ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
TRẦN HOÀNG SƠN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG FTR ĐỂ QUẢN LÝ
NGHẼN MẠCH CỦA LƯỚI ĐIỆN TRUYỀN TẢI TRONG
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN CẠNH TRANH
C
C
R
UT.L
D
Chuyên ngành
Mã số
: Kỹ thuật điện
: 8520201
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN
Đà Nẵng - Năm 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Tấn Vinh
Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thành Việt
C
C
R
UT.L
Phản biện 2: TS. Lê Kỷ
D
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ ngành Kỹ thuật Điện họp tại Trường Đại học bách
khoa vào ngày 25 tháng 05 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học Bách
khoa.
- Thư viện Khoa Điện, Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tại điều 4 Luật Điện lực đề cập: “Xây dựng và phát triển thị
trường điện lực theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh
lành mạnh, có sự điều tiết của Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong
hoạt động điện lực; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn
vị điện lực và khách hàng sử dụng điện; thu hút mọi thành phần kinh
tế tham gia hoạt động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán
lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực.
Thị trường phát điện cạnh tranh sau khi vận hành đã đạt
được các kết quả tích cực. Hệ thống điện đã đuợc vận hành an toàn
tin cậy, không có sự cố có nguyên nhân từ việc vận hành thị trường
điện, đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia. Ðồng thời,
việc vận hành thị truờng điện đã tăng tính minh bạch, công bằng
trong việc huy động các nguồn điện. Thông qua cơ chế chào giá cạnh
tranh, các đơn vị phát điện đã chủ động nâng cao hiệu quả cạnh tranh
và giảm chi phí phát điện của các nhà máy.
Ngoài những thuận lợi các Đơn vị tham gia thị trường điện đạt
được thì cũng tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế gây tổn thất cho các
Đơn vị. Cụ thể mục tiêu nghiên cứu của đề tài tại đây là rủi ro các Đơn
vị gặp phải khi xảy ra tình trạng tắc nghẽn lưới điện truyền tải dẫn đến
giá biên điểm nút tại các nút khác nhau gây tổn thất về doanh thu cho
các Đơn vị tham gia thị trường, và tạo ra thặng dư tắc nghẽn.
Do đó, đề tài “Nghiên cứu sử dụng FTR để quản lý nghẽn
C
C
R
UT.L
D
mạch của lưới điện truyền tải trong thị trường điện cạnh tranh”
sẽ phần nào giải quyết được các vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu mô hình và cơ chế vận hành thị trường điện
bán buôn Việt Nam
2
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tắc nghẽn lưới điện truyền tải
đến thị trường điện
- Các phương pháp tính toán giá biên điểm nút LMP
- Nghiên cứu phân tích các rủi ro của các đơn vị bán/mua
trong thị trường điện khi xuất hiện nghẽn mạch
- Nghiên cứu khả năng sử dụng công cụ FTR để hạn chế rủi
ro trong TTĐ
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Mô hình thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam.
- Ảnh hưởng của tắc nghẽn trong lưới truyền tải đến thị
trường điện cạnh tranh.
- Quyền truyền tải tài chính FTR trong quản lý tắc nghẽn.
C
C
R
UT.L
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thị trường bán buôn điện cạnh tranh tại Việt Nam.
- Phân tích việc sử dụng và hiệu quả của FTR để quản lý
nghẽn mạch trong lưới truyền tải thông qua một số ví dụ lưới điện
đơn giản.
- Áp dụng vào lưới điện truyền tải 500kV do Công ty Truyền
tải điện 2 quản lý.
D
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là kết hợp nghiên
cứu lý thuyết với thực nghiệm.
- Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, sách
báo….liên quan đến các nội dung Thị trường điện, tắc nghẽn trong
hệ thống điện Truyền tải, các phương pháp tính toán LMP, vận hành
tối ưu hệ thống điện và các giải pháp quản lý tắc nghẽn.
- Nghiên cứu thực nghiệm:
+ Thu thập dữ liệu sơ đồ hệ thống điện Truyền tải của Công
3
ty truyền tải điện 2
+ Nghiên cứu sử dụng phần mềm tính toán Power Word tính
toán phân bố công suất tối ưu và LMP trong lưới Truyền tải.
+ Tính toán hiệu quả của việc sử dụng FTR trong hệ thống
điện.
5. Đặt tên Đề tài
Căn cứ vào mục đích và nội dung nghiên cứu, chọn tên đề
tài: “Nghiên cứu sử dụng FTR để quản lý nghẽn mạch của lưới
điện truyền tải trong thị trường điện cạnh tranh”
6. Bố cục luận văn
Chương 1: Phân tích ảnh hưởng của tắc nghẽn trong lưới
điện truyền tải đến thị trường điện cạnh tranh.
Chương 2: Tính toán giá biên điểm nút và giá biên vùng
Chương 3: Sử dụng quyền truyền tải tài chính FTR để quản
lý nghẽn mạch
Chương 4: Sử dụng FTR trong thị trường mua bán tập trung
trên lưới điện Công ty Truyền tải điện 2.
C
C
R
UT.L
D
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TẮC NGHẼN TRONG LƯỚI
ĐIỆN TRUYỀN TẢI ĐẾN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
CẠNH TRANH
1.1. Tổng quan về thị trường Điện cạnh tranh tại Việt
Nam
1.1.1. Khái niệm chung về thị trường điện
Thị trường điện có thể được định nghĩa như sau: “Một thị
trường điện là một hệ thống để mua và bán điện, trong đó giá được
quyết định bởi yếu tố cung cầu”.
1.1.2. Các mô hình tổ chức kinh doanh điện năng
4
Mô hình Thị trường điện độc quyền
Mô hình Thị trường điện cạnh tranh phát điện nhưng chỉ có
một đại lý mua buôn
Mô hình Thị trường cạnh tranh bán buôn
Mô hình thị trường bán lẻ điện cạnh tranh
1.1.3. Tình hình phát triển của thị trường điện Việt Nam
1.1.4. Thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam
i. Sơ lược về thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam
ii. Cơ chế hoạt động của thị trường bán buôn điện cạnh tranh
Việt Nam:
iii. Các thành viên tham gia thị trường:
1.2. Ảnh hưởng của hệ thống truyền tải và sự tắc nghẽn
hệ thống truyền tải
1.2.1. Giới thiệu chung
1.2.2. Mua bán không tập trung qua lưới truyền tải
1.2.3. Quyền truyền tải công suất tự nhiên
1.2.4. Các vấn đề liên quan đến quyền truyền tải công suất
tự nhiên
1.2.5. Đường dây song song
1.3. Mua bán tập trung qua lưới truyền tải
1.3.1. Truyền tải không bị ràng buộc
1.3.2. Khi thị trường điện hai vùng này vận hành riêng rẽ,
thì với nhu cầu phụ tải như trên thì giá điện ở hai vùng lần lượt
bằng
1.3.3. Khi hai vùng này vận hành trong thị trường chung
1.3.4. Sự tắc nghẽn hệ thống truyền tải
1.4. Một số phương pháp quản lý tắc nghẽn
1.4.1. Quản lý theo độ nhạy (giải tỏa đường dây truyền tải
nhạy cảm dựa trên giảm tải)
D
C
C
R
UT.L
5
1.4.2. Hỗ trợ công suất phản kháng (VAR) giảm tắc nghẽn
1.4.3. Phương pháp quản lý tải kinh tế nhằm giảm tắc
nghẽn
1.4.4. Quyền lực thị trường
1.4.5. Ứng dụng giá biên điểm nút trong quản lý tắc nghẽn
1.4.6. Quyền truyền tải tài chính FTR
1.5. Kết luận
Trong các phương pháp quản lý tắc nghẽn đã trình bày ở
phần trên ta thấy rằng có 02 phương pháp chính để quản lý tắc nghẽn
là quản lý bằng phương pháp kỹ thuật hoặc quản lý bằng phương
pháp tài chính. Đề tài này sẽ đi sâu vào phần quản lý tắc nghẽn bằng
biện pháp tài chính như đã trình bày ở phần 1.3.4 bằng cách sử dụng
công cụ tài chính để quản lý tắc nghẽn là hợp đồng FTR. Công cụ
này được xem như là một công cụ bảo hiểm, là rào chắn bảo vệ các
nhà sản xuất và tiêu thụ trước rủi ro do nghẽn mạch xảy ra trên lưới.
FTR liên quan đến công suất truyền tải và giá biên tại các
điểm nút, gọi là LMP. Vì vậy, cần thiết phải thực hiện tính toán LMP
tại các nút trên lưới khi có tắc nghẽn xảy ra. Vấn đề này sẽ được
trình bày trong chương 2.
C
C
R
UT.L
D
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN GIÁ BIÊN ĐIỂM NÚT VÀ GIÁ BIÊN VÙNG
2.1. Mở đầu
Như chương 1 đã tìm hiểu, LMP là một căn cứ để đánh giá
giá điện khi tắc nghẽn xảy ra trong lưới điện Truyền tải vì vậy trong
chương này sẽ tìm hiểu kỹ hơn về giá LMP tại các vùng khi tắc
nghẽn xảy ra.
Chương này nghiên cứu tính toán giá biên điểm nút (LMP).
Phương pháp LMP dựa trên trào lưu công suất và sự vận hành hệ
6
thống thực tế. LMP là một mô hình xác định việc quản lý tải kinh tế
cùng với giá tắc nghẽn truyền tải tại các vị trí khác nhau.
2.2. Giá biên điểm nút (LMP)
Mục đích của LMP là nhằm xác định giá điện giao tại một vị
trí cụ thể bằng cách tính toán các giá điện và tắc nghẽn truyền tải có
liên quan. Nhìn chung, LMP xác định giá điện cho từng điểm nút
trên toàn lưới điện cũng như tính toán giá tắc nghẽn truyền tải để
phục vụ tại điểm nút đó.
Vì lý do trên, LMP thường được gọi là “Định giá biên điểm
nút”. Giá biên điểm nút tại một điểm cụ thể là tổng chi phí để phát
1MW tiếp theo nhằm cung cấp cho tiêu thụ tại một nơi cụ thể (dựa
trên chi phí phát điện biên, chi phí tắc nghẽn truyền tải, và chi phí
hao tổn)
C
C
R
UT.L
2.3. Phương pháp xác định giá biên điểm nút
LMP là giá biên nguồn cung khi gia tăng tiếp lượng năng
lượng tại điểm nút xác định, nó bao gồm chi phí biên toàn hệ thống
và những khía cạnh vật lý hệ thống truyền tải. LMP bao gồm:
LMP = chi phí biên tổng thể + chi phí tắc nghẽn + chi phí tổn thất.
D
2.3.1. Phương pháp xác định giá biên điểm nút trong bài
toán không xét tổn thất
2.4. Tính toán LMP bằng phần mềm Power World
2.4.1. Giới thiệu phần mềm Power World
2.4.2. Cách sử dụng các chức năng của PowerWorld
2.4.4. Ví dụ minh họa
* Xét một hệ thống 2 nút như ví dụ tại hình 1.3 trong chương
1 đã lấy, ta mô phỏng hệ thống 02 nút vào chương trình Power
World và chạy thuật toán LP để tính toán giá biên điểm nút trong
trường hợp không xét đến tắc nghẽn và xét đến tắc nghẽn.
Trường hợp 1: Không xét đến tắc nghẽn.
7
Hình 2.24. Sơ đồ hệ thống 2 nút
Trường hợp 2: Xét đến tắc nghẽn khi ĐZ truyền tải giữa 02
vùng bị giới hạn P = 800MW.
C
C
R
UT.L
D
Hình 2.25. Sơ đồ hệ thống 2 nút xảy ra tắc nghẽn
* Xét một hệ thống 3 nút như hình 2.4, ta mô phỏng hệ thống
03 nút vào chương trình Power World và chạy thuật toán LP để tính
toán giá biên điểm nút trong trường hợp không xét đến tắc nghẽn và
xét đến tắc nghẽn.
Hình 2.26. Sơ đồ hệ thống 3 nút
8
Trường hợp 1: Không xét đến tắc nghẽn.
Hình 2.27. Sơ đồ hệ thống 3 nút tắc nghẽn tại ĐZ 1-3
Trường hợp 2-2: Xét đến tắc nghẽn xảy ra tại ĐZ 1-2 khi
giới hạn truyền tải giảm xuống tại ĐZ 1-2 = 100MW.
C
C
R
UT.L
D
Hình 2.28. Sơ đồ hệ thống 3 nút tắc nghẽn tại ĐZ 1-2
Trường hợp 2-3: Xét đến tắc nghẽn xảy ra tại ĐZ 2-3 khi
giới hạn truyền tải giảm xuống tại ĐZ 2-3 = 80MW.
9
Hình 2.29. Sơ đồ hệ thống 3 nút tắc nghẽn tại ĐZ 1-2 và 2-3.
2.5. Kết luận
Chương này trình bày các phương pháp tính toán giá biên
điểm nút. Ảnh hưởng của tắc nghẽn hệ thống đến giá điện. Giá điện
được tạo ra từ ba thành phần, đó là: chi phí biên của công suất phát
tại nút cân bằng, chi phí biên của tổn thất, và chi phí tắc nghẽn. Vì
vậy, với việc điều độ lại công suất để giải tỏa tắc nghẽn nhằm đảm
bảo hệ thống vận hành ổn định sẽ làm thay đổi giá điện tại mỗi nút.
Việc sử dụng phần mềm Power World có thể tính toán được
giá LMP trong hệ thống truyền tải, có tổn thất, tắc nghẽn và không
tắc nghẽn. Các kết quả LMP sẽ làm cơ sở cho việc tính toán FTR
trong chương 3 tiếp sau.
C
C
R
UT.L
D
CHƯƠNG 3
SỬ DỤNG QUYỀN TRUYỀN TẢI TÀI CHÍNH FTR ĐỂ QUẢN
LÝ NGHẼN MẠCH
3.1. Các rủi ro về giá điện trong thị trường điện
Trong thị trường điện, các nhà máy điện và khách hàng mua
10
điện có thể thực hiện các giao dịch mua bán theo dạng tập trung hoặc
mua bán song phương. Do yêu cầu nghiêm ngặt về cân bằng công
suất nên thị trường điện năng gồm cả thị trường ngày tới và thị
trường thời gian thực.
Kỳ vọng của các nhà sản xuất cũng như khách hàng mua
điện năng là làm sao để kiếm được lợi nhuận lớn nhất. Trong thị
trường mua bán điện tập trung trên hệ thống điện góp chung, cơ quan
vận hành thị trường và hệ thống điện (SMO) tính toán phương án
huy động công suất các nhà máy sao cho hiệu quả nhất về mặt chi
phí phát điện, đồng thời đảm bảo các yêu cầu về chất lượng điện
năng cũng như ràng buộc công suất phát cũng như công suất truyền
tải. Vì vậy, việc phân bố huy động công suất các nhà máy trong hệ
thống được căn cứ vào kết quả của bài toán phân bố tối ưu công suất
kinh tế (ED – economical dispatch) và bài toán trào lưu OPF
(Optimal Power Flow). Giá điện SMP chính là chi phí biên của nhà
máy biên trong vận hành. Nếu hệ thống điện có khả năng truyền tải
không hạn chế và giả thiết bỏ qua tổn thất thì giá điện tại mội nút đều
bằng nhau, khi đó thị trường điện hiệu quả nhất; sô tiền thanh toán
của nhà máy hoàn toàn bằng đúng với khoản tiền các khách hàng
mua điện phải trả, nghĩa là không có thặng dư mua bán và chi phí
vận hành hệ thống sẽ bé nhất. Các nhà máy điện được huy động theo
một trật tự xứng đáng, các nhà máy hiệu quả kinh tế (có chi phí vận
hành bé) sẽ được huy động trước, các nhà máy kém hiệu quả sẽ phải
được huy động sau.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy giá điện tại các nút thường xuyên
biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau, được chia làm hai loại:
- Biến động theo thời gian.
- Biến động do vị trí.
Những biến động giá cả diễn ra ngẫu nhiên không lường
D
C
C
R
UT.L
11
trước được, vì vậy các nhà máy điện cũng như khách hàng phải đối
mặt với những rủi ro này và tìm cách hạn chế những thiệt hại cho
mình. Đồng thời thị trường điện phải xây dựng cơ chế vận hành để
giúp cho các nhà máy điện cũng như khách hàng có cơ hội hạn chế
những rủi ro có thể gặp phải.
3.2. Hợp đồng dạng sai khác CfD - Contracts for
Differences
3.3. Quyền truyền tải tài chính FTR
3.3.1. Sử dụng CfD và FTR trong thị trường tập trung trên
sơ đồ lưới điện 2 nút
Xét lại ví dụ hình 3 ở chương 1, sơ đồ gồm 2 nút, 2 nhà máy
điện NMĐ và hai phụ tải PT1 và PT2 mua bán tập trung trên hệ
thống điện góp chung.
Như đã phân tích, nếu lưới điện không bị ràng buộc về khả
năng truyền tải và bỏ qua tổn thất thì giá điện LMP tại các nút là
hoàn toàn bằng nhau, bằng 48 $/MWh.
Nhưng khi đường dây liên lạc giữa nút 1 và nút 2 có giới hạn
truyền tải bằng 800 MW, thì giá LMP tại hai nút khác nhau: LMP(1)
= 46 $/MWh và LMP(2) = 51 $/MWh, và tồn tại thặng dư tắt nghẽn
bằng 4000$.
Giả sử nhà máy điện NMĐ1 ký kết hợp đồng song phương
dạng CfD với khách hàng là phụ tải PT2 ở nút 2 với lượng điện năng
là 800 MWh (trong 1 giờ giao dịch) và giá hợp đồng là 50 $/MWh.
Ta sẽ phân tích tình hình thực hiện hợp đồng song phương
hình thức CfD của nhà máy NMĐ1 và khách hàng PT2 sẽ như thế
nào khi lưới điện có và không có tắc nghẽn truyền tải.
C
C
R
UT.L
D
3.4. Trường hợp chỉ sử dụng hợp đồng song phương
dạng sai khác CfD
Tình hình thanh toán hợp đồng song phương như sau:
12
+ Đối với nhà máy điện 1:
Thu được khoản tiền bán điện từ SMO: + 46 $/MWh ×
800MWh = +36.800 $
Theo CfD vì giá điện thấp hơn giá hợp đồng nên nhà máy sẽ
chờ khách hàng thanh toán khoản chênh lệch bằng:
+ (50 - 46) $/MWh × 800 MWh = + 3.200 $
Nhưng cũng theo CfD giá điện tại nút phụ tải bằng 51
$/MWh cao hơn giá hợp đồng nên nhà máy phải thanh toán cho
khách hàng khoản chênh lệch bằng:
- (51 - 50) $/MWh × 800 MWh = - 800 $
Tổng doanh thu của nhà máy: R = + 36.800 + 3.200 - 800 =
39.200 $
+ Đối với phụ tải PT2:
Thanh toán cho SMO khoản tiền mua điện:
- 51 $/MWh × 800MWh = - 40.800 $
Theo CfD vì giá điện cao hơn giá hợp đồng nên khách hàng
chờ nhà máy NMĐ1 thanh toán khoản chênh lệch bằng:
+ (51 - 50) $/MWh × 800 MWh = + 800 $
Cũng theo CfD khách hàng phải thanh toán cho người bán
khoản chênh lệch:
- (50 - 46) $/MWh × 800 MWh = - 3.200 $
Cuối cùng, tổng số tiền của nhà máy phải thanh toán là:
E = - 40.800 + 800 – 3.200 = - 44.800 $
C
C
R
UT.L
D
Nhận xét:
Bên bán là nhà máy NMĐ1 có doanh thu thấp hơn giá trị
hợp đồng CfD (bằng 40.000 $), còn bên mua là PT2 phải trả số tiền
cao hơn giá trị hợp đồng CfD; nghĩa là trong trường hợp có tắc
nghẽn như thế này nếu chỉ sử dụng hợp đồng song phương CfD thì
hai bên không thể mua bán hiệu quả lượng điện năng 800 MWh đúng
13
với giá hợp đồng 50 $/MWh. Cả hai bên đều bị rủi ro trong giao
dịch, như vậy dạng hợp đồng CfD không bảo đảm cho người mua
bán hiệu quả với giá hợp đồng.
Cơ quan vận hành thị trường điện SMO giữ khoản tiền chênh
lệch giữa tiền khách hàng thanh toán cho SMO và số tiền SMO thanh
toán cho người bán điện, bằng:
40.800$ - 36.800 $ = 4.000 $
Số tiền này chính là thặng dư mua bán do tắt nghẽn trên lưới
điện truyền tải, bằng:
F × [ LMP (2) – LMP(1)]
Với F là lượng điện năng giao dịch và LMP(i) là giá biên tại
các nút.
3.5. Trường hợp sử dụng hợp đồng song phương dạng sai
khác CfD và Quyền truyền tải tài chính FTR
Nếu thông qua đấu thầu nhà máy điện NMĐ1 sở hữu được
quyền truyền tải tài chính FTR từ nút 1 đến nút 2, với lượng công
suất là 800 MW thì khi đó giá trị của FTR bằng:
FTR = F × [ LMP (2) – LMP(1)] = 800 × (51 – 46 ) $ = 4.000 $
Tình hình thanh toán của các bên mua bán trong trường hợp
này sẽ như sau:
+ Đối với nhà máy điện:
Nhận khoản thanh toán bán điện theo giá thị trường tại nút 1
từ SMO:
+ 46 $/MWh × 800MWh = +36.800 $
Thanh toán cho khách hàng theo CfD:
- (51 - 50) $/MWh × 800 MWh = - 800 $
Nhận được khoản thanh toán quyền truyền tải FTR từ SMO:
FTR = 800 × (51 – 46 ) $ = 4.000 $
Cuối cùng, doanh thu ròng của nhà máy sẽ là:
D
C
C
R
UT.L
14
R = +36.800 $ - 800 $ + 4.000 $ = 40.000 $
+ Đối với khách hàng PT2:
Thanh toán cho SMO khoản tiền mua điện:
- 51 $/MWh × 800MWh = - 40.800 $
Nhận được khoản bù chênh lệch theo hợp đồng CfD từ nhà
máy điện NMĐ1:
+ (51 - 50) $/MWh × 800 MWh = + 800 $
Nhận xét: Bằng cách sử dụng FTR kết hợp với hợp đồng
dạng sai khác CfD các bên mua bán đã hạn chế được rủi ro cuả mình
khi lưới điện bị tắt nghẽn truyền tải. Cơ quan vận hành thị trường
không chiếm giữ khoản thặng dư mua bán do tắt nghẽn mà đã thanh
toán lại cho nhưng người sở hữu quyền truyền tải tài chính FTR.
3.5.1. Sử dụng CfD và FTR trong thị trường tập trung trên
sơ đồ lưới điện 3 nút
Xét lại ví dụ hình 2.26 ở chương 2, sơ đồ gồm 3 nút, 4 nhà
máy điện NMĐ và 3 phụ tải mua bán tập trung trên hệ thống điện
góp chung.
Như đã phân tích, nếu lưới điện không bị ràng buộc về khả
năng truyền tải và bỏ qua tổn thất thì giá điện LMP tại các nút là
hoàn toàn bằng nhau, bằng 10,68 $/MWh.
a. Trường hợp 1: (Tắc nghẽn ĐZ 1-2)
b. Trường hợp sử dụng hợp đồng song phương dạng sai khác
CfD và quyền truyền tải tài chính FTR
D
C
C
R
UT.L
15
3.6. Thuật toán tính toán FTR
Giới thiệu về sơ đồ và các bước tính toán để tính FTR.
Thu thập số liệu thông số lưới
điện Truyền tải.
Vẽ sơ đồ và nhập số liệu ĐZ,
thanh cái, máy phát, tải vào
chương trình Power World
Thiết lập hàm giá máy phát
theo loại hàm: Piecewise
linear
Thiết lập cấu hình cho các
area, generator, line….
C
C
R
UT.L
Thiết lập bài toán OPF.
D
Chạy thuật
program (LP).
toán
linear
Mô phỏng sơ đồ khi
không có tắc nghẽn
Mô phỏng sơ đồ khi
tắc
nghẽn
theo
trường hợp 1.
Xuất ra giá trị LMP
Mô phỏng sơ đồ khi
tắc
nghẽn
theo
trường hợp 2.
Xuất ra giá trị LMP
Nhập giá trị LMP từ
Power World vào
Excell để tính toán cho
ra FTR
Mô phỏng sơ đồ khi
tắc
nghẽn
theo
trường hợp n
Xuất ra giá trị LMP
16
3.7. Kết luận
Chương này tìm hiểu về Quyền truyền tải tài chính (FTR) và
các lợi ích cũng như tính hữu dụng của FTR trong các sơ đồ mô
phỏng hai nút và ba nút. Mô phỏng tình trạng tắc nghẽn của hệ thống
khi xảy ra tình trạng ĐZ truyền tải bị giảm giới hạn truyền tải. Trong
chương sau sẽ vận dụng phần mềm Power World để tính toán LMP
lưới Truyền tải 500kV của Công ty Truyền tải điện 2 và trên cơ sở
LMP sẽ tính toán FTR cho các nút trong lưới.
CHƯƠNG 4
SỬ DỤNG FTR TRONG THỊ TRƯỜNG MUA BÁN TẬP
TRUNG TRÊN LƯỚI ĐIỆN CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 2
4.1. Sơ đồ và dữ liệu hệ thống điện
4.1.1. Giới thiệu chung về lưới điện thuộc Công ty Truyền
tải điện 2 quản lý:
4.1.2. Bản đồ ranh giới quản lý vận hành của các Công ty
truyền tải điện
D
C
C
R
UT.L
17
4.1.3. Sơ đồ lưới điện công ty Truyền tải điện 2 quản lý
D
C
C
R
UT.L
18
4.1.4. Số liệu ĐZ 500kV và TBA 500kV do công ty Truyền
tải điện 2 quản lý
Tên đường dây
Loại dây
Chiều dài
(Km)
I
Đường dây 500kV
1
ĐD 500kV Đà Nẵng – Thạnh Mỹ
4 x ACSR330
80
2
ĐD 500kV Đà Nẵng – Dốc Sỏi
4 x ACSR330
108
3
ĐD 500kV Dốc Sỏi - Pleiku
4 x ACSR330
187
4
ĐD 500kV Pleiku 2 – Thạnh Mỹ
4 x ACSR330
190
5
ĐD 500kV Đà Nẵng – Hà Tĩnh
4 x ACSR330
391
6
ĐD 500kV Đà Nẵng – Vũng Áng
4 x ACSR330
355
II
TBA 500kV
Công suất
MBA 500kV
1
TBA 500kV Đà Nẵng
2 x 450MVA
2
TBA 500kV Dốc Sỏi
1 x 450MVA
3
TBA 500kV Thạnh Mỹ
2 x 450MVA
1311
D
C
C
R
UT.L
4.1.5. Tính toán phân bố công suất và LMP tại các nút
Sử dụng chương trình Power World để mô phỏng và tính
toán phân bố công suất và LMP tại các nút trạm biến áp thuộc công
ty Truyền tải điện 2 và các trạm lân cận bao gồm Trạm 500kV Vũng
Áng, 500kV Hà Tĩnh, 500kV Pleiku và 500kV Pleiku 2.
Luận văn này phạm vi nghiên cứu chỉ trong lưới truyền tải
điện cấp điện áp 500kV thuộc Công ty Truyền tải điện 2, và chỉ
nghiên cứu về vấn đề áp dụng FTR cho lưới truyền tải khi tắc nghẽn
xảy ra nên giả thiết tổn thất công suất trong lưới truyền tải bằng
không (các giá trị R của ĐZ truyền tải bằng không).
Mô phỏng sơ đồ lưới điện truyền tải với cấp điện áp 500kV
thuộc Công ty Truyền tải điện 2 quản lý với các thông số ĐZ như
sau:
- Xem thêm -