1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các bệnh gan mạn tính, viêm gan vi rút B là một bệnh
truyền nhiễm ở người do vi rút viêm gan B (Hepatitis B virus, HBV)
gây nên, một bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Nhiễm HBV
mạn tính là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong sinh bệnh học của
viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan. Đột biến vùng lõi, vùng
Pres và gen X là những yếu tố quan trọng trong sinh bệnh học của
ung thư biểu mô tế bào gan. Cả hai yếu tố này đều được gắn liền với
quá trình stress oxy hóa, quá trình này có thể gây tổn thương lipid,
protein và DNA ở mức độ tế bào. Ngoài ra stress oxy hóa cũng liên
quan đến mức độ của bệnh, ở những bệnh nhân nhiễm HBV mạn
tính, quá trình peroxy hóa lipid và tổn thương DNA tăng cao.
Các enzym như superoxid dismutase (SOD) và glutathion
peroxidase (GPx) là những enzym chống oxy hóa cơ bản nhất của cơ
thể, trong đó SOD có tác dụng thu dọn các gốc tự do khơi mào phản
ứng; GPx có tác dụng làm giảm nồng độ các gốc tự do hoạt động.
Bên cạnh đó, tình trạng chống oxy hoá toàn phần trong cơ thể (TAS)
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc dự báo khả năng đáp ứng
cơ thể với hiệu quả loại bỏ gốc tự do sinh ra. Nhiều nghiên cứu cho
thấy hoạt độ SOD, GPx và nồng độ TAS giảm đáng kể ở nhóm bệnh
nhân viêm gan B mạn tính so với nhóm chứng khỏe mạnh hoặc nhóm
người mang vi rút không triệu chứng; đồng thời theo một số tác giả
qua việc xác định hoạt độ của các chất chống oxy hóa có thể đánh giá
tình trạng stress oxy hóa.
Những vấn đề này ở Việt Nam chưa được nghiên cứu có hệ
thống ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Vì vậy, chúng tôi thực hiện
đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Xác định hoạt độ SOD, GPx và tình trạng chống oxy hóa
toàn phần (TAS) huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính.
2. Đánh giá mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan
B mạn tính.
2. Tính cấp thiết
Ở trạng thái bình thường, trong cơ thể người luôn hình thành
một sự cân bằng giữa các dạng oxy hoạt động và các chất chống oxy
hóa. Khi sự cân bằng này mất đi sẽ xuất hiện tình trạng gia tăng các
dạng oxy hoạt động và được gọi là trạng thái stress oxy hóa. Viêm
2
gan vi rút B là bệnh truyền nhiễm do vi rút viêm gan B (HBV) gây
nên với nhiều hậu quả nghiêm trọng. HBV có cấu trúc kháng nguyên
rất phức tạp với những thể đột biến như đột biến vùng nhân và trước
nhân, đột biến ở gen X. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tình
trạng đột biến này có liên quan đến trạng thái stress oxy hóa của cơ
thể.
Trong số các chất chống oxy hóa, các enzym như Super
Oxidase Dismutase (SOD) và Glutathion Peroxidase (GPx) là những
enzym chống oxy hóa cơ bản nhất của cơ thể. Bên cạnh đó, tình trạng
chống oxy hóa toàn phần trong cơ thể (TAS) có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc dự báo khả năng đáp ứng của cơ thể với hiệu quả
loại bỏ các gốc tự do. Nghiên cứu về vai trò của SOD, GPx và TAS
trong viêm gan B mạn tính là việc làm cần thiết, góp phần làm sáng
tỏ thêm cơ chế bệnh sinh của bệnh.
3. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu đã xác định được hoạt độ enzym SOD, GPx và trạng
thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) ở bệnh nhân viêm gan B mạn
tính đều thấp hơn so với nhóm chứng (p < 0,001). Điều này chứng tỏ
vai trò của SOD, GPx và TAS trong cơ chế bệnh sinh của viêm gan B
mạn tính: khi hoạt độ các chất chống oxy hóa giảm sẽ làm gia tăng
trạng thái stress oxy hóa, góp phần làm tổn thương gan và các chức
phận khác trong cơ thể.
Nghiên cứu cũng đã xác định có mối liên quan giữa hoạt độ
enzym GPx trong huyết tương với ALT, AST, GGT huyết thanh, đồng
thời xác định có mối liên quan giữa hoạt độ TAS trong huyết tương
với mức độ viêm khoảng cửa.
4. Bố cục của luận án:
Luận án được trình bày 107 trang bao gồm: đặt vấn đề 2 trang,
tổng quan 35 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang,
kết quả nghiên cứu 23 trang, bàn luận 24 trang, kết luận 2 trang, kiến
nghị 1 trang.
Luận án có 39 bảng, 3 biểu đồ, gồm 118 tài liệu tham khảo
trong đó có 17 tài liệu tiếng Việt và 101 tài liệu tiếng Anh.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết về gốc tự do trong y sinh học
1.1.1. Khái niệm về gốc tự do
Gốc tự do là những nguyên tử, nhóm nguyên tử hay phân tử
mà lớp ngoài cùng của chúng có các điện tử đơn độc ở quỹ đạo ngoài
cùng (điện tử không cặp đôi), chúng có thể mang điện tích âm hoặc
không mang điện và có khả năng phản ứng cao. Quá trình sinh gốc tự
do, là một quá trình chuyển hóa bình thường của cơ thể.
Bình thường gốc tự do tồn tại trong cơ thể với nồng độ thấp và
tham gia vào một số chức năng sinh lý nhất định... . Với việc nhận
một điện tử đầu tiên oxy đã tạo ra gốc superoxyd (O 2-), gốc tự do đã
hình thành và có khả năng phản ứng cao như hydro peroxyd (H 2O2),
oxy đơn bội (1O2), gốc hydroxyl (HO-), lipid peroxyd (LO-)…, người
ta gọi là dạng oxy hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm của gốc tự do (R∙)
Các gốc tự do có tính oxy hóa rất mạnh, có xu hướng lấy điện
tử của phân tử bên cạnh ghép đôi với điện tử của gốc tự do. Phân tử
bị mất điện tử lại trở thành gốc tự do mới và tác dụng cứ lan truyền,
đây chính là nguyên nhân sinh ra chuỗi phản ứng gốc.
Tất cả các gốc tự do của oxy và dạng oxy hoạt động được gọi
là các chất oxy hóa (oxydant) hoặc tác nhân gây stress oxy hóa.
1.1.3. Quá trình hình thành các gốc tự do
Các gốc tự do trong cơ thể được tạo ra thường xuyên: qua
chuỗi hô hấp tế bào, tác nhân phóng xạ, hội chứng viêm, trong hiện
tượng thiếu máu cục bộ - tưới máu lại, các tác nhân xenobiotic và
một số tác nhân khác.
1.1.4. Trạng thái Stress oxy hóa
Trong cơ thể luôn hình thành một sự cân bằng giữa các dạng
oxy hoạt động và các chất chống oxy hóa. Nếu vì một lý do nào đó
(cơ thể nhiễm xạ, hóa chất, độc tố, nhiễm vi rút, viêm nhiễm cấp
tính...) sẽ làm gia tăng các dạng oxy hoạt động, khi đó không còn sự
cân bằng giữa các chất oxy hóa và chất chống oxy hóa, người ta gọi
đó là trạng thái stress oxy hóa. Nếu stress oxy hóa ở mức độ nhẹ, các
phân tử sinh học bị tổn thương có thể được sửa chữa hoặc thay thế. Ở
mức độ nặng nề hơn, stress oxy hóa có thể gây tổn thương không hồi
phục hoặc chết tế bào.
4
1.2. Hệ thống chống oxy hóa trong cơ thể
Hệ thống chống oxy hóa (antioxydant - system) của cơ thể rất
đa dạng và phức tạp bao gồm các enzym và các chất không có bản
chất enzym. Trong cơ thể luôn tồn tại các dạng oxy hoạt động, đồng
thời cũng tồn tại một hệ thống chống oxy hóa để loại bỏ các tác hại
của chúng.
1.2.1. Các chất chống oxy hóa có bản chất là enzym
1.2.1.1. Superoxyd dismutase (SOD)
Superoxyd dismutase là một enzym chống oxy hóa có chứa
kim loại thuộc lớp oxydoreductase thực hiện chức năng xúc tác phản
ứng chuyển hóa superoxyd thành O2 và H2O2:
2 O2- + 2H+
2H2O + O2
Hoạt độ SOD càng cao thì nồng độ O2- càng giảm đi. SOD là
một chất chống oxy hóa rất cơ bản, làm hạ thấp nồng độ O2- là chất
khởi đầu cho phản ứng tạo sinh tất cả các dạng ROS (Reactive
oxygen species) khác.
1.2.1.2. Catalase
Catalase (EC 1.11.1.6) là một enzym chống oxy hóa, xúc tác
phản ứng phân hủy hydrogen peroxyd:
H2O2
H2O + O2
Catalase là enzym chống oxy hóa, xúc tác phản ứng phân hủy
hydrogen peroxyd. Catalase chỉ hoạt động trong môi trường H 2O2 có
nồng độ cao còn khi ở nồng độ thấp thì catalase bị ức chế và GPx sẽ
hoạt hóa để xúc tác phân hủy H2O2.
1.2.1.3. Peroxydase
Peroxydase là một nhóm enzym xúc tác các phản ứng oxy hóa
khử, thuộc lớp oxydoreductase.
peroxydase
AH2 + H2O2
A + 2H2O
* Vai trò và tính chất của peroxydase: Cũng như catalase và
SOD, peroxydase là những enzym chống oxy hóa quan trọng trong
hệ thống sinh học. Chúng có vai trò chính là giải độc tế bào bằng
cách chuyển hóa H2O2 thành H2O.
1.2.1.4. Glutathion peroxydase
Các enzym chống oxy hóa và glutathione đóng một vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ chống lại ROS. Glutathion peroxydase
5
(GPx) là enzym xúc tác phản ứng loại bỏ các peroxyd hữu cơ và vô
cơ:
ROOH + 2GSH
GS-SG + ROH + H2O2
Hoạt độ của GPx và catalase phụ thuộc vào nồng độ H 2O2. Khi
nồng độ H2O2 cao, GPx bị ức chế và chỉ có catalase hoạt động.
Ngược lại, khi nồng độ H2O2 còn lại rất thấp, catalase không còn tác
dụng thì GPx lại được hoạt hóa, xúc tác phản ứng phân hủy H2O2, hệ
thống glutathion peroxydase bao gồm GPx, GR và G 6PDH đây là hệ
thống phòng thủ chống lại những tổn thương gây nên bởi quá trình
oxy hóa.
1.2.2. Hệ thống chống oxy hoá có bản chất không enzym
Đây là hệ thống “bẫy” gốc tự do. Hệ thống này hỗ trợ hệ thống
chất chống oxy hóa có bản chất enzym. Những chất này cần được
cung cấp thêm, hỗ trợ từ bên ngoài thông qua thực phẩm và các chất
bổ sung đưa vào cơ thể.
1.2.3. Trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS)
TAS (total antioxydant status) là tình trạng chống oxy hóa toàn
phần của huyết tương dựa trên khả năng ức chế của các chất chống
oxy hóa. TAS được quy cho các chất chống oxy hóa có trong cơ thể
chúng gồm nhiều hệ thống bảo vệ nhằm chống lại những ảnh hưởng
có hại của các gốc tự do và hiện tượng peroxyd có hại đối với cơ thể.
1.3. Bệnh gan mạn tính do vi rút B
1.4. Stress oxy hóa trong bệnh lý viêm gan B mạn tính
1.4.1. Stress oxy hóa ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính
Mặc dù ROS và RNS là những dấu hiệu có giá trị tốt nhất
trong đánh giá trạng thái stress oxy hóa, nhưng ROS và RNS là
những chất không ổn định và dễ bay hơi. Do đó, để đánh giá trạng
thái stress oxy hóa do ROS và RNS gây ra, chúng ta có thể xác định
thông qua các "sản phẩm phụ" được ROS / RNS in dấu trên các
protein, lipid và DNA hoặc thông qua hoạt độ một số enzym chống
oxy hóa như superoxyd dismutase (SOD), glutathion peroxydase
(GPx) và trạng thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) của cơ thể để có
thể đánh giá tình trạng stress oxy hóa. Mức độ tổn thương gan gây ra
bởi sự stress oxy hóa phụ thuộc vào hai yếu tố: (i) các loại và số
lượng của gốc tự do và thời gian duy trì của nó trong cơ thể , (ii) sự
sẵn có của cơ chế phòng vệ phù hợp tế bào. Nó là sự cân bằng giữa
hai quá trình đối lập mà cuối cùng quyết định sự đóng góp của stress
6
oxy hóa vào sinh bệnh học tổn thương gan trong các bệnh gan mạn
tính.
1.4.2. Vai trò của các chất chống oxy hóa ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính
Một số nghiên cứu đã cho thấy sự thiếu hụt chất chống oxy
hóa ở bệnh nhân viêm gan B có thể gây trở ngại cho hiệu quả của quá
trình điều trị. Vì vậy, hệ thống các chất chống oxy hóa này cần được
tăng cường để giảm stress oxy hóa và cải thiện kết quả điều trị.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 2 nhóm (nhóm bệnh và
nhóm chứng). Đối tượng được chọn vào 2 nhóm tương đương nhau
về tuổi và giới.
- Nhóm bệnh: gồm 55 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan B
mạn tính điều trị nội trú tại Khoa Nội truyền nhiễm Bệnh viện 103
trong thời gian từ tháng 4/ 2013 – tháng 1/ 2015.
- Nhóm chứng: 50 quân nhân khỏe mạnh.
2.1.1. Nhóm bệnh
2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
55 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan vi rút B mạn tính
theo tiêu chuẩn của Hiệp hội nghiên cứu bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD)
2009
- HBsAg (+) > 6 tháng
- Xét nghiệm AST, ALT tăng từng đợt hoặc liên tục.
- Nồng độ HBV – DNA > 10 5 copies/ml và HBeAg (+) hoặc
HBV – DNA > 104 copies/ml và HBeAg (-)
- Điểm mô bệnh học HAI ≥ 4
Trong đó tiêu chuẩn vàng là điểm mô bệnh học HAI ≥ 4
2.1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân sau:
- Không đáp ứng được tiêu chuẩn lựa chọn.
- Bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc kháng virus.
- Bệnh nhân nghiện rượu, nghiện thuốc lá, tiếp xúc với hóa
chất độc hại.
- Anti HCV (+), anti HIV (+).
- Bệnh nhân mắc các bệnh cấp tính, mạn tính khác kèm theo.
- Bệnh nhân xơ gan, ung thư gan.
7
- Trẻ em, phụ nữ có thai.
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
2.1.2. Nhóm chứng
- Số lượng: 50 quân nhân tại ngũ, không nhiễm vi rút viêm gan B
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Lâm sàng khỏe mạnh.
+ ALT, AST, GGT trong giới hạn bình thường.
+ HBsAg âm tính, anti HCV âm tính.
+ Loại trừ các bệnh cấp tính, mạn tính, các trường hợp nghiện
rượu, nghiện thuốc lá, tiếp xúc với hóa chất độc hại bằng khám lâm
sàng và hỏi bệnh.
+ Tình nguyện tham gia nghiên cứu và có chữ ký xác nhận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có so sánh đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện cho cả 2 nhóm.
- Nhóm chứng: 50 người trưởng thành khỏe mạnh
- Nhóm bệnh: Trong khoảng thời gian từ tháng 4/ 2013 – tháng
1/2015 có 55 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
- Bộ kit ELISA định lượng hoạt độ SOD, GPx và TAS ở người
của hãng Sunlong Biotech (Trung Quốc). Các Bộ kit Elisa đạt tiêu
chuẩn ISO-9001-9002
- Một số máy móc, trang bị, phương tiện khác.
2.3. Nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu lâm sàng
2.3.2. Nghiên cứu cận lâm sàng
2.3.2.1. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi
2.3.2.2. Xét nghiệm hoá sinh máu
2.3.2.3. Xét nghiệm miễn dịch
2.3.2.4. Xét nghiệm HBV-DNA
2.3.3. Xét nghiệm hoạt độ enzym SOD, GPx và trạng thái chống
oxy hoá toàn phần
- Nơi thực hiện: Labo Bộ môn Sinh lý bệnh – Học viện Quân y
- Cách lẫy mẫu:
+ Lấy 4ml máu, chống đông bằng EDTA.
8
+ Lưu trữ trong hộp lạnh chuyên dụng, chuyển đến Bộ môn Sinh
lý bệnh – Học viện Quân y trong vòng 30 phút.
+ Ly tâm, tách huyết tương ở tốc độ 3000 vòng/ phút, trong 15
phút.
+ Lưu giữ huyết tương trong tủ lạnh âm sâu 800C.
- Thời điểm lấy máu: Bệnh nhân được lấy máu khi vào viện,
nhưng trước khi được điều trị đặc hiệu bằng thuốc kháng vi rút.
- Đo mật độ quang (OD) tại Bộ môn Sinh lý bệnh – Học viện
Quân y bằng máy đọc ELISA DAR 800.
- Xây dựng đường cong chuẩn và tính toán kết quả bằng phần
mềm micorosoft Excel 2013. Đơn vị tính: U/ml
2.3.4. Sinh thiết gan
Đánh giá mức độ hoạt động của viêm gan mạn tính dựa vào
chỉ số hoạt động mô bệnh học (HAI).
2.5. Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS
13.
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Đảm bảo y đức trong nghiên cứu.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính.
Bảng 3.4. Xét nghiệm Enzym gan
Xét nghiệm Enzym gan
Số BN (n=55)
Tỷ lệ %
< 2 lần GTBT
17
30,9
17
30,9
ALT (U/L) 2 – 5 lần GTBT
n = 55
> 5 lần GTBT
21
38,2
Tổng
55
100,0
< 2 lần GTBT
27
49,1
13
23,6
AST (U/L) 2 – 5 lần GTBT
n = 55
> 5 lần GTBT
15
27,3
Tổng
55
100,0
GGT (U/L) < 2 lần GTBT
31
56,4
n = 55
2 – 5 lần GTBT
15
27,3
9
> 5 lần GTBT
Tổng
Bảng 3.5. Kết quả
HBV - DNA
9
55
16,3
100,0
xét nghiệm HBV - DNA
104-105
> 105
Tổng
HBV-DNA trung bình (Log10 bản sao/ml)
Số BN (n=55) Tỷ lệ %
7
12,7
48
87,3
55
100
7,23 ± 1,52 (4,08 – 10)
Bảng 3.7. Đặc điểm tổn thương gan trên mô bệnh học
Đặc điểm tổn thương
Số BN (n=55) Tỷ lệ %
Kiểu mối gặm vừa
52
94,6
Kiểu mối gặm vừa +
2
3,6
Tổn thương hoại tử cầu nối
hoại tử
Kiểu mối gặm nặng +
1
1,8
hoại tử cầu nối
Tổng
55
100
7
12,7
Thoái hóa Nhẹ
44
80,0
trong tiểu Vừa
Nặng
4
7,3
thùy và
hoại tử ổ
Tổng
55
100
Nhẹ
32
58,2
Viêm
Vừa
23
41,8
khoảng cửa
Tổng
55
100
Bảng 3.8. Mức độ viêm gan mạn tính
Mức độ tổn thương
Số BN (n=55)
Tỷ lệ %
Nhẹ (4-8 điểm)
35
63,6
Vừa (9-12 điểm)
19
34,5
Nặng (13 – 18 điểm)
1
1,9
Tổng
55
100
Chỉ số mức độ hoạt tính trung bình
7,78 ± 1,62 ( 5 – 13)
(HAI score)
10
3.2. Xác định hoạt độ SOD, GPx và tình trạng chống oxy hóa
toàn phần (TAS) huyết tương ở bệnh nhân viêm gan B mạn
tính.
Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân định lượng được hoạt độ SOD, GPx
và TAS trong huyết tương.
Hoạt chất
Nhóm bệnh
Nhóm chứng
SL
TL% SL
TL%
Dưới ngưỡng phát hiện
13
23,6
7
14
SOD Định lượng được
42
76,4
43
86
Cộng
55
100
50
100
Dưới ngưỡng phát hiện
1
1,8
0
0
GPx Định lượng được
54
98,2
50
100
Cộng
55
100
50
100
Dưới ngưỡng phát hiện
9
16,4
0
0
TAS Định lượng được
46
83,6
50
100
Cộng
55
100
50
100
a: test Chi bình phương
b: test Fisher’s 2 phía.
Bảng 3.10.
pa =
0,21
pb = 1
pb=0,0
03
Hoạt độ SOD (U/ml) ở bệnh nhân viêm gan
B mạn tính
Chỉ tiêu so sánh Nhóm bệnh(n=42) Nhóm chứng(n=43)
8,18 ± 9,86
32,53 ± 32,28
± SD
Trung
vị
3,42
21,87
(Median)
Nhỏ nhất
0,62
0,92
Lớn nhất
45,17
99,81
p*: kiểm định Mann – Whitney
Bảng 3.11.
p
p
p* <
0,001
Hoạt độ GPx (U/ml) ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính
Chỉ tiêu so sánh Nhóm bệnh (n=54)
23,78 ± 38,49
± SD
Trung
vị
8,88
(Median)
Nhóm chứng(n=50)
48,45 ± 43,98
25,57
p
p* <
0,001
11
Nhỏ nhất
Lớn nhất
3,01
164,51
p*: kiểm định Mann – Whitney
Bảng 3.12.
7,15
170,63
Hoạt độ TAS (U/ml) ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính.
Chỉ tiêu so sánh Nhóm bệnh(n=46) Nhóm chứng(n=50)
0,56 ± 0,83
2,6 ± 2,45
± SD
Trung
vị
0,27
1,86
(Median)
Nhỏ nhất
0,08
0,3
Lớn nhất
5,38
10,41
p*: kiểm định Mann – Whitney
p
p* <
0,001
3.3. Đánh giá mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong
huyết tương với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan
B mạn tính.
3.3.2. Mối liên quan hoạt độ SOD, GPx và TAS trong huyết tương
với lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm gan B
mạn tính.
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa SOD với enzym gan
SOD
Dưới ngưỡng
Phát hiện
Cộng
Enzym gan
phát hiện
được
SL
TL
SL
TL
SL
TL
< 2 lần GTBT
4
30,8
13
31,0
17
30,9
2 – 5 lần GTBT
4
30,8
13
31,0
17
30,9
ALT
> 5 lần GTBT
5
38,4
16
38,0
21
38,2
Cộng
13
100,0
42
100,0
55
100,0
< 2 lần GTBT
6
46,2
21
50,0
27
49,1
2 – 5 lần GTBT
2
15,4
11
26,2
13
23,6
AST
> 5 lần GTBT
5
38,5
10
23,8
15
27,3
Cộng
13
100,0
42
100,0
55
100,0
GGT
< 2 lần GTBT
7
53,8
24
57,1
31
56,3
p
1,0
0,52
0,74
12
2 – 5 lần GTBT
3
23,1
12
28,6
15
27,3
> 5 lần GTBT
3
23,1
6
14,3
9
16,4
Cộng
13
100,0
42
100,0
55
100,0
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa TAS với enzym gan
TAS
Dưới ngưỡng
Phát hiện
Cộng
Enzym gan
phát hiện
được
SL
TL
SL
TL
SL
TL
< 2 lần GTBT
2
22,2
15
32,6
17
30,9
2 – 5 lần GTBT
4
44,5
13
28,3
17
30,9
ALT
> 5 lần GTBT
3
33,3
18
39,1
21
38,2
Cộng
9
100,0
46
100,0
55
100,0
< 2 lần GTBT
5
55,6
22
47,8
27
49,1
2 – 5 lần GTBT
2
22,2
11
23,9
13
23,6
AST
> 5 lần GTBT
2
22,2
13
28,3
15
27,3
Cộng
9
100,0
46
100,0
55
100,0
< 2 lần GTBT
6
66,7
25
54,3
31
56,4
2 – 5 lần GTBT
1
11,1
14
30,4
15
27,2
GGT
> 5 lần GTBT
2
22,2
7
15,2
9
16,4
Cộng
9
100,0
46
100,0
55
100,0
p
0,62
0,9
0,48
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa hoạt độ SOD với Enzym gan
Enzym gan
n
p*
Hoạt độ SOD Trung
vị
(U/ml)
( ± SD)
p1p2= 0,48
< 2 lần GTBT (p1)
13
10,72 ± 14,32
3,34
p1p3= 0,42
ALT 2 – 5 lần GTBT (p2)
13
8,96 ± 6,46
7,88
p2p3= 0,07
AST
> 5 lần GTBT (p3)
16
5,49 ± 7,37
2,82
< 2 lần GTBT(p1)
21
9,88 ± 11,57
6,25
2 – 5 lần GTBT(p2)
> 5 lần GTBT(p3)
11
10
8,73 ± 9,62
4,01 ± 4,0
4,48
2,88
p1p2=0,79
p1p3= 0,15
p2p3= 0,39
13
< 2 lần GTBT(p1)
24
8,29 ± 8,54
4,87
GGT
2 – 5 lần GTBT(p2)
12
10,09 ± 13,63
4,07
> 5 lần GTBT(p3)
6
3,93 ± 4,64
2,20
*
p : kiểm định Mann - Whitney
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hoạt độ GPx với
p1p2= 0,99
p1p3= 0,21
p2p3= 0,39
enzym
gan
Enzym gan
ALT
AST
GGT
n
Hoạt độ GPx
(U/ml)
( ± SD)
Trung
vị
< 2 lần GTBT(p1)
17
27,31 ± 48,13
8,8
2 – 5 lần GTBT(p2)
17
34,13 ± 45,99
9,78
> 5 lần GTBT(p3)
20
11,97 ± 12,11
7,98
< 2 lần GTBT(p1)
27
30,76 ± 46,83
9,12
2 – 5 lần GTBT(p2)
13
26,41 ± 37,0
11,26
> 5 lần GTBT(p3)
14
7,85 ± 2,88
7,69
< 2 lần GTBT(p1)
31
28,53 ± 41,77
9,12
2 – 5 lần GTBT(p2)
15
23,24 ± 40,54
9,12
> 5 lần GTBT(p3)
8
6,37 ± 1,92
6,03
*
p : kiểm định Mann - Whitney
p*
p1p2*= 0,39
p1p3*= 0,51
p2p3*= 0,09
p1p2*= 0,65
p1p3*= 0,08
p2p3*= 0,03
p1p2*= 0,73
p1p3*= 0,008
p2p3*= 0,002
14
200.00
17
24
Hoat do GPx
150.00
21
22
100.00
23
30
50.00
40
0.00
< 2 lan
2 - 5 lan
> 5 lan
NhomAST
Biểu đồ 3.7. Mối liên quan giữa hoạt độ GPx và enzym AST
200.00
17
24
Hoat do GPx
150.00
21
100.00
23
30
50.00
33
0.00
< 2 lan
2 - 5 lan
> 5 lan
NhomGGT
Biểu đồ 3.8. Mối liên quan giữa hoạt độ GPx với enzym GGT
__
15
Bảng 3.26.
Mối liên quan giữa hoạt độ TAS trong huyết
tương với Enzym gan
Enzym gan
ALT
AST
GGT
n
Trung
vị
p**
0,26
p = 0,45
< 2 lần GTBT(p1)
15
Hoạt độ
TAS (U/ml)
( ± SD)
0,55 ± 0,47
2 – 5 lần GTBT(p2)
13
0,36 ± 0,31
0,29
> 5 lần GTBT(p3)
18
0,71 ± 1,23
0,31
< 2 lần GTBT(p1)
22
0,45 ± 0,42
0,22
2 – 5 lần GTBT(p2)
11
0,82 ± 1,53
0,39
> 5 lần GTBT(p3)
13
0,50 ± 0,46
0,29
< 2 lần GTBT(p1)
25
0,50 ± 0,42
0,39
2 – 5 lần GTBT(p2)
14
0,75 ± 1,37
0,30
> 5 lần GTBT(p3)
7
0,35 ± 0,42
0,17
p = 0,92
p = 0,39
p**: kiểm định Kruskal – Wallis
Bảng 3.27. Mối tương quan giữa
SOD, GPx và TAS
trong huyết tương với enzym gan.
Chỉ tiêu
ALT
(U/l)
AST
(U/l)
GGT
(U/l)
Hệ số Spearman’s
p
n
Hệ số Spearman’s
p
n
Hệ số Spearman’s
p
n
SOD
(U/ml)
-0,3
0,06
42
-0,23
0,15
42
-0,14
0,39
42
GPx
(U/ml)
-0,28
0,04
54
-0,24
0,08
54
-0,22
0,11
54
TAS
(U/ml)
-0,22
0,14
46
-0,14
0,36
46
-0,13
0,4
46
16
Bảng 3.28.
Mối tương quan giữa SOD, GPx và TAS
trong huyết tương với công thức máu.
SOD
(U/ml)
0,000
0,999
42
0,032
0,84
42
0,17
0,27
42
0,11
0,48
42
Chỉ tiêu
Hồng cầu
(T/l)
HST
(g/l)
Bạch cầu
(G/l)
Tiểu cầu
(G/l)
Hệ số Spearman’s
p
n
Hệ số Spearman’s
p
n
Hệ số Spearman’s
p
n
Hệ số Spearman’s
p
n
Bảng 3.29. Mối
HBV-DNA
SOD
Dưới ngưỡng phát hiện
Phát hiện được
GPx
(U/ml)
0,03
0,83
54
0,11
0,44
54
0,12
0,38
54
0,07
0,61
54
TAS
(U/ml)
0,05
0,74
46
-0,05
0,76
46
-0,16
0,29
46
0,1
0,52
46
liên quan giữa SOD với HBV-DNA
104 - 105
SL
TL
3
42,9
4
57,1
> 105
SL
TL
10
20,8
Cộng
SL
TL
13
23,6
38
42
79,2
76,4
Cộng
7
100 48
100
55
100
*: kiểm định Fisher’s 2 phía
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa TAS với HBV-DNA
104 - 105
> 105
Cộng
HBV-DNA
TAS
SL
TL SL TL SL
TL
14,
Dưới ngưỡng phát hiện
1
8
16,7
9
16,4
3
4
Phát hiện được
6
85,7 40 83,3
83,6
6
Cộng
7
100
48
100
55
100
p*
p=0,34
p*
p= 1
17
*: kiểm định Fisher’s 2 phía
Bảng 3.31.
Mối liên quan giữa hoạt độ SOD, GPx và
TAS trong huyết tương với HBV - DNA
104 - 105
HBV – DNA
n
Hoạt độ
SOD (U/ml,
n=42)
GPx (U/ml,
n=54)
TAS (U/ml,
n=46)
± SD
7,11 ±
6,01
14,36 ±
16,53
0,49 ±
0,42
4
7
6
> 105
Trung
vị
n
6,45
38
9,45
47
0,40
40
± SD
8,30 ±
10,2
25,2 ±
40,7
0,56 ±
0,87
Trung
vị
p*
3,42
p=0,82
8,80
p=0,69
0,27
p=0,64
p*: kiểm định Mann - Whitney
Bảng 3.34. Mối
liên quan giữa hoạt độ SOD, GPx và
TAS trong huyết tương với HBeAg
HBeAg
Âm tính
n
± SD
Hoạt độ
SOD (U/ml,
n=39)
10
GPx (U/ml,
n=50)
16
TAS (U/ml,
n=42)
14
5,07 ±
4,34
9,71 ±
8,63
0,31 ±
0,32
Dương tính
Trung
vị
n
3,06
29
7,20
34
0,19
28
± SD
8,88 ±
10,67
30,76 ±
46,48
0,53 ±
0,43
Trung
vị
p*
3,49
p=0,42
9,04
p=0,05
0,38
p=0,12
18
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tỷ lệ phát hiện SOD
với mức độ viêm gan mạn tính theo phân loại Knodell
SOD
Mức độ viêm gan
Nhẹ
Dưới ngưỡng
phát hiện
SL
TL
SL
TL
Cộng
7
53,8
24
57,1
31
56,4
6
46,2
18
42,9
24
43,6
13
100
42
100
55
100
Vừa + nặng
Cộng
Phát hiện
được
SL
TL
p
0,51
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tỷ lệ phát hiện TAS với
mức độ viêm gan theo thang điểm Knodell
TAS
Tổn thương gan
Nhẹ
Vừa + nặng
Cộng
Dưới ngưỡng
phát hiện
SL
TL
Phát hiện
được
SL
TL
SL
TL
Cộng
8
88,9
27
58,7
35
63,6
1
11,1
19
41,3
20
36,4
9
100
46
100
55
100
p
0,13
Bảng 3.37.
Mối liên quan giữa hoạt độ SOD, GPx và
TAS trong huyết tương với mức độ viêm gan mạn tính
Mức độ viêm gan mạn tính
SOD (U/ml)
GPx (U/ml)
Nhẹ
Vừa
Nhẹ
Vừa
n
± SD
Trung vị
p*
28
14
34
20
8,62 ± 8,79
7,31 ± 12,03
23,80 ± 33,95
23,74 ± 46,15
5,19
3,04
9,29
7,88
p=0,32
p=0,38
19
TAS (U/ml)
Nhẹ
27
0,67 ± 1,03
Vừa
19
0,39 ± 0,36
*
p : kiểm định Mann - Whitney
p=0,22
0,29
0,23
Bảng 3.38.
Mối tương quan giữa SOD, GPx và TAS
trong huyết tương với điểm hoạt độ mô học (HAI)
Chỉ tiêu
HAI
Hệ số Spearman’s
p
n
Bảng 3.39.
SOD (U/ml)
GPx (U/ml)
TAS (U/ml)
-0,2
0,21
42
-0,18
0,19
54
-0,16
0,28
46
Mối liên quan giữa hoạt độ TAS với tổn
thương gan
Hoạt độ TAS (U/ml)
n
± SD
Mối gặm
0,56
± 0,85
43
Hoại tử
Mối gặm +
0,52 ± 0,53
3
cầu nối
Nhẹ
5
0,20 ± 0,13
Thoái hóa trong tiểu
Vừa +
thùy và hoại tử ổ
41
0,60 ± 0,86
Nặng
Nhẹ
24
0,73 ± 1,08
Viêm khoảng cửa
Vừa
22
0,36 ± 0,34
*
p : kiểm định Mann - Whitney
Trung vị
0,26
p
p* = 0,90
0,32
0,20
p* = 0,11
0,32
0,41
0,20
p*=0,026
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm
gan B mạn tính.
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới tính
Đặc điểm về giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở 55 bệnh nhân viêm gan B
mạn tính chủ yếu là bệnh nhân nam chiếm 96,4%.
20
Mặc dù, tỷ lệ nam/ nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn
so với các nghiên cứu khác (do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện
tại Bệnh viện Quân đội, nên chủ yếu là bệnh nhân nam) nhưng chúng
tôi đều chung một nhận xét với một số tác giả trong và ngoài nước
khác, đó là: tỷ lệ người nhiễm HBV mạn tính ở nam thường cao hơn
ở nữ.
Đặc điểm về tuổi
Trong nhóm nghiên cứu, độ tuổi hay gặp nhất là 30 – 39
chiếm 50,9%, tiếp theo là độ tuổi 40 – 49 chiếm 27,3%. Tuổi trung
bình mắc bệnh 36,02 ± 7,05 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng như của các tác giả
khác đều cho thấy bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính chủ yếu ở lứa
tuổi 30 – 40 tuổi. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với tiến triển tự
nhiên của nhiễm trùng HBV khu vực châu Á – Thái Bình Dương, khu
vực mà người nhiễm HBV chủ yếu từ mẹ mang HBV.
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các triệu chứng cơ năng
thường gặp bao gồm mệt mỏi (96,4%), ăn kém (78,2%), nước tiểu
vàng (72,7%), rối loạn tiêu hóa (61,8%). Các triệu chứng thực thể
hay gặp bao gồm: gan to dưới bờ sườn (34,5%), vàng da, vàng niêm
mạc (21,8%). Trong đó hầu hết các trường hợp vàng da là ở mức độ
nhẹ nên bệnh nhân thường không để ý đến, chỉ khi khám thầy thuốc
mới phát hiện được hoặc do khi làm xét nghiệm thấy bilirubin tăng.
Bên cạnh đó, triệu chứng gan to dưới bờ sườn, mật độ chắc là triệu
chứng khách quan quan trọng cần chú ý khi thăm khám.
4.1.3. Một số đặc điểm cận lâm sàng
- Đặc điểm về Enzym gan.
Trong nghiên cứu của chúng tôi,
- 69,1% bệnh nhân có tăng enzym ALT từ 2 lần GTBT trở lên.
Nồng độ trung bình 234,8 ± 240,68 U/L
- 50,9% bệnh nhân có tăng enzym AST từ 2 lần GTBT trở lên.
Nồng độ trung bình 177,76 ± 218,11 U/L
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có giá trị ALT,
AST trung bình có khác biệt với các tác giả khác, nhưng mức độ (tỷ
lệ) tăng enzym ALT, AST so với giá trị bình thường lại có kết quả
tương đương các nghiên cứu khác.
- Xem thêm -