm 2003, cũng nhƣ sự lƣu
hành thƣờng xuyên của bệnh dại, dịch hạch, viêm não... đã cảnh báo nguy cơ
ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng của các bệnh có khả năng lây truyền từ
dơi. Những đặc điểm về địa hình, địa lý, khí hậu, tập quán xã hội của nƣớc ta
cùng với các thông tin về phạm vi phân bố, sinh thái của dơi đã gợi ý khả
năng dơi đóng vai trò ổ chứa tự nhiên của một số bệnh nhiễm trùng mới xuất
hiện do căn nguyên virus tại Việt Nam [5, 6, 10].
Với mục đích tìm hiểu và đƣa ra các thông tin chính xác về vai trò
truyền bệnh của các loài dơi, góp phần định hƣớng các phƣơng pháp phòng
chống các bệnh nhiễm trùng do căn nguyên virus tại Việt Nam chúng tôi thực
hiện đề tài
“Nghiên cứu sự lƣu hành của một số virus gây bệnh cho ngƣời trên
dơi ở Việt Nam”.
Với các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định dấu vết kháng thể kháng các virus Nipah, SARS-CoV,
Banna, Viêm não Nhật Bản, Chikungunya ở loài Dơi tại Việt
Nam, 2006-2009.
- Xác định khả năng phơi nhiễm các virus có vật chủ là loài dơi ở
một số nhóm ngƣời có yếu tố liên quan về dịch tễ.
2
Chƣơng I:
TỔNG QUAN
1.1.
BỆNH CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐỘNG VẬT
Trong thời đại của chúng ta, càng ngày càng có nhiều virus mới bỗng
dƣng xuất hiện (emerging virus) khiến chúng ta ngỡ ngàng và đôi khi đối phó
không kịp. Có 3 nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
- Đột biến là nguyên nhân chủ yếu tạo ra các biến chủng mới
- Sự phá vỡ cân bằng sinh thái (phá rừng làm cho vật chủ chuyển
đến vùng dân cƣ), di dân, làm cho virus chuyển từ cộng đồng
nhỏ nơi hẻo lánh sang cộng đồng lớn, nơi đông đúc.
- Lây truyền từ động vật sang ngƣời.
1.1.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của WHO, bệnh có nguồn gốc từ động vật (zoonotic
diseases) là một nhóm các bệnh truyền nhiễm đƣợc lây truyền tự nhiên giữa
động vật có xƣơng sống và ngƣời. Ngƣời có thể bị phơi nhiễm các tác nhân
gây bệnh từ động vật thông qua mối tƣơng tác trực tiếp hoặc gián tiếp với
động vật ốm, sản phẩm bài tiết hoặc môi trƣờng nơi động vật sinh sống.Trong
vài thập kỷ qua, trên 60% các tác nhân gây bệnh mới đƣợc ghi nhận có nguồn
gốc từ động vật hoặc từ các sản phẩm của động vật. Trong số đó 70% đƣợc
ghi nhận có nguồn gốc từ động vật hoang dã [35, 103].
Tác nhân gây bệnh là ký sinh trùng, vi khuẩn, nấm, virus hay một số tác
nhân ngoại lai. Hiện tại, các bệnh có nguồn gốc từ động vật đang đƣợc lƣu
tâm đặc biệt bởi vì đó là các bệnh đã không xác định đƣợc trong giai đoạn
trƣớc trong khi miễn dịch ở quần thể ngƣời bị thiếu hụt.
1.1.2. Giả thuyết về sự xuất hiện và lây truyền bệnh
3
Nguồn gốc của các bệnh lây truyền từ động vật sang ngƣời có thể xuất
hiện từ thời kỳ tiền sử và trong suốt quá trình tiến hóa của loài ngƣời. Các
nghiên cứu cho rằng loài ngƣời trƣớc đây sinh sống chủ yếu dựa vào săn bắn
và hái lƣợm, sống tập trung thành từng nhóm nhỏ gọi là các bộ lạc và rất ít
tiếp xúc với các nhóm ngƣời khác. Trong điều kiện đó, một loại bệnh xuất
hiện trong nhóm, có thể lây truyền "hết lƣợt" các cá thể và sẽ không thể có cơ
hội lây sang nhóm khác. Để tồn tại, các tác nhân gây bệnh nhƣ vi khuẩn, nấm,
hay virus sẽ phải là một tác nhân gây nhiễm mãn tính, có khả năng sống lâu
trong cơ thể vật chủ hoặc phải tìm nơi cƣ trú mới cho bản thân mình để chờ
cơ hội tiếp theo và động vật hoang dã là mục tiêu của các tác nhân trên.
Tƣơng tự, những vi sinh vật gây bệnh đang có mặt ở động vật hoang dã có
điều kiện tiếp xúc, xâm nhập vào cơ thể ngƣời bằng nhiều con đƣờng khác
nhau, và con ngƣời trở thành đích cuối cùng (nhƣ bệnh dại, than, viêm não
West- Nile và một số bệnh khác), nhƣng cũng có khi ngƣời chỉ là vật trung
gian mang mầm bệnh và mắc bệnh (SARS – CoV) [33, 35, 92].
Trên thực tế, việc lây truyền tác nhân gây bệnh từ động vật sang ngƣời
gặp nhiều cản trở, đặc biệt đó là “rào cản loài” (species barrier) [93] đƣợc xác
định dựa trên các sự khác biệt về di truyền, trao đổi chất…giữa các loài và
đặc tính chuyên biệt của các tác nhân gây nhiễm. Các tác nhân này phải thâm
nhập vào cơ quan (tổ chức) đích, nhân lên và thích ứng vào một loài nào đó
(không có “vũ khí” để tấn công loài khác). Tuy nhiên, có một số bệnh đƣợc
xác định là có khả năng lây nhiễm cho nhiều loài với một số triệu chứng
chung (bệnh cúm, bệnh dại, viêm não West Nile…). Ngoài ra, sự đa dạng của
các tác nhân lây nhiễm (đặc biệt là virus) cho phép sự thích ứng của các tác
nhân với nhiều loài mới. HIV gây bệnh cho ngƣời là kết quả của sự đột biến
của virus gây bệnh tƣơng tự cho linh trƣởng. Sự “vƣợt qua rào cản loài” này
sẽ trở nên thuận lợi khi cơ hội tiếp xúc gần giữa ngƣời và động vật đƣợc tăng
4
cƣờng để đáp ứng nhu cầu thực phẩm hàng ngày cho sự phát triển nhanh của
con ngƣời.
Nhƣ vậy, yếu tố quan trọng đối với sự lây truyền của bệnh là sự tiếp
xúc giữa con ngƣời với các động vật hoang dã trong những nơi họ tìm đến để
săn bắn, hái lƣợm. Nhiều nghiên cứu cho rằng hoạt động thâm canh trong
trồng trọt và chăn nuôi cũng góp phần không nhỏ trong việc làm mất ổn định
và cân bằng của các ổ sinh thái, làm mất nơi cƣ trú của động vật hoang dã và
bắt buộc chúng phải tiếp xúc với vật nuôi và với con ngƣời. Sự thay đổi môi
trƣờng sinh thái diễn ra trong tự nhiên do tác động của con ngƣời đã làm tăng
khả năng virus chuyển từ vật chủ này sang vật chủ khác, tạo cơ hội gây bệnh
cho ngƣời. Dịch viêm não ở Malaysia năm 1999 là do virus Nipah, một loại
virus thuộc họ Paramyxoviridae mà hoàn toàn không biết trƣớc đó, gây ra
[79]. Virus này ký sinh ở dơi, khi con ngƣời phá rừng làm đƣờng cao tốc, dơi
không còn nơi cƣ trú, đã bay đến đậu trên mái của chuồng lợn rồi lây bệnh
cho lợn, sau đó nhiễm từ lợn sang ngƣời. Nhƣ vậy chính con ngƣời đã tạo
điều kiện cho sự xuất hiện của các bệnh lây truyền này [30, 92].
1.1.3. Các bệnh lây truyền từ động vật
Theo y văn trên thế giới, những căn bệnh truyền nhiễm có liên quan
đến bệnh của động vật đƣợc ghi nhận vào thế kỷ thứ VI trƣớc công nguyên tại
Athens – Hy Lạp. Từ đó đến nay, bệnh có nguồn gốc từ động vật ngày càng
trở nên phổ biến và nguy hiểm hơn. Ngày nay, quá trình lây truyền bệnh dịch
từ động vật sang ngƣời đã trở nên dễ dàng hơn, khi rào cản ngăn cách tự
nhiên giữa con ngƣời và động vật bị phá hủy. Con ngƣời đã chiếm chỗ cƣ ngụ
của nhiều loại động vật hoang dã và các động vật giữa các vùng miền đƣợc
vận chuyển khá tự do [27, 92, 109, 141].
Hiện tại, có khoảng trên 200 bệnh có liên quan đến bệnh của động vật
đã đƣợc xác định và đang lƣu hành trên thế giới[45, 48, 89], các tác nhân bao
5
gồm: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng…Một số bệnh do căn nguyên vi sinh
vật thƣờng đƣợc nhắc đến và gây quan ngại đến sức khỏe cộng đồng trên
phạm vi toàn cầu đƣợc ghi nhận: dịch hạch, cúm, sốt xuất huyết Ebola, AIDS.
1.1.3.1. Cúm
Đại dịch cúm Tây Ban Nha năm 1918 do vi rút cúm A phân týp H1N1
gây nên đã làm cho khoảng 20 triệu ngƣời tử vong [19,101]. Đặc biệt, năm
1997 xuất hiện cúm A phân týp H5N1 tại Hồng Kông, lây từ gia cầm sang
ngƣời và gây tử vong 6/18 trƣờng hợp mắc [25]. Cuối năm 2003, dịch cúm gia
cầm đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho các nƣớc Châu Á, trong đó có Việt Nam,
làm 22 trƣờng hợp mắc, trong đó 15 trƣờng hợp tử vong. Cho đến nay, dịch
cúm gia cầm vẫn lƣu hành hàng năm trên đàn gia cầm và ngƣời ở một số tỉnh
thành phố của Việt Nam [4, 6, 11].
1.1.3.2. Bệnh dại
Bệnh dại là một trong những bệnh truyền nhiễm đƣợc ghi nhận từ thời
cổ xƣa, cách đây hơn 3000 năm. Virus dại cũng gây dịch trên một số loài
động vật: chó, mèo, dơi...Chó nhiễm virus dại là nguồn lây nhiễm chủ yếu cho
98% bệnh nhân dại, và là nguy cơ đe dọa tính mạng trên 3,3 tỷ ngƣời [22,
142], chủ yếu tại các nƣớc châu Á và châu Phi.
Tại Việt Nam, theo thống kê chƣa đầy đủ tại các TTYTDP trên toàn
quốc, mỗi năm có từ 300.000 - 600.000 ngƣời bị súc vật cắn phải đi tiêm
vắcxin phòng dại, đặc biệt có trên 500 ngƣời chết do lên cơn dại [1, 20].
Cùng với chó nuôi tại nhà, nhiều giống thú ăn thịt và dơi cũng có thể
lây truyền bệnh dại sang ngƣời. Virus dại thuộc họ Rhabdoviridae, chi
Lyssavirus đã đƣợc phân lập từ nhiều loài dơi. Năm 1930 ghi nhận tại Bắc
Mỹ, bệnh dại từ loài dơi hút máu lây truyền sang ngƣời. Gần đây, đã có một
số trƣờng hợp tử vong do nhiễm virus nhóm dại này xác nhận là Lyssavirus từ
dơi Úc hay Lyssavirus từ dơi châu Âu [44, 135].
6
1.1.3.3. Bệnh AIDS
Bệnh AIDS đƣợc Beatric Hahn [26] tại Đại học Alabama-Mỹ mô tả
nhƣ một bệnh lây truyền từ động vật khi nghiên cứu 3 cá thể tinh tinh hoang
dại châu Phi đông lạnh tại Trung tâm nghiên cứu Y sinh Quân Đội, Fort
Detrik –Mỹ. Các cá thể tinh tinh này đã đƣợc xác định dƣơng tính với HIV
năm 1985. Từ những kết quả nghiên cứu, Hahn đã xác định, một phân loài
tinh tinh phổ biến tại châu Phi là vật chủ của virus tƣơng tự HIV gây bệnh cho
ngƣời [26]. Các phân tích tiếp theo dựa trên “cây phả hệ” của các virus trên
động vật linh trƣởng đã chứng minh rằng HIV có nguồn gốc di truyền từ một
virus của tinh tinh trong rừng rậm châu Phi. Kết quả công bố vào năm 2000
và ngày nay bệnh AIDS đã lan rộng trên khắp thế giới với các con số thống
kê: 42 triệu ngƣời trên thế giới nhiễm HIV trong đó 38.6 triệu ngƣời lớn (từ
15-49 tuổi), phụ nữ 19.2 triệu và 3.2 triệu trẻ em dƣới 15 tuổi[137].
1.1.3.4. Bệnh sốt xuất huyết thể thận (hemorrhagic fever with renal
syndrome- HFRS)
Bệnh sốt xuất huyết thể thận (HFRS) đƣợc biết nhƣ sốt xuất huyết Hàn
Quốc đƣợc ghi nhận lần đầu 1950, với trên 3000 trƣờng hợp quân đội Liên
hợp quốc đƣợc xác định nhiễm bệnh và tử vong khoảng 12% [39]. Tác nhân
gây bệnh đƣợc xác định là virus Hanta thuộc họ Bunyaviridae, chi Hantavirus
có ổ chứa tự nhiên là chuột. Virus đƣợc lan truyền thông qua chất thải của
chuột, các loài gặm nhấm và có thể tồn tại trong môi trƣờng nhiều năm. Virus
nhiễm mạn tính ở chuột và các loài gặm nhấm khác nhƣng không biểu hiện
triệu chứng và không gây bệnh. Ngƣời nhiễm virus Hanta khi tiếp xúc trực
tiếp với các chất thải của chuột, quá trình lây bệnh từ ngƣời mắc bệnh sang
ngƣời lành chƣa đƣợc ghi nhận. Hiện tại sốt xuất huyết thể thận do virus
Hanta vẫn đƣợc ghi nhận tại châu Á, Âu và Mỹ với khoảng 15.000 trƣờng
hợp mỗi năm [39, 99].
7
1.1.3.5. Bệnh sốt xuất huyết Ebola
Năm 1976, dịch sốt xuất huyết nguy hiểm đã xảy ra tại Zaire và Sudan
với tổng số mắc đƣợc ghi nhận là 318 trƣờng hợp, tử vong 88%. Tác nhân gây
bệnh không đƣợc xác định cho đến khi một vụ dịch khác xảy ra tại tỉnh
Kikwit, Zaire năm 1995 với tổng số mắc là 315 trƣờng hợp trong đó 244
trƣờng hợp tử vong. Virus Ebola đã đƣợc phân lập trên những mẫu bệnh
phẩm năm 1995 và mẫu bệnh phẩm lƣu giữ tại vụ dịch năm 1976. Virus
Ebola cũng nhƣ virus Marburg là thành viên của họ Filoviridae, chi Filovirus.
Ổ chứa tự nhiên của virus Ebola hiện tại vẫn chƣa đƣợc xác định chính xác,
cho dù virus Ebola đã phân lập đƣợc trên các loài linh trƣởng hoang dã tại
châu Phi [58].
Tuy nhiên, giả thuyết về sự lây truyền virus từ khỉ hoặc các loài linh
trƣởng sang ngƣời vẫn đƣợc nhiều sự ủng hộ, ngƣời có thể nhiễm virus khi
tiếp xúc với các dịch tiết, chất thải của động vật. Sự lây truyền từ ngƣời sang
ngƣời cũng đƣợc ghi nhận thông qua tiếp xúc trực tiếp với dịch cơ thể (máu,
nƣớc tiểu, dịch nôn), những hạt dung khí, sol khí (aerosol). Hiện tại vắcxin
phòng bệnh vẫn đang nghiên cứu phát triển, tuy nhiên các biện pháp phòng
bệnh chủ động nhƣ: cách ly tuyệt đối bệnh nhân, sử dụng bảo hộ cá nhân, tiêu
hủy bệnh phẩm, đồ dùng nhiễm bệnh…đã đƣợc WHO khuyến cáo thực hiện
để ngăn chặn lây truyền bệnh từ ngƣời sang ngƣời [136].
Ngoài ra, các bệnh viêm não do virus Hendra, Nipah, xảy ra tại các
nƣớc châu Á, châu Úc (Malaysia, Australia) hoặc bệnh dại, bệnh than, sốt mò,
sốt lepto…là những bệnh đang lƣu hành tại Việt Nam đã đƣa ra các cảnh báo
về nguy cơ xuất hiện các bệnh nhiễm trùng “mới xuất hiện” (new emerging
infectious diseases) với nguy cơ tiềm tàng ảnh hƣởng nghiêm trọng tới sức
khỏe con ngƣời, tác động mạnh tới nền kinh tế cũng nhƣ xu hƣớng phát triển
của xã hội trong tƣơng lai [27, 65, 67].
8
1.2.
DƠI VÀ VAI TRÕ TRUYỀN BỆNH
1.2.1. Sinh thái, phân loại, phân bố về loài dơi
Dơi (Chiroptea) thuộc lớp thú hiện có mặt ở khắp nơi trên thế giới, trừ
châu Nam Cực (hình 1.2), nhƣng tập trung chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và á
nhiệt đới. Bộ Dơi đứng thứ 2 sau bộ gặm nhấm (Rodentia), theo cây phát sinh
chủng loại của Bộ dơi, đƣợc chia ra 2 phân Bộ: phân Bộ dơi lớnMegachiroptera, chỉ có 1 họ duy nhất là họ dơi quả - Pteropodidae; phân Bộ
dơi nhỏ - Microchiroptea, gồm 17 họ (hình 1.1) [33, 102, 116].
Hình 1.1. Cây phát sinh chủng loại của Bộ Dơi
(Nguồn: Science, 2005)
9
- Xem thêm -