BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐỖ THỊ THUÝ LAN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NEO-TERGYNAN KẾT HỢP UNASYN
LÀM KHÁNG SINH DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN SAU
PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Hà Nội, năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐỖ THỊ THUÝ LAN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NEO-TERGYNAN KẾT HỢP UNASYN
LÀM KHÁNG SINH DỰ PHÒNG NHIỄM KHUẨN SAU
PHẪU THUẬT CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lí- Dược lâm sàng
Mã số:607305
Người hướng dẫn:
1.PGS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
2.TS.BS. Nguyễn Huy Bạo
Hà Nội, năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo:
PGS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền- Cựu chủ nhiệm bộ môn Dược Lâm
Sàng ĐH Dược Hà Nội
TS.BS. Nguyễn Huy Bạo- Giám đốc BV PSHN, giảng viên bộ môn Phụ
Sản- Trường ĐH Y Hà Nội
Ths. Lê Thị Kim Thanh- Trưởng khoa Dược BV PSHN
Là những thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện
luận văn!
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Dược Lâm Sàng
và các thầy cô giáo trường ĐH Dược Hà Nội đã dạy dỗ, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập.
Ban giám đốc, cán bộ và nhân viên khoa Dược, Khoa A5, D5, Phòng
mổ, Y vụ bệnh viện PSHN đã hết sức tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn những người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã luôn động viên và giúp tôi trong suốt thời gian vừa
qua!
Hà Nội ngày 27 tháng 12 năm 2009
Đỗ Thị Thúy Lan
MỤC LỤC
Số TT
Chương 1
Trang
Đặt vấn đề
1
Tổng quan
3
1.1.
Kháng sinh dự phòng phẫu thuật
3
1.1.1.
Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
3
1.1.2.
Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
4
1.1.3.
Vai trò của kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn sau
phẫu thuật
8
1.1.4.
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật
9
1.1.5.
Kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật
sản phụ khoa
13
1.2.
Kháng sinh dự phòng phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn
tại BV PSHN
16
1.2.1.
Các phẫu thuật phụ khoa thường gặp tại bệnh viện
PSHN
16
1.2.2.
Phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn
16
1.2.3.
Các phác đồ kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn đang
sử dụng trong phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn tại BV
PSHN
19
1.2.4.
Phác đồ sử dụng Unasyn kết hợp Neo-tergynan làm
kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật cắt
tử cung hoàn toàn
22
1.2.4.1.
Unasyn 1.5g (Ampicilin 1g + Sulbactam 0.5g)
22
1.2.4.2.
Neo-Tergynan (Neomycin 65.000IU +Nystatin
100.000UI +Metronidazol 500mg)
25
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
29
Chương
2
2.1.
Đối tượng nghiên cứu
29
2.1.1.
Thuốc sử dụng trong nghiên cứu
29
2.1.2.
Bệnh nhân trong nghiên cứu
30
2.2.
Phương pháp nghiên cứu
30
2.2.1.
Thiết kế nghiên cứu
30
2.2.2.
Ước tính cỡ mẫu
31
2.2.3.
Phân nhóm nghiên cứu
32
2.2.4.
Qui trình tiến hành nghiên cứu
32
2.2.5.
Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá kết quả
33
2.2.5.1.
Thân nhiệt bệnh nhân
33
2.2.5.2.
Tình trạng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
34
2.2.5.3.
Theo dõi ADR và các tai biến do sử dụng kháng sinh
36
2.2.5.4.
Kiểm tra xác định toàn trạng và phỏng vấn BN trước
khi ra viện
36
2.2.5.5.
So sánh hiệu quả kinh tế của phác đồ KS dự phòng
36
2.2.6.
Phương pháp xử lý số liệu
37
2.2.7.
Thời gian và địa điểm thực hiện
38
Kết quả nghiên cứu
39
Chương
3
3.1.
Đánh giá tính đồng đều của mẫu nghiên cứu
39
3.1.1.
Tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu
39
3.1.2.
Thời gian phẫu thuật
40
3.2.
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng của
mẫu nghiên cứu
41
3.2.1.
Tình trạng thân nhiệt bệnh nhân sau phẫu thuật
41
3.2.2.
Tình trạng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
44
3.2.3.
Tình trạng mỏm cắt âm đạo
45
3.2.4.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
48
3.2.5.
Đánh giá toàn trạng bệnh nhân
49
3.3.
Đánh giá tính an toàn của kháng sinh dự phòng trong
nghiên cứu
49
3.4.
Đánh giá tính kinh tế của phác đồ KS nghiên cứu
49
3.5.
Đánh giá sự hài lòng đối với phác đồ KS nghiên cứu
52
3.5.1.
Đánh giá mức độ yên tâm và hài lòng của cán bộ Y tế
52
3.5.2.
Đánh giá mức độ yên tâm và hài lòng của BN khi xuất
viện
53
Chương
4
Bàn luận
54
4.1.
Đánh giá tính đồng đều của mẫu nghiên cứu
54
4.1.1.
Tuổi bệnh nhân
54
4.1.2.
Thời gian phẫu thuật
55
4.2.
Đánh giá hiệu quả sử dụng kháng sinh dự phòng của
mẫu nghiên cứu.
56
4.2.1.
Tình trạng thân nhiệt bệnh nhân sau phẫu thuật
56
4.2.2.
Tình trạng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
57
4.2.3.
Tình trạng mỏm cắt âm đạo
67
4.2.4.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
68
4.2.5.
Đánh giá toàn trạng bệnh nhân
69
4.3.
Đánh giá tính an toàn của kháng sinh dự phòng trong
nghiên cứu
69
4.4.
Đánh giá tính kinh tế của phác đồ KS nghiên cứu
69
4.5.
Đánh giá sự hài lòng đối với phác đồ KS nghiên cứu
71
4.5.1.
Đánh giá mức độ yên tâm và hài lòng của cán bộ Y tế
71
4.5.2.
Đánh giá mức độ yên tâm và hài lòng của BN khi xuất
viện
72
Kết luận và đề xuất
1.
Kết luận
73
73
2.
Đề xuất
Phụ lục
Phiếu theo dõi kết quả NCKH (nhóm nghiên cứu)
Phiếu theo dõi kết quả NCKH (nhóm chứng)
Hồ sơ hội đồng đạo đức
Đơn xin đánh giá đạo đức trong nghiên cứu
Bản cam kết
Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiêmh đề
tài
Mẫu thông báo cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Mẫu cam kết đồng ý tham gia nghiên cứu
Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AĐ
Âm đạo
ASA
American Society of Anesthesiologists Score- điểm số nguy cơ
theo phân loại của hiệp hội gây mê hồi sức Hoa Kỳ
C1G
Cephalosporin thế hệ 1
C2G
Cephalosporin thế hệ 2
BMI
Body Mass Index
BV
Bệnh viện
KS
Kháng sinh
NK
Nhiễm khuẩn
PSHN
Phụ sản Hà Nội
PT
Phẫu thuật
SSI
Surgical site infection: nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
TMC
Truyền tĩnh mạch chậm
TTM
Tiêm tĩnh mạch
DANH MỤC BẢNG
Số
TT
Trang
1.1.
Yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn sau PT
3
1.2.
Phân loại phẫu thuật và tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
theo Dellinger
5
1.3.
Phân loại phẫu thuật của Altemeier
6
1.4.
Điểm số nguy cơ ASA
8
1.5.
Thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng và tỉ lệ nhiễm
khuẩn sau mổ
10
1.6.
Lựa chọn kháng sinh dự phòng theo loại phẫu thuật
11
1.7.
Lựa chọn kháng sinh theo loại phẫu thuật phụ khoa
14
1.8.
Thông số dược động học của 1 số kháng sinh thường dùng
dự phòng nhiễm khuẩn trong PTSPK
15
1.9.
Tóm tắt các nghiên cứu sử dụng Cefuroxim làm kháng sinh
dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sản phụ khoa trên
thế giới
20
1.10.
Tóm tắt các nghiên cứu sử dụng Ampicilin- Sulbactam làm
kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sản phụ
khoa trên thế giới
24
2.1.
Phác đồ kháng sinh nghiên cứu và đối chứng
29
2.2.
Tiêu chuẩn theo dõi thân nhiệt BN sau PT
33
2.3.
Tiêu chuẩn theo dõi tình trạng nhiễm khuẩn sau PT
34
2.4.
Tiêu chuẩn theo dõi tình trạng vết mổ sau PT
35
2.5.
Tiêu chuẩn theo dõi mỏm cắt âm đạo sau PT
36
3.1.
So sánh các đặc điểm của BN trong hai nhóm nghiên cứu
39
3.2.
Tình trạng thân nhiệt bệnh nhân qua các ngày sau phẫu
thuật
41
3.3.
Tỉ lệ sốt của bệnh nhân sau phẫu thuật
42
3.4.
Tình trạng nhiễm khuẩn của BN sau phẫu thuật
44
3.5.
Tình trạng mỏm cắt âm đạo qua các ngày sau phẫu thuật
45
3.6.
Tỉ lệ BN có tình trạng mỏm cắt ÂĐ thuộc loại II
46
3.7.
Phân loại BN theo số ngày có tình trạng mỏm cắt AĐ thuộc
loại II
47
3.8.
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
48
3.9.
Chi phí kháng sinh dự phòng
50
3.10.
Kháng sinh bổ sung sau phẫu thuật
51
3.11.
Tổng chi phí kháng sinh
51
3.12.
Mức độ yên tâm và hài lòng của BS với phác đồ KS dự
phòng
53
4.1.
Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu nhiễm khuẩn sau phẫu
thuật cắt tử cung trên thế giới
58
4.2.
Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu nhiễm khuẩn sau phẫu
thuật phụ khoa tại Việt Nam
61
4.3.
Tình trạng thân nhiệt của 4 bệnh nhân sử dụng KS bổ sung
63
4.4.
Nguyên nhân sốt ở BN sau PT
65
4.5.
Chi phí KS dự phòng PT phụ khoa tại BV PSHN
70
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số
TT
Trang
3.1.
Phân bố tuổi bệnh nhân trong nghiên cứu
40
3.2.
Phân bố thời gian phẫu thuật
41
3.3.
Chi phí kháng sinh dự phòng trong nghiên cứu
50
3.4.
Tổng chi phí kháng sinh trong nghiên cứu
52
4.1.
Tỉ lệ BN sốt đơn thuần sau phẫu thuật
57
4.2.
Tình trạng thân nhiệt của 4 bệnh nhân sử dụng KS bổ sung
63
4.3.
Số ngày BN có tình trạng mỏm cắt âm đạo loại II và số
ngày nằm viện sau phẫu thuật.
68
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hậu phẫu là một vấn đề lớn trong phẫu thuật nói chung và phẫu
thuật phụ khoa nói riêng. Ngày nay nhờ sự ra đời của nhiều thế hệ kháng sinh mới
có phổ kháng khuẩn rộng, cùng với việc cải tiến các qui trình vô khuẩn và sự tuân
thủ nghiêm ngặt phương pháp dự phòng nhiễm khuẩn ở các trung tâm phẫu thuật
đã làm giảm đáng kể các hình thái nhiễm khuẩn nặng sau mổ, giảm được nguy cơ
đe dọa tính mạng bệnh nhân sau phẫu thuật [1,14,46,51].
Sử dụng kháng sinh với mục đích dự phòng ngoài việc làm giảm tỉ lệ nhiễm
khuẩn sau phẫu thuật còn góp phần giảm chi phí điều trị và hạn chế sự kháng thuốc
của vi khuẩn. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, việc sử dụng kháng sinh dự
phòng phẫu thuật là bắt buộc vì điều kiện vệ sinh môi trường kém, khả năng vô
trùng phòng mổ và tiệt trùng dụng cụ không phải lúc nào cũng được đảm bảo, vì
vậy ngay cả những “phẫu thuật sạch” vẫn có nguy cơ nhiễm khuẩn cao và việc sử
dụng kháng sinh dự phòng vẫn rất cần thiết [1].
Bệnh viện Phụ sản Hà nội là bệnh viện đầu ngành Sản - Phụ khoa của thành
phố Hà nội, với 530 giường điều trị. Hàng năm tỉ lệ khám và điều trị so với chỉ
tiêu thường vượt 30 - 40%, trong đó riêng phẫu thuật vượt khoảng 40%, kéo theo
chi phí tiền thuốc đặc biệt tiền thuốc kháng sinh tăng cao. Do đó phấn đấu làm
giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật là một yếu tố quan trọng trong công tác
nâng cao chất lượng điều trị của bệnh viện.
Hiện tại BV PSHN đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng trên lâm sàng 3 phác
đồ kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn chiếm
trên 95% ca phẫu thuật sản phụ khoa: Zinacef 3g (Cefuroxim); Augmentin 3,6g
(Amoxicillin + a. Clavunanic); và Cefotaxim 2g.
Tuy nhiên có thể nhận thấy 3 phác đồ này đều không sử dụng Metronidazol
là kháng sinh có phổ ưu tiên trên vi khuẩn kị khí- là nhóm vi khuẩn có nguy cơ
gặp rất cao trong lĩnh vực sản phụ khoa [2]. Hơn nữa các phác đồ này đều chỉ sử
dụng kháng sinh đường tiêm tĩnh mạch, tuy đây là đường ưu tiên cho dự phòng
phẫu thuật nhưng với lĩnh vực phụ khoa thì dạng viên đặt cũng rất được khuyến
khích sử dụng. Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
Nghiên cứu sử dụng Neo-Tergynan kết hợp Unasyn làm kháng sinh dự
phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn tại Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội
Với mục tiêu:
Đánh giá tính hiệu quả, an toàn, kinh tế của phác đồ Neo –tergynan kết hợp
với Unasyn 1,5g trong dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử cung
hoàn toàn thông qua so sánh với phác đồ đối chứng Zinacef 3g.
Từ đó đưa ra đề nghị sử dụng kết hợp Neo –tergynan dạng đặt âm dạo với
Unasyn dạng tiêm tĩnh mạch trong dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử
cung hoàn toàn tại bệnh viện.
Qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu này chúng tôi hy vọng đóng góp một
phần nhỏ vào công tác thực hiện sử dụng kháng sinh “Hợp lý - An toàn - hiệu quả
và kinh tế” trong chuyên ngành sản phụ khoa.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Kháng sinh dự phòng phẫu thuật
1.1.1. Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật là những nhiễm khuẩn mắc phải trong vòng 30
ngày sau phẫu thuật hoặc trong vòng 1 năm sau phẫu thuật nếu có cấy ghép mô
[14]. Đây là một trong những biến chứng chính của phẫu thuật. Mặc dù đã có nhiều
tiến bộ nhưng ngày nay nhiễm khuẩn sau phẫu thuật vẫn là một trong các nguyên
nhân chính làm tăng tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện của
bệnh nhân và tăng đáng kể chi phí y tế [14,23]. Những nhiễm khuẩn thường gặp là:
nhiễm khuẩn vết mổ từ 17 đến 19% (chiếm tỉ lệ cao nhất), nhiễm khuẩn đường hô
hấp khoảng 14%, nhiễm khuẩn đường tiết niệu 13%, sốt không rõ nguyên nhân 7%.
Ngoài ra các ổ nhiễm khuẩn sâu như viêm phúc mạc, ổ áp-xe trong vết mổ... có thể
dẫn tới nhiễm trùng máu và gây tử vong [3]
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn sau mổ, gồm nhóm các yếu tố
thuộc về bệnh nhân và nhóm các yếu tố thuộc về phẫu thuật [27,40,56,57,65]:
Bảng 1.1. Yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn sau PT
Yếu tố nguy cơ
Phụ thuộc bệnh nhân
Tuổi cao*
Phụ thuộc phẫu thuật
Loại phẫu thuật
Suy dinh dưỡng* (Tăng tỉ lệ NK sau Thời gian phẫu thuật
PT từ 1,8 lên 16,6%)
Sát trùng da trước phẫu thuật
Béo phì (BMI>24) *
Vệ sinh cơ thể trước phẫu thuật
Tiểu đường*
Kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật
Hút thuốc*
Hệ thống thông khí phòng mổ
Đã có bệnh lí nhiễm khuẩn từ trước*
Khử trùng dụng cụ mổ
Hệ miễn dịch bị ức chế*
Vật lạ dùng trong phẫu thuật (cấy
(Dùng steroid hoặc các thuốc ức chế ghép)
miễn dịch khác...)
Sử dụng ống dẫn lưu
Thời gian nằm hậu phẫu kéo dài
Kĩ thuật phẫu thuật
Sự hạ thân nhiệt sau phẫu thuật
(* là các yếu tố được đưa vào tiêu chuẩn loại trừ trong nghiên cứu)
1.1.2. Đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Để đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật người ta dựa trên 3 căn cứ chính:
- Loại phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật
- Điểm số nguy cơ ASA (American Society of Anesthesiologists Scoređiểm số nguy cơ theo phân loại của hiệp hội gây mê hồi sức Hoa Kỳ)
Loại phẫu thuật
Có nhiều tác giả đưa ra cách phân loại vết thương hay phẫu thuật, trong đó
hay được sử dụng nhất là phân loại của Dellinger và Altemeier.
Theo Dellinger có ba mức phân loại kèm theo tỉ lệ nhiễm khuẩn của từng
loại phẫu thuật như sau:
Bảng 1.2. Phân loại phẫu thuật và tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật theo
Dellinger
Loại phẫu
Định nghĩa
thuật
Tỉ lệ nhiễm
khuẩn
Mổ chương trình, khâu từ đầu và không dẫn
lưu. Không chấn thương, không nhiễm trùng,
Sạch
mô không viêm, kỹ thuật vô trùng tốt. Không
1-5%
mổ vào hệ hô hấp, tiêu hoá, tiết niệu, sinh
dục, hầu họng
Mổ vào hệ hô hấp, tiết niệu, sinh dục, hầu
Sạch – Nhiễm
họng, âm đạo, dịch mật (nhưng dịch mật
không nhiễm khuẩn trước), cắt ruột thừa. Kỹ
5-10%
thuật vô trùng khá tốt, có dẫn lưu
Mổ vào hệ tiêu hóa, có rò dịch tiêu hoá, vào
Nhiễm
hệ tiết niệu, dịch mật có nhiễm khuẩn. Kỹ
thuật vô trùng không tốt, rạch qua da vùng bị
10-40%
viêm hay mổ vào vùng viêm có mủ
Theo cách phân loại trên, phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn thuộc nhóm phẫu
thuật sạch- nhiễm, có tỉ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật được dự đoán vào khoảng 510% bệnh nhân.
Tuy nhiên cách phân loại trên còn nhiều hạn chế, cách phân loại của
Altemeier (1984) chia phẫu thuật thành 4 loại đang được ứng dụng rộng rãi hơn
trên lâm sàng:
Bảng 1.3. Phân loại phẫu thuật của Altemeier [10]
Loại vết mổ
Định nghĩa
Mổ chương trình, khâu từ đầu và không dẫn lưu, không nhiễm
Sạch
trùng, mô không viêm. Kỹ thuật vô trùng tốt. Không mở ống
tiêu hoá, hô hấp, tiết niệu, sinh dục, hầu họng
Có nguy cơ nhiễm trùng như mổ vào ống tiêu hoá, hô hấp, tiết
Sạch nhiễm
niệu, sinh dục, âm đạo nhưng không nhiễm trùng, cắt ruột
thừa. Kỹ thuật vô trùng khá tốt. Có dẫn lưu
Vết thương hở dưới 4giờ. Mổ vào ống tiêu hoá có rò dịch tiêu
Nhiễm
hoá, mổ vào hệ tiết niệu , mật có nhiễm. Kỹ thuật vô trùng
không tốt. Rạch qua da vùng viêm chưa có mủ
Bẩn hay
nhiễm trùng
Chấn thương có mô hoại tử, có vật lạ, phân, vết thương hở
trên 4 giờ, thủng tạng rỗng, mổ muộn, mổ vào vùng viêm có
mủ
Theo một nghiên cứu phân tích hồi cứu lớn thì tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu
thuật của nhóm phẫu thuật sạch, sạch nhiễm, nhiễm, và bẩn thì tăng dần từ 2,1; 3,3;
6,4 đến 7,1% [28]
Đối với loại phẫu thuật 3 của Dellinger hay 3-4 của Altemeier, khả năng
nhiễm khuẩn sau phẫu thuật là rất cao. Tuy phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn thuộc
vào nhóm phẫu thật sạch- nhiễm nhưng việc sử dụng kháng sinh dự phòng vẫn là
rất cần thiết. Theo nghiên cứu của MD Geoffrey Taylor và cộng sự tại Canada trên
763 bệnh nhân, có tới 55 (7,2%) bệnh nhân bị nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử
cung, hầu hết (71,1%) là những bệnh nhân không được sử dụng kháng sinh dự
phòng trước phẫu thuật [63]
Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật có liên quan chặt chẽ tới tỉ lệ nhiễm khuẩn. Thời gian phẫu
thuật càng dài thì nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật càng cao [23]. Do đó nên sử
dụng kháng sinh trước và trong phẫu thuật thật hợp lí để luôn duy trì nồng độ
kháng sinh ổn định tại vùng phẫu thuật.
Thời điểm điểm sử dụng kháng sinh dự phòng so với thời điểm mổ cũng rất
quan trọng. Kháng sinh sử dụng càng muộn thì nguy cơ nhiễm khuẩn càng cao.
Theo nghiên cứu tại thành phố Saltlalke [3] trên 2847 ca phẫu thuật cho thấy: nếu
kháng sinh được sử dụng 2 giờ trước rạch da thì tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 0,6%;
nếu dùng kháng sinh 3 giờ sau rạch da thì tỉ lệ này tăng lên 1,4%; nếu sử dụng
kháng sinh muộn hơn 3 giờ sau khi rạch da thì tỉ lệ này lên tới 3,3%.
Thời điểm sử dụng kháng sinh cũng không được quá sớm so với thời điểm
mổ. Nghiên cứu của Steinberg JP và cộng sự [58] cho thấy, nếu sử dụng kháng sinh
dự phòng trong vòng 30 phút trước lúc rạch da thì tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
là 1,6% nhưng sẽ tăng lên thành 2,4% nếu sử dụng trước từ 31 đến 60 phút.
Điểm số nguy cơ ASA
Theo hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ thì thể trạng chung của bệnh nhân cũng là
một yếu tố ảnh hưởng dến tình trạng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Do đó, người ta
căn cứ vào thể trạng bệnh nhân để cho điểm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
(điểm ASA) [20]
Bảng 1.4. Điểm số nguy cơ ASA
ASA
score
Thể trạng bệnh nhân
1
Bệnh nhân toàn trạng bình thường
2
Bệnh nhân có rối loạn toàn thân
3
4
5
Bệnh nhân có rối loạn toàn thân nặng, hoạt động hạn chế nhưng
không tàn phế
Tình trạng toàn thân nặng, nguy cơ tử vong
Tình trạng toàn thân rất nặng, khả năng tử vong trong 24h dù có
phẫu thuật hay không
Điểm số ASA tỉ lệ thuận với nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật của bệnh
nhân. Hơn nữa, bệnh nhân nào càng hội tụ nhiều yếu nguy cơ ( loại phẫu thuật, thời
gian phẫu thuật, điểm ASA) thì nguy cơ nhiễm khuẩn càng cao [28]. Một nghiên
cứu thuần tập có đối chứng trên 144.485 bệnh nhân tại 11 bệnh viện cho thấy tỉ lệ
nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đối với bệnh nhân có điểm số ASA từ 3 trở lên cao
hơn rõ rệt so với nhóm bệnh nhân có điểm số ASA bằng 1 hoặc 2 (OR=3, 95%
CI(2,6-3,2))[40].
1.1.3. Vai trò của kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Kháng sinh dự phòng (antibiotic prophylaxis) là việc sử dụng kháng sinh
trước, trong và sau khi chẩn đoán, điều trị hoặc phẫu thuật nhằm ngăn ngừa các
biến chứng nhiễm trùng trước khi có hiện tượng này xảy ra.
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nhiều tác giả đã quan tâm đến kháng sinh
dự phòng. Năm 1969 Polk và cộng sự đã nghiên cứu sử dụng Cefaloridin trước,
trong và sau phẫu thuật 12 giờ và nhận thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật giảm
đáng kể. Năm 1974, Ston, Levis lặp lại nghiên cứu với Cefalodin cũng cho kết quả
tương tự. Từ đó tới nay đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về kháng
sinh dự phòng phẫu thuật ở nhiều chuyên khoa khác nhau cho thấy hiệu quả và tầm
quan trọng của liệu pháp kháng sinh dự phòng. Kháng sinh dự phòng giúp làm
giảm tỉ lệ tử vong sau phẫu thuật nối ruột kết [21], hay giảm tỉ lệ biến chứng lâu dài
sau phẫu thuật thay khớp háng toàn bộ [44]... Nhờ có kháng sinh dự phòng, thời
gian nằm viện của bệnh nhân giảm [53] đồng thời bệnh nhân cũng nhanh chóng
hồi phục hơn sau phẫu thuật [29].
Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh dự phòng cũng không phải hoàn toàn có lợi,
kèm theo đó có nhiều nguy cơ như [56]:
- Sốc phản vệ với Penicillin
- Sốc mẫn cảm (Gây tụt huyết áp, sưng, ngứa, khớ thở)
- Tiêu chảy liên quan đến kháng sinh [60]
- Tăng tỉ lệ kháng kháng sinh [36,39,64]
Như vậy vấn đề quan trọng đặt ra là cần sử dụng kháng sinh dự phòng một
cách hợp lí, đúng quy tắc, tránh lạm dụng để nâng cao hiệu quả điều trị.
1.1.4. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
Có ba nguyên tắc cần tuân thủ khi dùng kháng sinh dự phòng phẫu thuật là
[1, 56] :
• Thời điểm đưa thuốc phải đúng
• Chọn kháng sinh phải đúng
• Độ dài của đợt điều trị phải đúng
Nguyên tắc 1: Thời điểm đưa thuốc phải đúng
Mục tiêu của việc lựa chọn thời điểm đưa thuốc là nhằm đạt và duy trì được
nồng độ thuốc có hiệu lực trong máu vào thời điểm mổ [47], điều này phụ thuộc
vào cơ chế dược động học và đường đưa thuốc. Nếu đưa thuốc quá sớm hoặc quá
trễ sẽ làm giảm hiệu lực của kháng sinh và tăng tỉ lệ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
[21, 31,66]
Trong các đường đưa thuốc thì tiêm tĩnh mạch là đường được ưu tiên nhất.
Khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, tốt nhất là đưa thuốc sau khởi mê [1] và trong
- Xem thêm -