ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN LÂM
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHẾ PHẨM LACTOVET TRONG
PHÕNG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON NUÔI
TẠI HUYỆN VĨNH TƢỜNG - TỈNH VĨNH PHÖC
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60 64 01 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên
Thái Nguyên, 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Formatted: Font: 18 pt, Vietnamese
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chƣa từng sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn chính xác và
đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Học viên. Nguyễn Văn Lâm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn
Quang Tuyên - Phó Viện Trƣởng Viện Khoa học sự sống Đại học Thái Nguyên
- ngƣời đã trực tiếp giao đề tài, tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn em hoàn thành
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
em trong quá trình em làm luận văn.
Em gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp trong công
ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam đã luôn ở bên, ủng hộ giúp đỡ em rất nhiều.
Cuối cùng em muốn cảm ơn gia đình, bạn bè luôn là chỗ dựa giúp em có
động lực vƣợt qua khó khăn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Học viên. Nguyễn Văn Lâm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3
1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN
CON ................................................................................................................. 3
1.1.1. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con .................................... 3
1.1.2. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy .................................................... 10
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ ĐƢỜNG TIÊU HÓA CÓ
ẢNHHƢỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN BỆNH LÝ TIÊU CHẢY Ở LỢN CON .. 13
1.2.1. Sự thay đổi pH trong đƣờng tiêu hóa của lợn con........................... 13
1.2.2. Hệ vi khuẩn đƣờng ruột ở lợn con................................................... 14
1.3. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ VI KHUẨN PROBIOTIC VÀ CHẾ PHẨM
LACTOVET .................................................................................................. 17
1.3.1. Một số đặc điểm của chế phẩm probiotic ........................................ 18
1.3.2. Nhóm vi khuẩn sinh acid lactic` ...................................................... 19
1.3.3. Cơ chế tác động của probiotic trong đƣờng ruột lợn ...................... 20
1.4. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON
DO VI KHUẨN GÂY RA ............................................................................. 22
1.4.1. Biện pháp phòng .............................................................................. 22
1.4.2. Điều trị tiêu chảy ............................................................................. 26
Chƣơng 2 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................28
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 28
2.1.1. Khảo sát một số đặc tính sinh vật học in vitro của chủng vi khuẩn
Lactobacillus phân lập đƣợc dùng chế tạo chế phẩm. ............................... 28
2.1.2. Nghiên cứu chế tạo và kiểm nghiệm chế phẩm Lactovet. .............. 28
2.1.3. Thử nghiệm chế phẩm trong phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn con. .... 28
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
2.1.4. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con. .... 28
2.2. NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU ................................ 28
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.2. Nguyên vật liệu và dụng cụ, trang thiết bị ...................................... 28
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu........................................................................ 30
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 30
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu xác định một số đặc tính sinh học in vitro
của chủng vi khuẩn phân lập đƣợc dùng để chế tạo chế phẩm ................. 30
2.3.2. Phƣơng pháp chế tạo chế phẩm và kiểm tra chất lƣợng của chế
phẩm .......................................................................................................... 35
2.3.3. Phƣơng pháp thử nghiệm chế phẩm Lactovet trong phòng hội chứng
tiêu chảy ở lợn con..................................................................................... 38
2.3.4. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy ............... 42
2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................... 43
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................44
3.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH VẬT HỌC IN
VITRO CỦA CÁC CHỦNG VI KHUẨN LACTOBACILLUS PHÂN LẬP
ĐƢỢC DÙNG CHẾ TẠO CHẾ PHẨM ....................................................... 44
3.1.1. Kết quả phân lập và định lƣợng acid lactic của các chủng
Lactobacillus phân lập đƣợc. ..................................................................... 44
3.1.2. Kết quả khảo sát một số đặc tính probiotic của các chủng
Lactobacillus TL4 trong điều kiện in vitro .................................................. 47
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO VÀ KIỂM NGHIỆM CHẾ
PHẨM LACTOVET ...................................................................................... 53
3.2.1 Kết quả lên men Lactobacillus TL4 trên thiết bị lên men Infors và tạo
chế phẩm .................................................................................................... 53
3.2.2. Một số đặc tính chung của chế phẩm Lactovet ............................... 56
3.2.3. Một số chỉ tiêu chất lƣợng của chế phẩm Lactovet ......................... 56
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
v
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM
LACTOVET TRONG PHÒNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON ........................ 58
3.3.1. Kết quả nghiên cứu về mức độ sinh trƣởng của lợn thí nghiệm ..... 59
3.3.2. Ảnh hƣởng của chế phẩm Lactovet đến hiệu quả sử dụng thức ăn
của lợn thí nghiệm (FCR) .......................................................................... 61
3.3.3. Ảnh hƣởng của Lactovet đến hệ vi sinh vật đƣờng ruột của lợn thí
nghiệm ....................................................................................................... 62
3.4. THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ DIỀU TRỊ CHO LỢN CON ĐẠT
HIỆU QUẢ CAO........................................................................................... 64
3.4.1. Phƣơng pháp xác định khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng
vi khuẩn phân lập đƣợc.............................................................................. 65
3.4.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn con............ 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................72
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 72
2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................74
Formatted: Space After: 0 pt
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vi
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Formatted Table
C.
: Clostridium
Cs
: Cộng sự
CFU
: Colony Forming Unit
ĐC
: Đối chứng
E.coli
: Escherichia coli
EM
: Effective Microoganisms
EMB
: Eosin – Metyl – Blue
FAO
: Food and Agriculture Organization
KPCS
: Khẩu phần cơ sở
LAB
: Lactic acid bacteria
L.
: Lactobacillus
MPA
: Malt – Peptone – Agar
MR
: Metyl Red
MRS
: De man, Rogosa and Sharpe
OD
: Optical Density
PBS
: Phosphate buffered saline
PCA
: 2 – Pyrorolidone – 5 – Carboxylic acid
rRNA
: Ribosomal Ribonucleic Acid
S.
: Salmonella
KM
: Khoẻ mạnh
µl
: microliter
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TN
: Thí nghiệm
TT
: Thể trọng
TTTA
: Tiêu tốn thức ăn
VP
: Voges Proskauer
XLD
: Xylose Lysine Deoxychlate
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ............................................ 29
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm Lactovet trong 1kg thành phẩm ..... 35
Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..................................................................... 39
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh ...
Bảng 3.1.Một số đặc điểm sinh học của các chủng Lactobacillus phân lập đƣợc ..... 44
Bảng 3.2.Khả năng sinh axít lactic của các chủng Lactobacillus phân lập đƣợc ...... 45
Bảng 3.3. Khả năng chống chịu trong môi trƣờng axít thấp và kiềm của các
chủng Lactobacillus TL4 ..................................................................... 48
Bảng 3.4. Khả năng chống chịu của chủng Lactobacillus TL4trong môi
trƣờng có muối mật 0,3% ................................................................... 50
Bảng 3.5 Khả năng ức chế các chủng vi khuẩn kiểm định của chủng
Lactobacillus TL4 ................................................................................ 52
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các điều kiện tối ƣu cho sinh trƣởng của chủng L.
plantarum TL4 khi lên men sục khí ................................................... 53
Bảng 3.7. Kết quả động học lên men của chủng L.plantarum TL4 trên thiết
bị lên men Labfors ............................................................................. 53
Bảng 3.8. Kết quả xác định giá trị trung bình về pH và độ ẩm của chế phẩm
Lactovet theo thời gian bảo quản (n=25) ........................................... 56
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thuần khiết, độ tan và chỉ tiêu an toàn của chế
phẩm Lactovet (n=25) theo thời gian bảo quản ................................. 57
Bảng 3.10. Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg) .................................. 59
Bảng 3.11. Tiêu tồn thức ăn/1kg tăng trọng khối lƣợng.................................... 61
Bảng 3.12. Số lƣợng vi khuẩn E.coli có trong đƣờng ruột của lợn thí nghiệm....... 62
Bảng 3.13. Số lƣợng vi khuẩn Salmonellaspp. trong đƣờng ruột của lợn thí
nghiệm ................................................................................................ 64
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Formatted: Space After: 6 pt, Line spacing:
single
viii
Bảng 3.14. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coliphân lập đƣợc ................................................................ 65
Bảng 3.15. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn Salmonella spp.phân lập đƣợc................................................. 67
Bảng 3.16. Kết quả điều trị thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy
ở lợn con đạt kết qua cao ................................................................... 70
Formatted: Indent: Left: 0", Hanging: 0.59",
Right: 0.28"
Bảng 2.1: Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn cơ sở của sản phẩm Lactovet trong 1kg thành
phẩm
Bảng 2.3: Sở đồ bố trí thí nghiệm
Bảng 2.4: Phác đồ điều trị tiêu chảy cho lợn thí nghiệm
Bảng 3.1: Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của
các chủng Lactobacillus phân lập
Bảng 3.2: Khả năng sinh axít lactic của các chủng Lactobacillus phân
lập đƣợc
Bảng 3.3: Khả năng chống chịu trong môi trƣờng axít thấp và kiềm
của các chủng TL4
Bảng 3.4: Khả năng chống chịu của chủng TL4
trong môi trƣờng có muối mật 0,3%
Bảng 3.5: Khả năng ức chế các chủng vi khuẩn kiểm định
của chủng TL4
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp các điều kiện tối ƣu cho sinh trƣởng
của chủng L. plantarum TL4 khi lên men sục khí
Bảng 3.7: Kết quả động học lên men của chủng L.plantarum TL4
trên thiết bị lên men Labfors 4
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ix
Bảng 3.8: Kết quả xác định giá trị trung bình về pH và độ ẩm của chế
phẩm Lactovet theo thời gian bảo quản
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra thuần khiết, độ tan và chỉ tiêu an toàn của
chế phẩm Lactovet theo thời gian bảo quản
Bảng 3.10: Sinh trƣởng tích lũy của lợn thí nghiệm
Bảng 3.11: Tiêu tồn thức ăn/1kg tăng trọng khối lƣợng
Bảng 3.12: Số lƣợng vi khuẩn E.coli có trong đƣờng ruột của lợn thí
nghiệm.
Bảng 3.13: Số lƣợng vi khuẩn Salmonella có trong đƣờng ruột của lợn
thí nghiệm.
Bảng 3.14: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh
của các chủng E. coli phân lập đƣợc
Bảng 3.15: Kết quả xác định khả nămg mẫn cảm với kháng sinh
của các chủng vi khuẩn Salmonella phân lập đƣợc
Bảng 3.16: Kết quả điều trị thử nghiệm phác đồ điều trị hội chứng
tiêu chảy ở lợn con đạt kết qua cao
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biến động số lƣợng tế bào của các chủng Lactobacillus TL4 trong
môi trƣờng có pH=2,0.......................................................................... 48
Hình 3.2. Biến động số lƣợng tế bào của các chủng Lactobacillus TL4 trong
môi trƣờng có pH=3,0.......................................................................... 49
Hình 3.3. Biến động số lƣợng tế bào của chủng Lactobacillus TL4 trong môi
trƣờng có pH=8 .................................................................................... 49
Hình 3.4. Biến động số lƣợng tế bào của các chủng Lactobacillus TL4 trong
môi trƣờng có muối mật 0,3% ............................................................. 51
Hình 3.5 Kết quả động học của chủng L.plantarum TL4 trên thiết bị lên men
Labfors ................................................................................................. 54
Hình 3.6 Chế phẩm Lactovet sử dụng cho vật nuôi .......................................... 56
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
Hình 3.1: Biến động số lƣợng tế bào của các chủng TL4 trong môi
trƣờng có pH=2
Hình 3.2: Biến động số lƣợng tế bào của các chủng TL4 trong môi
trƣờng có pH=3
Hình 3.3: Biến động số lƣợng tế bào của chủng TL4 trong môi trƣờng
có pH=8
Hình 3.4: Biến động số lượng tế bào của các chủng
TL4 trong môi trường có muối mật 0,3%
Hình 3.5: Kết quả động học của chủng L. plantarum TL4
trên thiết bị lên men Labfors4
Hình 3.6: Chế phẩm LacVet sử dụng cho vật nuôi
MỞ ĐẦU
* Tính cấp thiết của đề tài
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lƣợng và số lƣợng sản phẩm,
ngành chăn nuôi đã và đang không ngừng phát triển, đƣợc thể hiện qua các
chƣơng trình xúc tiến chăn nuôi nhƣ sind hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn, chăn
nuôi kết hợp với trồng trọt v.v… Nhiều trang trại tăng nhanh về số lƣợng đầu
lợn, chất lƣợng sản phẩm thịt cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, đảm bảo
sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng và môi trƣờng sinh thái. Bên cạnh sự phát triển
đó, tình hình dịch bệnh ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp, một trong
những bệnh ảnh hƣởng đến hiệu quả của chăn nuôi lợn là hội chứng tiêu chảy
ở lợn con.
Trƣớc tình hình đó đã có nhiều nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
về hội chứng tiêu chảy ở lợn con, các nghiên cứu đã góp phần không nhỏ vào
việc phòng và trị hội chứng tiêu chảy. Tuy nhiên, do sự phức tạp của cơ chế
gây bệnh, nguyên nhân bệnh…nên các giải pháp đƣa ra chƣa thực sự đem lại
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Formatted: Font color: Black, Swedish
(Sweden)
2
kết quả nhƣ mong muốn. Vì vậy, hội chứng tiêu chảy ở lợn con vẫn là nguyên
nhân gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi.
Cùng với việc cải tiến giống để nâng cao năng suất và chất lƣợng thịt, các
nhà chăn nuôi đã tiến hành biện pháp nâng cao chất lƣợng công tác thú y, đặc biệt là
giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, vì giai đoạn này cơ thể lợn con chƣa phát
triển đầy đủ, khả năng chống đỡ bệnh tật kém. Việc sử dụng các thuốc kháng sinh sẽ
dễ gây nhờn thuốc và làm cho lợn con còi cọc, nên việc phòng bệnh đƣợc cho là
cần thiết.
Trong công tác phòng bệnh, ngoài việc dùng vacxin thì việc sử dụng
các chế phẩm vi sinh có ích trong chăn nuôi cũng nhƣ trong đời sống thƣờng
nhật đã đƣợc con ngƣời ứng dụng rất lâu và rộng rãi. Sử dụng chế phẩm vi
sinh cho lợn con sẽ làm cân bằng hệ vi sinh vật đƣờng ruột, từ đó giảm đƣợc
các bệnh đƣờng tiêu hoá, nhất là bệnh tiêu chảy ở giai đoạn sau cai sữa. Một
chế phẩm hiện nay có tác dụng nhƣ vậy là chế phẩm Lactovet.
Lactovet là men tiêu hóa cao cấp đƣợc tổng hợp từ vi sinh, enzym,
vitamin và khoáng chất… có tác dụng cạnh tranh và khống chế sự phát triển
của các vi khuẩn gây bệnh đƣờng ruột kích thích tiêu hóa tăng trƣởng. Chế
phẩm này góp phần cân bằng hệ vi sinh vật đƣờng ruột, nâng cao khả năng
tiêu hóa và hấp thu thức ăn thông qua quá trình lên men vi sinh vật. Từ đó tác
dụng lên quá trình sinh trƣởng và phát triển của lợn, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi.
Để đánh giá vai trò của chế phẩm Lactovet đến quá trình phòng bệnh
tiêu chảy ở lợn con cũng nhƣ hiệu quả kinh tế của nó trong chăn nuôi, chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu sử dụng chế phẩm Lactovet trong phòng hội chứng tiêu chảy
ở lợn con nuôi tại huyện Vĩnh Tường – tỉnh Vĩnh Phúc".
* Ý nghĩa thực tế và khoa học của đề tài
- Đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn về công tác phòng
tiêu chảy ở lợn con.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
- Kết quả là cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp điều trị
tiêu chảy phù hợp và có hiệu quả ở đàn lợn con.
- Là cơ sở khoa học để sản xuất và ứng dụng chế phẩm Lactovet trong
thực tiễn sản xuất của ngành chăn nuôi.
* Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát một số đặc tính sinh vật học của chủng vi khuẩn Lactobacillus
phân lập đƣợc dùng sản xuất chế phẩm.
- Nghiên cứu chế tạo và kiểm nghiệm chế phẩm Lactovet.
- Thử nghiệm chế phẩm trong phòng hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
Chƣơng 1
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở
Formatted: Font: 14 pt, Font color: Black,
Vietnamese
LỢN CON
Formatted: Font: Times New Roman Bold, 14
pt, Font color: Black, Vietnamese, Not Expanded
by / Condensed by
1.1.1. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con
Nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn kết hợp với sự tác động của điều kiện
ngoại cảnh bất lợi, gây stress cho cơ thể lợn con, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự xâm nhập và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh vào vật chủ, đặc biệt là
các vi sinh vật gây bệnh đƣờng tiêu hoá dẫn tới sự nhiễm và loạn khuẩn
đƣờng ruột. (Carter G. R. 1995) [44]
Tiêu chảy ở gia súc là một hiện tƣợng bệnh lý phức tạp gây ra bởi sự tác
động của nhiều yếu tố. Có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát, do vậy việc phân biệt rõ các nguyên nhân gây tiêu chảy
là rất khó khăn (Lê Minh Chí 1995 [2]; Phạm Ngọc Thạch 1996 [33]). Có 3
nhóm nguyên nhân chính gây tiêu chảy ở lợn gồm: i) do thức ăn, nƣớc uống,;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Formatted: Font color: Black, Vietnamese
4
ii) do môi trƣờng ngoại cảnh; iii) do các nguyên nhân truyền nhiễm là vi sinh
vật.
Theo Phạm Sĩ Lăng (1997) [16], tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng
của nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau nhƣ virus, vi khuẩn, ký sinh trùng,
thời tiết, môi trƣờng ngoại cảnh, độc tố…
1.1.1.1. Tiêu chảy do môi trường ngoại cảnh bất lợi
Formatted: Vietnamese
Môi trƣờng ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc nuôi dƣỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nƣớc uống… Thời tiết, khí hậu là một trong những yếu tố thƣờng xuyên tác
động lên cơ thể động vật. Sự tác động của bức xạ mặt trời và những biến đổi
về nhiệt độ, ẩm độ gây nên stress cho cơ thể (Radostits O. M. 1994) [62]. Khi
gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng
thực bào và dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn Nam và cs. 1997) [19].
Nhƣ vậy, nguyên nhân môi trƣờng ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất,
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đƣờng tiêu hoá
có thời cơ tăng cƣờng độc lực và gây bệnh.
1.1.1.2. Tiêu chảy do thức ăn, nước uống không đảm bảo
Các yếu tố gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể động vật bằng nhiều
đƣờng khác nhau nhƣ qua da, niêm mạc, vết thƣơng, hô hấp, tiêu hoá. Trong
hội chứng tiêu chảy, mầm bệnh nhiễm vào thức ăn, nƣớc uống và trực tiếp
vào đƣờng tiêu hóa của gia súc, khi gặp các điều kiện thuận lợi sẽ tăng số
lƣợng và độc lực để gây bệnh. Trong thức ăn thiếu một số nguyên tố đa, vi
lƣợng nhƣ sắt, đồng, kẽm, v.v... cũng có thể gây ra những rối loạn tiêu hoá,
gây tiêu chảy ở thể cấp hoặc mãn tính, kèm theo sự thay đổi màu sắc da và
thiếu máu cho gia súc. Thức ăn bị lẫn các chất độc hoá học nhƣ asen, chì,
thuỷ ngân, các muối nitrat… thƣờng gây ra những rối loạn tiêu hoá kết hợp
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Formatted: Vietnamese
5
với các triệu chứng về thần kinh (Tsolis R. M. và cs. 1999) [69].
Ở các vùng đông dân cƣ, những nơi tập trung nhiều cơ sở công nghiệp
chế biến, trang trại chăn nuôi… nguồn nƣớc sẽ bị ô nhiễm do các chất thải
làm thay đổi tính chất cũng nhƣ chất lƣợng nƣớc. Khi nƣớc bị ô nhiễm kèm
theo hàm lƣợng oxy hoà tan giảm, quá trình oxy hoá các hợp chất hữu cơ bị trở
ngại. Các nguồn nƣớc bị ô nhiễm các hợp chất vô, hữu cơ là môi trƣờng thuận
lợi cho các vi sinh vật tồn tại và phát triển, trong đó có các vi sinh vật gây bệnh
(Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, 2002) [9].
1.1.1.3. Tiêu chảy do vi sinh vật
Formatted: Vietnamese
* Tiêu chảy do vi khuẩn
Trong đƣờng ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất
nhiều loài vi khuẩn sinh sống. Chúng tồn tại dƣới dạng cân bằng và có lợi cho
cơ thể của vật chủ. Tuy nhiên, dƣới tác động của một số yếu tố bất lợi, trạng
thái cân bằng của hệ vi sinh vật đƣờng ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một vài
loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tƣợng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột
bị rối loạn và hậu quả là lợn con bị tiêu chảy.
Nhƣ đã trình bày ở trên, hầu hết các công trình nghiên cứu đều đã thống
nhất về một số loại vi khuẩn đƣờng ruột thƣờng gây rối loạn tiêu hóa, gây tiêu
chảy ở lợn nhƣ: E. coli, Salmonella spp., C. perfringens,…(Morin và cs, 1983
[59]; Holland, 1990 [53]; Tùy thuộc vào lứa tuổi mà các nguyên nhân gây tiêu
chảy cũng khác nhau.
* Vai trò của vi khuẩn E. coli
Nhiều công trình trong và ngoài nƣớc đều đã khẳng định vai trò quan
trọng của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất trong số
các vi khuẩn đƣờng ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%).
Vi khuẩn E. colithƣờng xuất hiện rất sớm trong đƣờng ruột ở ngƣời và
động vật, ngay sau khi đẻ 2 giờ và tồn tại đến khi con vật chết. Chúng thƣờng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay ruột non. Để xác định vai trò của một
chủng E. coli gây bệnh, cần phải kiểm tra độc lực và các yếu tố gây bệnh mà
chủng E. coli đó có đƣợc. Do vậy, kết quả những nghiên cứu về độc lực, yếu
tố gây bệnh của E. coli chính là chỉ tiêu đánh giá khả năng gây bệnh của nó
(Lê Văn Tạo, 1997) [29].
Lý Thị Liên Khai (2001) [13] phân lập E. coli từ phân lợn con bị
tiêuchảy và phân lợn con khỏe mạnh cho biết các chủng E. coli mang kháng
nguyên K88, K99 và 987P là nguyên nhân chính gây tiêu chảy cho lợn con từ
1 – 2 tuần tuổi. Vi khuẩn E. coli thƣờng xuyên cƣ trú trong ruột lợn và chúng
chỉ gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi nhƣ tác động stress làm giảm sức đề
kháng của lợn, làm tăng số lƣợng vi khuẩn và sinh độc tố.
Nguyễn Nhƣ Pho (2003) [22] khả năng gây bệnh của các loài vi khuẩn
đối với lứa tuổi lợn là khác nhau. Ở lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn đầu nuôi thịt
thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella spp. cao hơn; giai đoạn từ lúc sơ sinh đến
sau khi cai sữa thƣờng do E. coli ; lứa tuổi 6 – 12 tuần thì thƣờng do xoắn khuẩn
Treponema hyodysenteriae; còn vi khuẩn yếm khí C. perfringens thƣờng gây
bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa.
Cù Hữu Phú và cs (2004) [24] đã cho thấy vi khuẩn E. coli là nguyên nhân
chính gây tiêu chảy ở lợn con theo mẹ; các chủng E. coli có thể mang tổ hợp các yếu
tố gây bệnh nhƣ LT+STa+stb+K88+Hly+(20.29%); LT+STa+STb+Hly- (8.33%).
Khi nghiên cứu về vai trò gây bệnh của E. coli trong hội chứng tiêu chảy
ở lợn 1 – 60 ngày tuổi, Trƣơng Quang (2005) [25] đã cho biết 100% mẫu
phân của lợn bị tiêu chảy phân lập đƣợc E. coli với số lƣợng gấp 2,46 – 2,73
lần (ở lợn 1 – 21 ngày tuổi) và 1,88 – 2,1 lần (ở lợn 22 – 60 ngày tuổi) so với
lợn không tiêu chảy. Tỷ lệ các chủng E. coli phân lập từ lợn bị tiêu chảy có
độc lực mạnh và các yếu tố gây bệnh cao hơn rất nhiều so với ở lợn không bị
tiêu chảy. Cụ thể: yếu tố bám dính: 9,33% so với 33,33%; khả năng dung
huyết: 53,33% so với 25,92%; độc tố không chịu nhiệt (LT): 90% - 11,11%,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Formatted: Font: Italic, Font color: Black,
Italian (Italy)
7
cả hai loại ST và LT: 73,33% so với 1,4%; độc lực mạnh (giết chết 100%
chuột): 90% so với 0%.
Hồ Đình Soái, Đinh Thị Bích Lân (2005) [26] khi tìm hiểu nguyên nhân
chủ yếu gây tiêu chảy ở lợn con đã nhận xét: 100% mẫu phân lợn tiêu chảy
phân lập đƣợc E. coli với số lƣợng nhiều gấp 2,37 lần (1 – 45 ngày tuổi) và
gấp 2,31 lần (45 – 60 ngày tuổi) so với lợn bình thƣờng không tiêu chảy. Độc
lực của vi khuẩn E. coli và Salmonella gây chết chuột từ 50 – 100%, thời gian
gây chết 6 – 36 giờ. Độc tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli gồm: 60% có độc tố
STb, tỷ lệ LT. STa và STb là 40%, 20% và 10%, 2 chủng sản sinh 2 loại độc
tố STb và LT, 2 chủng sản sinh 3 loại độc tố Sta, STb và LT.
* Vai trò của vi khuẩn Salmonella
Tiêu chảy do Salmonella gây ra ở lợn con trong giai đoạn bú sữa mẹ
thƣờng ít gặp do trong máu của lợn con có tồn tại một hàm lƣợng kháng thể
cao nhờ bú sữa đầu của lợn mẹ. Kháng thể này có tác dụng bảo hộ cho tới khi
những lợn con này đƣợc cai sữa. Lợn sau khi sai sữa không còn nguồn cung
cấp globulin miễn dịch, nguồn thức ăn và pH đƣờng ruột thay đổi vì thế lợn
con rất dễ bị nhiễm bệnh (Wilcock, 1978) [72].
Wilcock và Schwartz (1992) [73] cho rằng, bệnh truyền nhiễm do
Salmonella gây ra cho lợn con sau cai sữa với các triệu chứng điển hình là nhiễm
trùng huyết, nhiễm độc huyết và viêm ruột ỉa chảy. Vi khuẩn có thể gây bệnh cho
lợn nuôi bởi nhiều serotype có trong tự nhiên, nhƣng với tiêu chảy ở lợn con sau
cai sữa thì chỉ phát hiện có 2 serotype chủ yếu là S. cholerae suis và S.
typhimurium, trong đó, S. cholerae suis đƣợc phát hiện tới > 95%, S. typhimurium
khoảng 4% và <1% thuộc về các serotype khác.
Kết quả nghiên cứu của Lê Văn Tạo và cs (1993) [28] đã cho thấy trong
số 50 mẫu bệnh phẩm từ lợn con tiêu chảy đã phân lập đƣợc 16 chủng
Salmonella spp., trong đó 8 chủng thuộc S. choleraesuis, 2 chủng S.
Formatted: Font: Italic, Font color: Black,
Italian (Italy)
enteri.tidis và 1 chủng S. typhimurium.
Formatted: Font: Italic, Font color: Black,
Italian (Italy)
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
Nghiên cứu lợn tiêu chảy ở các cơ sở chăn nuôi tập trung của các tỉnh
miền Bắc, Cù Hữu Phú và cs (2002) [23] đã cho biết tỷ lệ phân lập đƣợc vi
khuẩn Salmonella gây bệnh tới 80% số mẫu xét nghiệm.
* Vai trò của vi khuẩn C. perfringens
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ do vi khuẩn C. perfringens type
A, type C hoặc type B có thể chẩn đoán phân biệt đƣợc. Khi chẩn đoán cần
phải kết hợp giữa tuổi xuất hiện bệnh, triệu chứng và biến đổi bệnh lý. Tuy
nhiên để khẳng định bệnh cần xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh và
độc tố của chúng sản sinh ra. Độc tố - 2 đƣợc sản sinh bởi hầu hết các
chủng C. perfringens phân lập đƣợc từ lợn, cũng có thể là nguyên nhân gây
bệnh lý ở các con vật mắc bệnh.
Vi khuẩn C. perfringens type C gây bệnh viêm ruột hoại tử và xuất huyết
ở lợn con dƣới 7 ngày tuổi và có thể gây bệnh mạn tính ở lợn lớn hơn từ 2 – 4
tuần tuổi. Bệnh xẩy ra ở hầu hết các nƣớc nuôi lợn, do có khẳ năng lây lan
trong đàn. Các vụ dịch thƣờng xẩy ra sau khi đƣa vào nuôi một đàn lợn giống
bị nhiễm bệnh; bệnh tồn tại dai dẳng trong đàn đến 2 tháng; nhƣng cũng có
thể xảy ra liên tiếp trong vòng 15 tháng. Chuồng nuôi lợn là những nơi có thể
bị nhiễm nhiều nhất. Mần bệnh thƣờng thải qua phân, tồn tại lâu ở ngoài môi
trƣờng dƣới dạng nha bào, có sức đề kháng với nhiệt độ, chất sát trùng, tia tử
ngoại và đây chính là nguồn lây lan bệnh cho lợn.
Nhiều trại lợn có thể nhiễm mầm bệnh nhƣng không biểu hiện bệnh là do
việc sử dụng kháng sinh sớm nhƣ một biện pháp điều trị hoặc phòng bệnh;
hoặc do việc tăng cƣờng sử dụng vacxin có chứa giải độc tố C. perfringens
type C cho lợn nái chửa để đề phòng tiêu chảy cho lợn con. Khi trong sữa đầu
có đủ lƣợng kháng thể cần thiết, lợn không bị mắc bệnh; với các đàn kháng
thể bảo hộ không đầy đủ hoặc dinh dƣỡng kém, triệu chứng lâm sàng có thể
xuất hiện và tƣơng đối khó nhận biết.
* Tiêu chảy do virus
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Formatted: Font: Italic, Font color: Black
9
Virus cũng là tác nhân gây tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus làm
tổn thƣơng niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thƣờng
gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao.
Khooteng Hoat (1995) [56] đã thống kê có hơn 10 loại virus có tác động
làm tổn thƣơng đƣờng tiêu hóa, gây viêm ruột ỉa chảy nhƣ Enterovirus,
Rotavirus, Coronavirus, Adenovirus type IV, virus dịch tả lợn…, trong đó
Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy nghiêm trọng ở gia
súc non mới sinh nhƣ lợn con, nghé, dê cừu non, ngựa con, đặc biệt là bê do
những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng. Các
nghiên cứu trong nƣớc của Lê Minh Chí (1995) [2] và Nguyễn Nhƣ Pho (2003)
[22] cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây tiêu chảy chủ yếu cho lợn
con giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng chủ yếu gồm tiêu chảy cấp tính, nôn
mửa, mất nƣớc với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao.
* Tiêu chảy do ký sinh trùng
Ký sinh trùng trong đƣờng tiêu hoá cũng là một trong các nguyên nhân
phổ biến gây hội chứng tiêu chảy ở gia súc. Ngoài chiếm đoạt chất dinh
dƣỡng của vật chủ còn gây tổn thƣơng niêm mạc ruột, tạo điều kiện cho các vi
khuẩn gây bệnh xâm nhập, tiết độc tố gây ngộ độc, làm giảm sức đề kháng
của vật chủ, gây rối loạn quá trình tiêu hóa và viêm ruột, tiêu chảy cấp hoặc
mãn tính. Phạm Sỹ Lăng (1997) [16] cho biết lợn nuôi trong các hộ gia đình
tại Hà Nội mắc tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%,
giun lƣơn là 60,58% và giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ
7,83- 13,46%.
Theo Nguyễn Nhƣ Pho (2003) [22] Isospora suis, Crytosporidium
thƣờng gây tiêu chảy cấp hoặc mãn tính chủ yếu ở gia súc non từ sơ sinh đến
bốn tuần tuổi, còn ở lợn trên hai tháng tuổi do đã tạo đƣợc miễn dịch đối với
bệnh cầu trùng nên chỉ mang mầm bệnh, ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy.
Cầu trùng, giun, sán trong đƣờng tiêu hóa là một trong những nguyên
Số hóa bởi trung tâm học liệu
http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -