Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sử dụng lá cây t.gigantea trong khẩu phần gà lương phương nuôi thịt...

Tài liệu Nghiên cứu sử dụng lá cây t.gigantea trong khẩu phần gà lương phương nuôi thịt

.PDF
139
163
149

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN -----Hoàn thành được công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Khoa Sau Đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành được luận án này. Xin ghi nhớ công ơn của Thầy Võ Văn Sơn và Cô Nguyễn Thị Kim Khang, đã dành thời gian tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án này. Chân thành biết ơn quý Thầy Cô và cán bộ Bộ môn Chăn nuôi- Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập nghiên cứu. Đặc biệt gửi lời cám ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân và cô Nguyễn Thị Kim Đông đã tận tình truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức để tôi hoàn thành tốt luận án này. Chân thành cảm ơn các em Minh Sương, Lợi, Đạt, Phương Đào đã giúp đỡ tôi trong thời gian tôi làm nghiên cứu tại Cần Thơ. Xin gửi lời cám ơn đến Ban giám hiệu Trường Cao Đẳng Nghề Trà Vinh, đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong thời gian học tập nghiên cứu. Tạ ơn cha đã ủng hộ, động viên con trong suốt khóa học. Cảm ơn 2 mẹ và anh chị em hai gia đình đã giúp đỡ em. Cảm ơn anh Tư Hồng, Cô Út và em Vũ đã giúp đỡ em để có khởi đầu cho việc học tập. Cảm ơn chồng Lê Thành Thắng và con gái Lê Ngọc Minh Khang đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên tôi để hoàn thành luận án này. Trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá luận án đã đóng góp ý kiến để luận án thật sự có giá trị khoa học. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Văn Thị Ái Nguyên i TÓM TẮT Để xác định “Nghiên cứu sử dụng lá cây T.gigantea trong khẩu phần gà Lương Phương nuôi thịt” các thí nghiệm được tiến hành từ năm 2012 đến 2014 tại Trà Vinh và Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Thí nghiệm 1, thí nghiệm nông học gồm có hai nhân tố là điều kiện nắng hoặc râm và hom ngọn hoặc hom thân; mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần với tổng diện tích là 7000 m2. Kết quả nghiên cứu năng suất chất xanh năm đầu tiên của cây T. gigantea trồng tại Trà Vinh cho thấy cao nhất ở công thức [nắng x hom thân] là 52,52 tấn/ha, 3 công thức trồng còn lại [nắng x hom ngọn], [râm x hom thân] và [râm x hom ngọn] có năng suất lần lượt là 50,26; 14,25 và 14,48 tấn/ha. Thành phần hóa học của lá cây T.gigantea không bị ảnh hưởng của điều kiện râm/nắng và loại hom ngoại trừ hàm lượng xơ thô trong lá cây được trồng trong râm cao hơn ngoài nắng (p<0,05). Thí nghiệm 2, thí nghiệm tiêu hóa dưỡng chất được thực hiện trên 32 con gà Lương Phượng ở 2 giai đoạn 5-8 và 9-12 tuần tuổi. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức: BTG0, BTG5, BTG7, BTG10 tương ứng với bốn mức thay thế bột lá T.gigantea 0%, 5%, 7% và 10%, mỗi nghiệm thức bốn lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thay thế 5% bột lá T.gigantea trong khẩu phần cơ sở không làm ảnh hưởng đến tỉ lệ dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi. Thí nghiệm 3, thí nghiệm nuôi tăng trưởng gồm ba thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm khác biệt nhau về trạng thái cho ăn lá T.gigantea (dạng tươi hoặc khô) và khẩu phần cho ăn (là khẩu phần cơ sở hoặc thức ăn hổn hợp). Thí nghiệm 3.1 gồm có 240 con gà Lương Phượng được bố trí được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 4 nghiệm thức tương ứng với 4 mức thay thế bột lá T.gigantea 0% (BTG0), 1% (BTG1), 3% (BTG3)và 5% (BTG5), mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại, tương đương 12 đơn vị thí nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm là 20 con gà. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thay thế 5% bột lá T.gigantea vào khẩu phần cơ sở không làm ảnh hưởng đến năng suất, các chỉ tiêu quầy thịt và thành phần hóa học thịt ức-đùi của gà Lương phượng 5-12 tuần tuổi. Thí nghiệm 3.2 được bố trí tương tự thí nghiệm 3.1, 4 nghiệm thức KPCS100, KPCS95, KPCS93 và KPCS90 tương ứng với 4 mức giảm KPCS là 0%, 5%, 7% và 10%; lá T.gigantea được cho ăn tự do. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thay thế 5% KPCS bằng lá T.gigantea không ảnh hưởng đến khối lượng cuối, hệ số chuyển hóa thức ăn, các chỉ tiêu quầy thịt và thành phần hóa học thịt gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi. Thí nghiệm 3.3 được bố trí tương tự thí nghiệm 3.1 và 3.2; 3 nghiệm thức TAHH100, TAHH95 và TAHH90 tương ứng với 3 mức giảm TAHH là 0%, 5%, và 10%%; lá T.gigantea được cho ăn tự do. Kết quả cho thấy việc thay thế 5% TAHH (TAHH95) bằng lá T.gigantea không ảnh hưởng đến năng suất, các chỉ tiêu quầy thịt và thành phần hóa học thịt gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi. Thí nghiệm 4, từ kết quả thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 chúng tôi chọn ra các mức sử dụng tối ưu để triển khai nuôi thử nghiệm tại 03 nông hộ. 4 nghiệm thức được chọn là: BTG0, BTG5, KPCS95 và TAHH95. 240 con gà được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 3 nông hộ, mỗi hộ tương ứng với 1 lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy gà Lương Phượng được nuôi bằng KPCS với mức thay thế 5% bột lá T.gigantea (BTG5) không những không ảnh hưởng đến năng suất thịt mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với 3 nghiệm thức còn lại. Từ kết các quả nghiên cứu trên cho thấy cây T.gigantea được trồng trong điều kiện nắng và bằng hom thân có thể sinh trưởng tốt trong điều kiện trồng tận thu trên diện tích đất nông nghiệp sẳn có tại nông hộ. Lá T.gigantea ở dạng bột và tươi có thể được sử dụng để thay thế ở mức 5% vào khẩu phần của gà Lương Phượng nuôi thịt không gây ảnh hưởng đến tỉ lệ dưỡng chất tích lũy, năng suất sinh trưởng và tăng hiệu quả kinh tế . Từ khóa: Trichanthera gigantea, gà Lương Phượng nuôi thịt, năng suất, tỷ lệ dưỡng chất tích lũy, hiệu quả kinh tế. ii ABSTRACT In order to determine “Research on using Trichanthera gigantea leaves in diet of Luong Phuong broiler” experiments were carried out in Tra Vinh province and Research and Experimental Farm, College of Agriculture and Applied Biology, Can Tho. The first two-factorial experiment: sun or shade and green or brown stacks; every treatment was repeated 3 times with total area 7000 m2. Results showed that fresh production in the first year of T. gigantea tree in Tra Vinh town, was highest in treatment [sun x brown cutting] 52,52 ton/ha, 3 other treatments [sun x green cutting], [shade x brown cutting] and [shade x green cutting] were lower 50,26; 14,25 and 14,48 ton/ha, respectively. The chemical composition of T.gigantea leaves weren’t affected by shade or sun condition and green or brown stack except crude fiber content in leaves of T.gigantea tree planting in shade condition was higher than that was planted in sun condition (P<0,05). The second was digestibility experiment carried out with 32 Luong Phuong chicken in 2 periods 5-8 and 9-12 weeks of age. The experiment was a completely randomized design with four treatments corresponding to four Trichanthera gigantea leaf meal levels: 0% (BTG0), 5% (BTG5), 7% (BTG7), 10% (BTG10) in basal diet and four replications. The results showed that using 5% Trichanthera gigantea leaf meal on basal diet of Luong Phuong chicken 2-15 weeks of age hadn’t affected to nutrient accumulation ratio and N retention. The third was growing experiment consisted of 3 experiments. The difference among experiments was T.gigantea leaves (fresh or dry) and diets (basal diet or mix feed). The experiment 3.1 included 240 Luong Phuong chicken in a completely randomized design with four treatments corresponding to four Trichanthera gigantea leaf meal levels: 0% (BTG0), 1% (BTG1), 3% (BTG3), 5% (BTG5) in basal diet and four replications, a total of 12 experimental units. The results showed that replacing to 5% T.gigantea leaf meal on basal diet had not affected to growth performance, carcass quality and chemical composition in breast-thigh meat of Luong Phuong chicken 5-12 weeks of age. The experiment 3.2 was designed similarly to experiment 3.1, four treatments KPCS100, KPCS95, KPCS93 and KPCS90 were corresponding with decreasing levels 0%, 5%, 7% and 10% in basal diets; T.gigantea leaves in ad libitum . The results showed that decreasing 5% basal diet and replacing by T.gigantea leaves had not affected to final weight, FCR, carcass quality and chemical composition in meat of Luong Phuong chicken 5-12 weeks of age. The experiment 3.3 was designed similarly to experiment 3.2 and 3.3, three treatments TAHH100, TAHH95 and TAHH90 were corresponding with decreasing levels 0%, 5%, 10% in mixed feed; T.gigantea leaves in ad libitum. The results showed that decreasing 5% mix feed and replacing by T.gigantea leaves hadn’t affected to performance, carcass quality and chemical composition in meat of Luong Phuong chicken 5-12 weeks of age. From results experiment 2nd and experiment 3rd the 4th experiment were conducted in 03 households. Four treatments were selected: BTG0, BTG5, KPCS95 and TAHH95. 240 Luong Phuong chicken were a completely randomized design on 3 households, every household was corresponded with a replication. The results of the the experiment 4th showed that Luong Phuong chicken were raised with replacing at level of 5% T.gigantea leaf meal (BTG5) in basal diet did not affect to the yield of meat and brought high economic benefit than 3 other treatments. In conclusion, T.gigantea tree can grow well in available agricultural land in household with the sun and brown cutting. T.gigantea leaves in (fresh or dried) should be used to replace at level of 5% in diet of Luong Phuong broiler (both basal diet and mixed feed ) without affecting to nutrient accumulation ratio, growth performance and increase the economic returns. Keywords: Trichanthera gigantea, Luong Phuong broiler, production, nutrient accumulation ratio, economic benefit. iii LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác Ngày 8 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận án Văn Thị Ái Nguyên iv MỤC LỤC NỘI DUNG Trang phụ bìa Trang xác nhận của người hướng dẫn khoa học Lời cảm ơn Tóm tắt Abstract Lời cam kết kết quả Mục lục Danh sách bảng Danh sách hình Danh mục từ viết tắt Chương 1. MỞ ĐẦU 1. 1.1 Đặt vấn đề 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.3 Những đóng góp mới của luận án Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Gà Lương Phượng 1.1.1 Nguồn gốc 1.1.2 Đặc điểm ngoại hình- năng suất 1.1.3 Đặc điểm tiêu hóa gia cầm 1.1.4 Nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần gia cầm 1.2 Sử dụng lá cây trong chăn nuôi gia cầm 1.2.1 Vai trò cung cấp protein từ lá cây 1.2.2 Vai trò sắc chất có nguồn gốc từ thực vật trong chăn nuôi gia cầm 1.3 Cây T.gigantea 1.3.1 Phân loại thực vật, nguồn gốc và đặc điểm thực vật học của cây T.gigantea 1.3.2 Ảnh hưởng của một số kỹ thuật canh tác đến năng suất và chất lượng của cây T.gigantea 1.3.3 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của cây T.gigantea 1.3.4 Chất kháng dưỡng 1.3.5 Chế biến bột lá cây T.gigantea 1.4 Các loại thực liệu thí nghiệm 1.4.1 Bắp v Trang i ii iii iv v ix xi xii 1 1 2 2 3 3 3 3 4 10 16 16 17 19 19 21 24 24 25 25 25 1.4.2 Tấm 26 1.4.3 Cám 1.4.4 Đậu nành ly trích 1.4.5 Bột cá 26 27 27 29 29 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thí nghiệm 1. Xác định ảnh hưởng của điều kiện râm nắng và loại hom lên năng suất và chất lượng của cây T.gigantea 3.1.1 Đối tượng thí nghiệm 3.1.2 Thời gian và địa điểm thí nghiệm 3.1.3 Bố trí thí nghiệm 3.1.4 Đất thí nghiệm 3.1.5 Các chỉ tiêu theo dõi 3.1.6 Xử lý số liệu 3.2 Thí nghiệm 2. Xác định tỷ lệ dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi được nuôi với các mức thay thế bột lá T.gigantea vào KPCS 3.2.1 Đối tượng thí nghiệm 3.2.2 Chuồng trại thí nghiệm 3.2.3 Bố trí thí nghiệm 3.2.4 Thức ăn thí nghiệm 3.2.5. Thu mẫu và phân tích hóa học 3.2.6 Các chỉ tiêu theo dõi 3.2.7 Xử lý số liệu 3.3 Thí nghiệm 3. Ảnh hưởng của các mức thay thế lá T. gigantea (dạng bột hoặc tươi) vào khẩu phần (là KPCS hoặc TAHH) lên năng suất sinh trưởng của gà Lương Phượng từ 512 tuần tuổi 3.3.1 Đối tượng thí nghiệm 3.3.2 Chuồng trại thí nghiệm 3.3.3 Bố trí thí nghiệm 3.3.4 Thức ăn thí nghiệm 3.3.5 Thu mẫu và phân tích hóa học 3.3.6 Các chỉ tiêu theo dõi 3.3.7 Xử lý số liệu 3.4 Thí nghiệm 4. Ảnh hưởng của các mức thay thế tối ưu lá cây T. gigantea ở dạng tươi và dạng bột vào khẩu phần gà Lương Phượng trong điều kiện chăn nuôi tại nông hộ vi 29 30 31 31 32 34 34 34 35 36 36 38 39 39 39 39 39 40 42 43 43 45 46 3.4.1 Đối tượng thí nghiệm 3.4.2 Chuồng trại thí nghiệm 3.4.3 Thức ăn thí nghiệm 3.4.4 Bố trí thí nghiệm 3.4.5 Các chỉ tiêu theo dõi 3.4.6 Xử lý số liệu 46 46 46 46 47 47 Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 Thí nghiệm 1: Xác định ảnh hưởng của điều kiện nắng/râm và loại hom lên năng suất và chất lượng của cây T.gigantea 4.1.1 Nhận xét về thành phần của đất tại nơi tiến hành thí nghiệm 4.1.2 Ảnh hưởng của điều kiện nắng/râm và loại hom lên sinh trưởng chiều cao năm đầu tiên của cây T.gigantea 4.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện nắng/râm và loại hom lên năng suất cây T.gigantea 4.1.4 Ảnh hưởng của điều kiện nắng/râm và loại hom lên thành phần hóa học lá cây T.gigantea 4.2 Thí nghiệm 2. Xác định tỷ lệ dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi được nuôi với các mức thay thế bột lá T. gigantea vào KPCS 4.2.1 Lượng thức ăn ăn vào, tỷ lệ dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà Lương Phượng giai đoạn 5-8 tuần tuổi 4.2.2 Lượng thức ăn ăn vào, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà Lương Phượng giai đoạn 9-12 tuần tuổi 4.3 Thí nghiệm 3. Ảnh hưởng của các mức thay thế lá T. gigantea (dạng bột hoặc tươi) vào khẩu phần (là KPCS hoặc TAHH thương phẩm) lên năng suất sinh trưởng của gà Lương Phượng từ 5-12 tuần tuổi 4.3.1 Thí nghiệm 3.1: Ảnh hưởng của các mức thay thế bột lá T.gigantea lên năng suất sinh trưởng của gà Lương Phượng từ 5-12 tuần tuổi 4.3.2 Thí nghiệm 3.2: Ảnh hưởng của các mức thay thế lá T.gigantea tươi lên năng suất sinh trưởng của gà Lương Phượng từ 5-12 tuần tuổi 4.3.3 Thí nghiệm 3.3: Ảnh hưởng của các mức thay thế lá T. gigantea tươi lên năng suất gà Lương Phượng từ 5-12 tuần tuổi được cho ăn tự do TAHH thương phẩm 4.4 Xác định ảnh hưởng của các mức thay thế tối ưu lá cây vii 48 48 48 49 51 54 57 57 60 64 64 71 79 85 T. gigantea ở dạng tươi và dạng bột vào khẩu phần gà Lương Phượng trong điều kiện chăn nuôi tại nông hộ 4.4.1 Lượng thức ăn ăn vào, tăng trọng và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm 4.4.2 Một số chỉ tiêu quầy thịt 4.4.3 Hiệu quả kinh tế Chương 5: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ 5.1 Kết luận 5.2 Đề nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Các công trình khoa học đã công bố Phụ lục xử lý số liệu Phụ lục hình ảnh thí nghiệm \ viii 86 87 88 90 90 90 91 97 98 119 Bảng 2.1 2. 2.2 2.3 3. 2.4 2.5 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 3.10 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 4.8 4.9 4.10 4.11 DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng nuôi thịt 4 Các enzyme tiêu hóa chính trong cơ thể gia cầm 6 Tỷ lệ ME/CP khuyến cáo trong thức ăn các loại gia cầm 14 Mức chất xơ được khuyến cáo trong khẩu phần ăn của gia cầm 16 Thang đánh giá chất hữu cơ và N tổng số trong đất 21 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 31 Qui trình chủng ngừa cho gà thí nghiệm 35 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thực liệu dùng phối hợp các 37 khẩu phần thí nghiệm Các nghiệm thức thí nghiệm 2 37 Tỉ lệ thực liệu của các khẩu phần thí nghiệm giai đoạn 5-8 tuần tuổi 38 Tỉ lệ thực liệu của các khẩu phần thí nghiệm giai đoạn 9-12 tuần tuổi 38 Các nghiệm thức thí nghiệm 3.1 40 Các nghiệm thức thí nghiệm 3.2 41 Các nghiệm thức thí nghiệm 3.3 41 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của 2 loại thức ăn hỗn hợp 42 thương phẩm tương ứng với 2 giai đoạn 5-8 và 9-12 tuần tuổi Đặc tính hóa học của đất nơi trồng cây T.gigantea thí nghiệm 48 Ảnh hưởng của điều kiện nắng/râm và loại hom lên sinh trưởng chiều cao 49 năm đầu tiên của cây T. gigantea (cm) Ảnh hưởng của điều kiện nắng/râm và loại hom lên năng suất chất xanh, 52 năng suất chất khô và năng suất protein thô năm đầu tiên của cây T. gigantea (tấn/ha) Ảnh hưởng của điều kiện nắng/râm và loại hom lên thành phần hóa học 55 năm đầu tiên của cây T. gigantea (%DM) Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm 57 giai đoạn 5-8 tuần tuổi Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào (g/con/ngày) của gà Lương Phượng 58 trong thí nghiệm giai đoạn 5-8 tuần tuổi Tỷ lệ dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà Lương Phượng trong thí nghiệm 59 giai đoạn 5-8 tuần tuổi (%DM) Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm 61 giai đoạn 9-12 tuần tuổi Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của gà Lương Phượng trong thí 61 nghiệm giai đoạn 9-12 tuần tuổi Tỷ lệ dưỡng chất và nitơ tích lũy của gà Lương Phượng trong thí nghiệm 62 giai đoạn 9-12 tuần tuổi Lượng thức ăn ăn vào, tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn của 65 ix gà thí nghiệm ở 2 giai đoạn 5-8 và 9-12 tuần tuổi 4.12 4.13 4.14 4.15 4.16 4.17 4.18 4.19 4.20 4.21 4.22 4.23 4.24 4.25 4.26 Lượng ăn, tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi Các chỉ tiêu quầy thịt của gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi TN 3.1 Thành phần hóa học thịt ức và đùi gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi TN 3.1 67 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm giai đoạn 5-8 tuần tuổi Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm giai đoạn 9-12 tuần tuổi Lượng thức ăn, dưỡng chất tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi 71 Các chỉ tiêu quầy thịt của gà Lương Phượng TN 3.2 Thành phần hóa học thịt ức của gà Lương Phượng TN 3.2 77 79 80 Lượng DM và CP ăn vào của gà Lương Phượng ở 2 giai đoạn 5-8 và 9-12 tuần tuổi Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Lương Phượng 5-12 tuần tuổi Các chỉ tiêu quầy thịt của gà Lương Phượng TN 3.3 Thành phần hóa học thịt ức của gà Lương Phượng TN 3.3 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ, tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà ở thí nghiệm nuôi dưỡng tại nông hộ Chỉ tiêu quầy thịt của gà Lương Phượng nuôi tại nông hộ Hiệu quả kinh tế của các khẩu phần thí nghiệm x 68 70 73 75 81 83 84 86 87 88 Hình 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 4.1 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 DANH MỤC HÌNH Tên hình Trang Gà Lương Phượng 3 Cơ quan tiêu hóa của gia cầm 5 Sự phân tiết HCl và pepsinogen ở tuyến dạ dày 7 Cây T.gigantea được mô tả lần đầu với tên gọi Ruellia gigantea 19 Chiều cao nhánh cắt và năng suất sinh khối khả dụng của T.gigantea 22 Thang đo pH 23 Khối cystoliths bên trong cây T.gigantea 24 Đường kính và chiều dài hom 29 Ươm cây T.gigantea trong bầu 30 Ươm cây T.gigantea trong bầu 30 Đo chiều cao cây 32 Cân mẫu thu được 33 Tiến hành phân chia lá- cọng 33 Gà Lương Phượng con 34 Chuồng và lồng nuôi thí nghiệm 35 Năng suất chất xanh, năng suất chất khô và năng suất CP năm đầu tiên 54 của cây T. gigantea Lượng DM và NDF ăn vào và tỷ lệ NDF tích lũy của gà thí nghiệm 59 Tỷ lệ NDF tích lũy và Ntl/Nav của gà thí nghiệm ở 2 giai đoạn 5-8 và 963 12 tuần tuổi Lượng DM và CP ăn vào từ KPCS và lá cây T. gigantea của gà thí 73 nghiệm ở 2 giai đoạn 5-8 và 9-12 tuần tuổi Tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Lương Phượng 575 12 tuần tuổi Khối lượng đầu và cuối và hệ số chuyển hóa thức ăn của gà Lương 81 Phượng 5-2 tuần tuổi xi TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt Ash Khoáng tổng số BTG0 100% khẩu phần cơ sở+ 0% bột lá T.gigantea BTG1 99% khẩu phần cơ sở + 1% bột lá T.gigantea BTG3 97% khẩu phần cơ sở + 3% bột lá T.gigantea BTG5 95% khẩu phần cơ sở + 5% bột lá T.gigantea BTG7 93% khẩu phần cơ sở +7% bột lá T.gigantea Ca Canxi CF Xơ thô CP Đạm thô DM Vật chất khô DMtl Tỷ lệ vật chất khô tích lũy EE Béo thô EEtl Tỷ lệ béo thô tích lũy FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn TAHH 100 100% thức ăn hỗn hợp TAHH 95 95% thức ăn hỗn hợp+ lá T.gigantea ăn tự do TAHH 100 90% thức ăn hỗn hợp+ lá T.gigantea ăn tự do KL Khối lượng KPCS Khẩu phần cơ sở ME Năng lượng trao đổi ME/CP Năng lượng trao đổi/ Đạm thô N Nitơ Ntl/Nav Nitơ tích lũy/ Nitơ ăn vào NS Năng suất OM Chất hữu cơ OMtl Tỷ lệ vật chất hữu cơ tích lũy NDF Xơ trung tích (xơ còn lại sau khi thủy phân bằng dung dịch acid) NDFtl Tỷ lệ xơ trung tính tích lũy P Phốt pho PER Chỉ số hiệu dụng SKT Sau khi trồng TA Thức ăn TAHH Thức ăn hỗn hợp KPCS100 100% khẩu phần cơ sở KPCS95 95% khẩu phần cơ sở + lá T.gigantea ăn tự do KPCS93 93% khẩu phần cơ sở + lá T.gigantea ăn tự do KPCS100 90% khẩu phần cơ sở + lá T.gigantea ăn tự do TL Tỷ lệ xii Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việc nghiên cứu tận dụng nguồn thực liệu sẵn có tại địa phương góp phần giảm chi phí thức ăn chăn nuôi, khai thác nguồn thức ăn mới không cạnh tranh với con người là một trong những chiến lược góp phần tạo nên sự bền vững trong chăn nuôi mà trong đó cây thức ăn là một trong những đại diện tiềm năng. Theo quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Thủ Tướng chính phủ về “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030” trong đó quy hoạch sử dụng diện tích đất cho cây thức ăn chăn nuôi là 300 ngàn ha, từ đó cho thấy cây thức ăn chăn nuôi chiếm vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn ngành. Tiềm năng của cây thức ăn gia súc gia cầm trong việc tạo ra một nguồn đạm rẻ và phong phú nhất do lá cây là nơi tổng hợp các acid amin từ các nguyên liệu ban đầu sẵn có trong tự nhiên như nước, CO2, nitơ trong không khí. Cây Trichanthera gigantea (T. gigantea) là một trong những cây thức ăn gia súc được nhập vào Việt Nam năm 1990 từ Colombia với năng suất chất xanh 53 tấn/ha/năm (CIPAV, 1996), hàm lượng CP 15-22% (Rosales, 1997), gần tương đương hàm lượng CP trong khẩu phần nuôi gia cầm. Một số nghiên cứu cho thấy đã được trồng và phát triển tốt ở 3 miền Bắc, Trung, Nam (Nguyen Ngoc Ha and Phan Thi Phan, 1995; Nguyen Thi Hong Nhan et al., 1996; Nguyen Xuan Ba and Le Duc Ngoan, 2003). Ở Đồng bằng sông Cửu Long cây T. gigantea được trồng rãi rác cùng với các mùa vụ cây ăn quả, lượng sinh khối từ lá cây thu về cũng đã góp phần giảm chi phí thức ăn chăn nuôi tại nông hộ, tuy nhiên năng suất lá cây phần lớn không đồng đều do điều kiện trồng tận thu chủ yếu bị tác động bởi diện tích đất trồng mà chưa xem trọng nhân tố ánh sáng. Một số kết quả nghiên cứu sử dụng lá cây T. gigantea ở dạng bột và tươi trong khẩu phần vật nuôi như cút, vịt xiêm, gà đẻ... (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 1998) đã được thực hiện và cho thấy đã góp phần giảm chi phí thức ăn chăn nuôi mà không gây ảnh hưởng đến năng suất. Tuy nhiên, việc sử dụng thực liệu thay thế nói chung và lá cây T. gigantea nói riêng chỉ đạt được hiệu quả tốt tác động tích cực đến năng suất chăn nuôi của loài, giống khi ở một tỷ lệ sử dụng thích hợp. Gà Lương Phượng là một trong những giống gà lông màu ngoại nhập có năng suất cao, khả năng thích nghi tốt với khí hậu và điều kiện chăn nuôi tại Việt 1 Nam. Một số nghiên cứu cho thấy gà Lương Phượng có khả năng tận dụng tốt thức ăn xanh sẵn có tại nông hộ như bèo tấm, rau muống, lá khoai lang (Nguyen Thi Thuy and Ogle, 2004). Thế nên, giống giống gà này hứa hẹn có khả năng là đại diện cho nhóm gà lông màu sử dụng hiệu quả lá cây T. gigantea trồng tại nông hộ góp phần giảm chi phí thức ăn chăn nuôi. Từ đó đề tài “Nghiên cứu sử dụng lá cây Trichanthera gigantea trong khẩu phần gà Lương Phượng nuôi thịt” được thực hiện nhằm xác định khả năng sử dụng cây thức ăn gia súc có hàm lượng đạm cao này trong khẩu phần gà Lương Phượng nuôi theo hướng thịt. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Nhằm tìm ra mức thay thế lá cây T. gigantea ở dạng bột và tươi trong khẩu phần gà Lương Phượng nuôi thịt với 2 loại khẩu phần là khẩu phần cơ sở tự phối trộn (KPCS) và thức ăn hỗn hợp thương phẩm (TAHH). (1) Xác định năng suất cây T. gigantea chịu tác động của nhân tố nắng hoặc râm và trồng bằng hom ngọn hoặc hom thân trong điều kiện trồng tận thu trên đất nông nghiệp sẵn có tại Trà Vinh. (2) Xác định tỷ lệ dưỡng chất tích lũy của lá T. gigantea trên gà Lương Phượng nuôi thịt ở 2 giai đoạn 5-8 và 9-12 tuần tuổi. (3) Xác định mức thay thế lá T. gigantea (ở dạng bột và tươi) trong KPCS và TAHH trong điều kiện nuôi tại trại thực nghiệm và nông hộ. 1.3 Những đóng góp mới của luận án - Đã xác định năng suất, giá trị dinh dưỡng của lá cây T. gigantea được trồng trong điều kiện trồng tận thu đất nông nghiệp trong điều kiện trồng nắng hoặc râm và trồng bằng hom ngọn hoặc hom thân tại Trà Vinh. - Tìm ra mức thay thế lá cây T. gigantea trong khẩu phần gà Lương Phượng nuôi thịt không ảnh hưởng đến tỷ lệ dưỡng chất và nitơ tích lũy, năng suất sinh trưởng, hiệu quả kinh tế. - Là nghiên cứu kế thừa có chọn lọc và chuyên sâu trên đối tượng gà thịt lông màu để tiếp tục trong chuỗi các nghiên cứu sử dụng cây thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc gia cầm ở Việt Nam. 2 Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Gà Lương Phượng 1.1.1 Nguồn gốc Gà Lương Phượng hay gà Lương Phượng hoa xuất phát từ vùng ven sông Lương Phượng. Đây là giống gà lông màu do xí nghiệp nuôi gà thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc lai tạo thành công sau hơn mười năm nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và mái ngoại nhập và được giám định kỹ thuật của Ủy ban khoa học Thành phố Nam Ninh trên cơ sở đánh giá tính ổn định đặc điểm di truyền các tính trạng và tính năng sản xuất. Năm 1998 giống gà Lương Phượng đã được nhập vào nước ta 1.900 con và nuôi ở trại thực nghiệm Liên Ninh nhằm đa dạng hóa các giống gà lông màu, cùng với việc chọn lọc các giống gà trong nước là việc tìm nhập các giống gà có năng suất cao, chất lượng tốt thích nghi với các vùng sinh thái khác nhau. (Đào Đức Long, 2002). Sau một thời gian nuôi, giống gà này đã thể hiện rõ tính ưu việt về khả năng thích nghi, năng suất sinh trưởng, chất lượng và màu sắc của thịt trứng phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng. 1.1.2 Đặc điểm ngoại hình- năng suất Gà Lương Phượng (Hình 2.1) có lông màu vàng tuyền, vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa; mào, yếm và tích màu đỏ, da chân và mỏ có màu vàng. Gà trống có mào đơn, ngực nở, lưng thẳng, lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải và khối lượng trưởng thành khoảng 2,7 kg. Gà mái có đầu nhỏ, thân hình chắc chắn, chân thấp và khối lượng trưởng thành khoảng 2,1 kg. Gà mái bắt đầu đẻ trứng lúc 24 tuần, đến 66 tuần tuổi đạt 170 quả/mái. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1,5-1,6 kg, tiêu tốn thức ăn 2,4-2,6 kg thức ăn/ kg tăng trọng (Cục Chăn nuôi, 2009). Hình 2.1: Gà Lương Phượng 3 Theo kết quả báo cáo của Viện chăn nuôi (2002) khi nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng cho biết giống gà này có yêu cầu về thức ăn và quản lý nuôi dưỡng gần giống với giống gà địa phương như gà Tàu, gà Nòi,…. Bên cạnh đó trong quá trình chọn lọc các nhà chọn giống đã chú trọng đến yếu tố tăng sức đề kháng chống đỡ bệnh tật, vì vậy theo thời gian gà Lương Phượng đã thích nghi với điều kiện chăn nuôi và khí hậu nóng ẩm ở Việt Nam. Do vậy giống gà này đã và đang được phát triển rộng rãi trong chăn nuôi hộ gia đình tại nhiều vùng trong cả nước. Để đạt được năng suất cao cho gà Lương Phượng nuôi thịt, Viện Chăn nuôi đưa ra khuyến cáo về dinh dưỡng trong khẩu phần đáp ứng tối ưu cho gà và được trình bày ở Bảng 2.1. Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng cho gà Lương Phượng nuôi thịt Thành phần dinh dưỡng ME (kcal/kg) CP (%) ME/CP (%) Methionine (%) Lysine (%) Canxi (%) Phospho tổng số (%) NaCl (%) 1-4 tuần tuổi 2900 19,0 147,3 0,42 1,08 1,2 0,77 0,32 5-8 tuần tuổi 9 tuần tuổi- hạ thịt 2950 2900- 3000 18,0 16,0 158,33 181,25 0,39 0,38 1,05 0,97 1,19 1,18 0,76 0,78 0,33 0,31 (Nguồn: Viện chăn nuôi, 2002) Năm 2003 trên cơ sở con giống ngoại Trần Cộng Xuân và ctv đã kết hợp tận dụng các gà mái lẫn trong dòng trống và gà trống lẫn trong dòng mái rồi cho tự giao và chọn lọc theo định hướng về khả năng sinh trưởng đối với dòng trống và năng suất trứng đối với dòng mái qua các thế hệ để chọn tạo ra 3 dòng gà LV1, LV2, LV3 nhằm từng bước chủ động được giống gà chăn thả có nguồn gốc từ gà Lương Phượng cho năng suất, chất lượng cao cung cấp cho sản xuất, hạn chế bỏ ra ngoại tệ để nhập khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các dòng gà được tạo ra ổn định về ngoại hình, kích thước các chiều đo cơ thể ổn định qua các thế hệ, tỷ lệ nuôi sống đạt trên 90%. 1.1.3 Đặc điểm tiêu hóa gia cầm Gia cầm có cấu tạo bộ máy tiêu hóa thích hợp với loại hình tiêu hóa thức ăn hạt, mặc dù có cấu tạo khác biệt khá rõ nét so với nhiều động vật có vú nhưng nhiệm vụ nhìn chung tương tự, đó là nơi thực hiện quá trình phân giải thức ăn từ miệng đến ruột già nhằm biến đổi những hợp chất hữu cơ phức tạp của thức ăn thành những chất đơn giản nhất để có thể hấp thu được. Các hoạt động tiêu hóa bao gồm: hoạt động cơ học, phân tiết ezyme tiêu hóa, phân giải chất hữu cơ và 4 hấp thu. Hệ thống ống tiêu hóa của gia cầm bao gồm: mỏ, thực quản, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già và lỗ huyệt được mô tả ở Hình 2.2. Nguồn: Rowem et al., (2009) Hình 2.2: Cơ quan tiêu hóa của gia cầm 1.1.3.1 Tiêu hóa ở miệng Một đặc điểm khác biệt rõ nét của lớp chim là sự biến đổi hàm thành mỏ, hình dạng của mỏ thích nghi cho tập tính tìm bới và mổ những mẫu thức ăn (Rowem et al., 2009). Vị giác của gia cầm không phát triển mạnh do các chồi vị giác chủ yếu tập trung ở nửa sau lưỡi cận yết hầu. Enzyme amylase có trong tuyến nước bọt của gia cầm, enzyme này còn tiếp tục hoạt động ở diều (McDonald et al., 2012). Chính vì vậy, gà con có khả năng tiêu hóa chất bột đường khá tốt so với heo con. Lúc mới nở ra gà con có thể ăn và tiêu hóa tốt do trong đường tiêu hóa đã bắt đầu có men tiêu hóa tinh bột (Dương Thanh Liêm, 2008). Enzyme α-amylase, là một trong những enzyme trải dài suốt dọc đường tiêu hóa của gia cầm được trình bày ở Bảng 2.2, giúp thủy phân các liên kết glucose của tinh bột thành các tiểu phần nhỏ hơn là polysaccharide và oligosaccharide (phản ứng này cần có sự hiện diện của nước). Khi đến dạ dày, enzyme amylase không hoạt động do pH thấp, nhưng khi đến ruột non sẽ có enzyme α-amylase của tuyến tụy tiếp tục quá trình thủy phân. So với động vật có vú, thực quản loài chim có cấu tạo khác biệt. Trước khi đổ vào xoang, thực quản được phình to thành một cái túi gọi là diều, sau đó nó trở lại ống thực quản bình thường để đổ vào dạ dày tuyến. 5 Bảng 2.2: Các enzyme tiêu hóa chính trong cơ thể gia cầm Enzyme Tuyến nước bọt Amylase Nguồn Cơ chất Sản phẩm Tuyến nước bọt Tinh bột và glycogen Maltose (disaccharide), maltotriose (trisaccharide) và α- dextrins Proteins Các peptides Proteins, chyotrypsinogen, procarboxypeptidase Protein Protein Các acid amin bắt đầu bằng nối carboxy và kết thúc bằng nối peptide Các triglyceride Ribonucleic acid Deoxyribonucleic acid Các peptides α-dextrins Maltose Sucrose Trypsinogen Các acid amin đầu cuối của protein Dipeptides Nucleotide Glucose Glucose Glucose và fructose Trypsin các acid amin Các peptides và acid amin Các chất có nitơ, pentose và phosphate Các ion phosphate Sự phân tiết ở dạ dày (dịch vị) Pepsin Tế bào chính Phân tiết ở tuyến tụy (dịch tụy) Trypsin Tế bào tyến tụy Chymotrypsin Elastase Carboxypeptidase -nt-nt-nt- Lipase tuyến tụy -ntRibonuclease -ntDeoxyribonuclease -ntCác enzye ở vi nhung (Brush border enzyme- dịch ruột) α-dextrinese Màng bào tương của microvilli Maltase -ntSucrase -ntEnterokinase -ntAminopeptidase -ntDipeptidase -ntNucleosidase -ntPhosphates -nt- Nucleotide Nguồn: Aker and Denbow ( 2008) 6 Các peptides Các peptides Peptides, chymotrypsin, carboxypeptidase Các acid béo và monoglyceride Các nucleotides Các nucleotides 1.1.3.2 Tiêu hóa ở dạ dày a) Dạ dày tuyến Dịch tiêu hóa tại vị trí dạ dày tuyến phân tiết ra HCl và tiền enzyme pepsinogen. Môi trường acid (pH là 2,5) do HCl tiết ra giúp hoạt hóa pepsin. Điều này cho thấy tại đây có tiêu hóa protein và quá trình này còn tiếp tục ở dạ dày cơ. Mặc dù HCl được phân tiết từ các tế bào vách nhưng HCl được tạo ra từ 2 ion H+ và Cl– vận chuyển độc lập từ tế bào vách vào dạ dày, ion H+ và Cl– kết hợp lại tạo ra acid HCl, lúc này pH bên trong dạ dày khoảng nằm trong 1,5-2,0. Vào thời điểm tế bào vách sản xuất ra HCl, khi đó có một lượng đáng kể bicarbonate đi vào máu, làm tăng pH. Tế bào vách đáp ứng với các dấu hiệu đó nhờ vào các thụ thể histamine, acetylcholine và gastrin. Histamin có trong các tế bào mỡ, acetylcholine trong các sợi phó giao cảm ở hậu hạch và gastrin từ tế bào G. Histamine hoạt động ở thụ thể H2, trong khi acetylcholine hoạt động ở thụ thể muscarinin. Kích thích của các thụ thể này gây kích thích enzyme protein kinase, sau đó kích thích H+/K+ ATPase, tăng phân tiết HCl từ tế bào vách (Akers and Denbow, 2008). Dịch dạ dày có pH thấp góp phần tiêu diệt hầu hết vi khuẩn, tác nhân biến tính, bung cuộn các protein hình cầu và hoàn lại các nối peptid bên trong chuẩn bị cho quá trình thủy phân do enzyme. Hình 2.3 mô tả lát cắt ngang của các tuyến ở dạ dày, tại đó có các tế bào tiết và quá trình tiết HCl giúp hoạt hóa pepsinogen thành pepsin. Nguồn: Campbell et al., (2008) Hình 2.3: Sự phân tiết HCl và pepsinogen ở tuyến dạ dày 7 b) Dạ dày cơ Dạ dày cơ nằm ở phần còn lại cùng với dạ dày tuyến cấu thành dạ dày hoàn chỉnh ở gia cầm là một khối cơ dày giúp tiếp tục nghiền thức ăn thành những phần nhỏ hơn. Mặt trong của dạ dày là một màng cứng, lớp mô sừng (đôi khi còn gọi là lớp koilin), màng này đặc biệt chắc khỏe đối với gia cầm được cho ăn thức ăn cứng. Lớp màng này không phải là lớp sừng mà là một phức hợp polysaccharide-protein. Vận động co bóp nhịp nhàng của cơ dạ dày diễn ra 2-3 lần/phút, thức ăn được nhào trộn giữa 2 mảng cơ lớn. Hoạt động nghiền của dạ dày cơ được hỗ trợ nhờ hoạt động của hạt sỏi góp phần tăng diện tích bề mặt tiếp xúc của thức ăn trong quá trình tiêu hóa hóa học. Đến đây thức ăn đã chuyển thành dạng bán lỏng (semi-fluid form), dưỡng trấp (chyme) và đi đến ruột non. 1.1.3.3 Tiêu hóa ở ruột non Chlohyric acid (HCl) từ dạ dày đi xuống ruột non, môi trường pH thấp giúp phân tiết hormone secretin vào máu. Secretin kích thích tuyến tụy tiết bicarbonate đi vào ruột non để kéo pH lên mức trung tính. Ruột non là nơi quá trình tiêu hóa gần như hoàn chỉnh và quá trình hấp thu bắt đầu diễn ra, dưỡng trấp được hòa trộn với dịch ruột và nơi đầu tiên là tá tràng. Tá tràng bao lấy tuyến tụy giống như loài hữu nhũ, và các enzyme phân tiết cũng tương tự như ở loài hữu nhũ và quá trình tiêu hóa protein, béo, carbohydrat ở ruột non cũng tương tự như heo. Tuy nhiên ở gia cầm người ta không tìm thấy sự hiện diện của lactase. Ruột non của gà con có enzyme maltase và sucrase thế nên gà con có thể tiêu hóa được thức ăn hạt không chín (McDonal et al., 2012). Các tuyến ở tá tràng tiết ra chất tiết mang tính kiềm trơn giúp bảo vệ vách tá tràng khỏi những tổn hại do HCl gây ra ở dạ dày cơ. Tuyến tụy có nhiều enzyme (amylase, trypsine, chymotrypsine và lipase...) tác động lên các carbohydrat, protein và béo. Mật chứa muối mật góp phần tạo ra pH kiềm và nhũ tương hóa mỡ ở ruột non đáp ứng tiêu hóa và hấp thu béo. Kết quả của quá trình này là carbohydrat, protein và béo ăn vào bị phân giải thành các phân tử nhỏ hơn để hấp thu. a) Tiêu hóa carbohydrat Enzyme α-amylase của tuyến tụy chủ yếu tác động trên đường maltose, maltotriose (di-trisaccharide của α(14) glucose) và các oligosaccharide được gọi là các dextrin có giới hạn, các nhánh amylopectin chứa điểm nhánh α(16). Enzyme amylase và protease của tụy gà hoạt động tốt ở nhiệt độ 500C và ở pH=7,5-7,6 (Nguyễn Minh Chơn và Nguyễn Phạm Tuấn, 2014). Maltose và dextrins được phân giải từ các enzyme của các microvilli trên tế 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất