BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------------
LẠI TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU SÂU CHÍNH HẠI NGÔ LAI
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ Ở MỘT SỐ
TỈNH PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 62. 62. 01. 12
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. Phạm Văn Lầm
2. TS. Nguyễn Văn Liêm
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án tôi đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo các cơ quan, các thầy
hướng dẫn, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, Ban đào tạo
sau đại học, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá
trình đào tạo và bảo vệ luận án.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo hướng
dẫn khoa học: GS. TS. Phạm Văn Lầm, Hội Côn trùng học Việt Nam; TS.
Nguyễn Văn Liêm, Phó Viện trưởng - Phụ trách Viện Bảo vệ thực vật đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận án.
Trong quá trình tham gia đào tạo, tôi cũng nhận được sự động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận án của Ban giám đốc
Viện Bảo vệ thực vật, Bộ môn Miễn dịch thực vật và Bộ môn Kinh tế sử dụng
thuốc BVTV (Viện Bảo vệ thực vật). Các cán bộ thuộc Chi Cục Bảo vệ thực
vật Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Xin chân
thành cám ơn tất cả những giúp đỡ quý báu trên ./.
Hà nội, ngày ....... tháng ....... năm 2015
Lại Tiến Dũng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được
ghi rõ nguồn gốc và sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn.
Hà nội, ngày ...... tháng ....... năm 2015
Tác giả
Lại Tiến Dũng
iii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................... xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ĐỀ TÀI ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 5
1.2. Nghiên cứu ở ngoài nước................................................................... 5
1.2.1. Thành phần và tác hại của sâu hại ngô ......................................... 5
1.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một số sâu hại chính hại
ngô ............................................................................................................7
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phòng trừ sâu hại ngô.......................... 15
1.3. Nghiên cứu ở trong nước................................................................ 24
1.3.1. Nghiên cứu về hành phần loài sâu hại ngô .................................. 24
1.3.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu hại chính ............... 24
1.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ ................................................. 29
1.4. Những vấn đề cần quan tâm ........................................................... 31
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 33
2.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 33
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 33
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 33
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu....................................................... 33
iv
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 33
2.2.2. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 34
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần sâu hại trên giống ngô lai .. 34
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
một số loài sâu chính hại ngô lai ........................................................... 36
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tình hình phát sinh, diễn biến mật độ,
yếu tố ảnh hưởng đến số lượng của sâu chính hại ngô lai ở vùng nghiên
cứu ....................................................................................................... 42
2.4.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống sâu chính hại ngô lai theo
hướng thân thiện với môi trường tại vùng nghiên cứu .......................... 46
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................54
3.1. Thành phần loài chân khớp trên ngô lai ở Hà Nội và phụ cận ..... 54
3.1.1. Hiện trạng canh tác ngô ở Việt Nam ........................................... 54
3.1.2. Thành phần loài chân khớp gây hại trên ngô lai đã phát hiện ...... 55
3.1.3. Tần suất xuất hiện của sâu hại thường gặp trên ngô lai ............... 62
3.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của sâu chính hại ngô lai ....... 64
3.2.1. Sâu đục thân ngô châu Á ............................................................ 64
3.2.2. Rệp muội ngô R. maidis .............................................................. 84
3.3. Sự phát sinh, diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến sâu chính
hại ngô lai ................................................................................................ 94
3.3.1. Sâu đục thân ngô châu Á ............................................................ 94
3.3.2. Sự phát sinh, diễn biến mật độ của rệp muội ngô ...................... 116
3.4. Biện pháp phòng chống các loài sâu chính hại ngô lai................. 119
3.4.1. Vệ sinh đồng ruộng và biện pháp canh tác ................................ 119
3.4.2. Nghiên cứu khả năng sử dụng biện pháp sinh học..................... 121
v
3.4.3. Biện pháp dùng thuốc hóa học .................................................. 137
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 146
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..149
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 150
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .171
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
BTB
Bắc Trung bộ
BĐK
Bọ đuôi kìm
GMO
Sinh vật biến đổi gen
ctv, et al.
Cộng tác viên
CT
Công thức
DHMT
Duyên hải miền Trung
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
ĐC
Đối chứng
NSTB
Năng suất trung bình
NSP
Ngày sau phun
SĐT
Sâu đục thân
TDMNPB
Trung du miền núi phía Bắc
TN
Tây Nguyên
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1
Thành phần loài chân khớp gây hại trên ngô lai ở Hà Nội và
phụ cận (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010-2014)
Bảng 3.2
Thành phần loài chân khớp gây hại trên ngô lai tại vùng
nghiên cứu (2010-2014)
Bảng 3.3
69
Thời gian phát triển các tuổi sâu non sâu đục thân ngô châu Á ở
điều kiện buồng sinh thái (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)
Bảng 3.6
62
Thời gian phát triển các tuổi sâu non của sâu đục thân ngô châu Á ở
điều kiện phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)
Bảng 3.5
58
Tần xuất xuất hiện của một số loài sâu hại chính trên các vụ
ngô lai tại Hà Nội (2011-2012)
Bảng 3.4
56
70
Thời gian phát triển các pha và vòng đời của sâu đục thân
ngô châu Á ở điều kiện phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật,
2011-2012)
Bảng 3.7
73
Thời gian phát triển các pha và vòng đời của sâu đục thân
ngô châu Á ở điều kiện buồng sinh thái (tại Viện Bảo vệ thực
vật, 2011-2012)
Bảng 3.8
Sức đẻ trứng và thời gian đẻ trứng của trưởng thành cái sâu
đục thân ngô châu Á (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)
Bảng 3.9
74
76
Ảnh hưởng của thức ăn thêm ở trưởng thành đến sức đẻ
trứng và tuổi thọ của sâu đục thân ngô châu Á (tại Viện Bảo
vệ thực vật, 2011-2012)
79
Bảng 3.10 Thời gian sống của trưởng thành sâu đục thân ngô châu Á(tại
Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)
80
Bảng 3.11 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển của sâu non
sâu đục thân ngô châu Á (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013)
82
viii
Bảng 3.12 Thời gian phát triển các pha của rệp muội ngô R. maidis
Fitch (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
Bảng 3.13
85
Sức đẻ con của trưởng thành rệp muội ngô (tại Viện Bảo vệ
thực vật, 2014)
87
Bảng 3.14 Bảng sống của rệp muội ngô nuôi trên giống ngô nếp lai
AG500 (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
88
Bảng 3.15 Bảng sống của rệp muội ngô nuôi trên giống ngô tẻ bán răng
ngựa (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
Bảng 3.16
90
Một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của rệp muội ngô trong điều
kiện phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
91
Bảng 3.17 Thời gian phát sinh các lứa sâu đục thân ngô châu Á trên giống
ngô nếp lai MX4 trong 3 năm tại Viện BVTV (2010-2012)
95
Bảng 3.18 Mật độ gieo trồng ngô và mật độ sâu đục thân châu Á trên giống
ngô lai HN88 (tại Bình Xuyên, Vĩnh Phúc, vụ hè thu, 2012)
112
Bảng 3.19 Giống ngô và mật độ sâu đục thân ngô châu Á trong vụ xuân
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010)
113
Bảng 3.20 Phân bón và mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô
lai HN88 ở vụ ngô xuân hè (tại Hưng Yên, 2012)
115
Bảng 3.21 Diễn biến mật độ rệp muội ngô trên các giống ngô ở vụ ngô
đông (tại Hà Nội, 2013)
118
Bảng 3.22 Ảnh hưởng của thu dọn tàn dư cây ngô đến mật độ sâu đục
thân ngô châu Á trên giống ngô lai HN88 (tại Đông Anh, Hà
Nội, 2012-2013)
121
Bảng 3.23 Thành phần loài côn trùng thiên địch trên đồng ngô lai (Hà
Nội, 2010-2012)
122
Bảng 3.24 Diễn biến mật độ các loài thiên địch chính trên đồng ngô
HN88 vụ xuân 2011, 2012 tại Đông Anh, Hà nội
126
ix
Bảng 3.25 Diễn biến mật độ bọ đuôi kìm L. riparia, sâu đục thân ngô
châu Á và rệp muội ngô trên giống ngô lai HN88 ở vụ ngô hè
(tại Hà Nội, 2012)
127
Bảng 3.26 Diễn biến mật độ bọ đuôi kìm L. riparia, sâu đục thân ngô
châu Á và rệp muội ngô trên ngô lai vụ ngô hè (tại Hưng
Yên, 2012)
128
Bảng 3.27 Khả năng ăn mồi của bọ đuôi kìm L. riparia (tại Viện Bảo vệ
thực vật, 2012)
Bảng 3.28
134
Hệ số nhân bọ đuôi kìm L. riparia khi nuôi trong hộp nhựa
(Viện Bảo vệ thực vật, 2012)
134
Bảng 3.29 Hệ số nhân bọ đuôi kìm L. riparia khi nuôi trong chậu nhựa
(Viện Bảo vệ thực vật, 2012)
135
Bảng 3.30 Khả năng ăn rệp ngô của bọ rùa sáu vằn đen M.
sexmaculatus trong phòng thí nghiệm (Nhiệt độ 27,1-27,8 oC,
ẩm độ 74-78%)
136
Bảng 3.31 Hiệu lực đối với sâu đục thân ngô châu Á của các chế phẩm
nấm côn trùng (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2012)
137
Bảng 3.32 Ảnh hưởng của sâu đục thân ngô châu Á đến sinh trưởng và
năng suất ngô trong vụ hè thu (tại Viện Bảo vệ thực vật,
2012)
138
Bảng 3.33 Ảnh hưởng của thời điểm phun thuốc đến tỷ lệ cây ngô bị sâu
đục thân ngô châu Á gây hại ở vụ Xuân Hè (tại Bình Xuyên,
Vĩnh Phúc, 2013)
140
Bảng 3.34 Mật độ của sâu đục thân ngô châu Á và rệp muội ngô sau xử lý
hạt giống bằng thuốc hóa học (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2013)
141
Bảng 3.35 Hiệu lực trong phòng của một số thuốc hoá học đối với sâu
đục thân ngô châu Á (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2013)
142
x
Bảng 3.36 Hiệu lực trong nhà lưới của một số thuốc hoá học đối với sâu
đục thân ngô châu Á ở vụ ngô Xuân (tại Viện Bảo vệ thực
vật, 2013)
143
Bảng 3.37 Hiệu lực trong nhà lưới của một số thuốc hoá học đối với rệp
hại ngô trên ngô vụ đông, (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
144
xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1
Chiều rộng mảnh đầu các tuổi sâu non của sâu đục thân ngô
châu Á
Hình 3.2
Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái Ostrinia furnacalis
ở điều kiện buồng sinh thái
Hình 3.3
90
Sức gia tăng quần thể của rệp muội ngô trong điều kiện
phòng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
Hình 3.6
89
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp muội ngô trên
giống ngô tẻ bán răng ngựa (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
Hình 3.5
78
Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp muội ngô trên
giống ngô lai AG 500 (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
Hình 3.4
65
92
Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô trong các vụ ngô trồng
bằng giống ngô lai LVN4 (Tại Bình xuyên, Vĩnh Phúc, 2010) 98
Hình 3.7
Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô lai
LVN4 các tháng trong năm (tại Vĩnh Phúc, 2010-2012)
Hình 3.8
Các yếu tố thời tiết và mật độ sâu đục thân ngô châu Á(năm
2010-2012)
Hình 3.9
101
104
Các các địa hình đất trồng ngô và mật độ sâu đục thân ngô
châu Á trên giống ngô lai LVN4 (Vĩnh Phúc, 2013)
106
Hình 3.10 Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô lai
LVN4 ở các vị trí khác nhau trên đất đồi (Vĩnh Phúc, 2013)
Hình 3.11
106
Hệ thống canh tác cây ngô và diễn biến mật độ sâu đục thân
ngô châu Á trên giống ngô lai HN88 ở vụ xuân
108
Hình 3.12 Thời vụ trồng ngô xuân và mật độ sâu đục thân ngô châu Á
trên giống ngô lai HN88 (tại Hà Nội, 2011)
109
Hình 3.13 Thời vụ trồng ngô vụ hè và mật độ sâu đục thân ngô châu Á 110
xii
trên giống ngô lai HN88 (tại Hà Nội, 2011)
Hình 3.14 Thời vụ trồng ngô vụ đông và mật độ sâu đục thân ngô châu
Á trên giống ngô lai HN88 (tại Hà Nội, 2011-2012)
111
Hình 3.15 Xen canh và mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô
lai HN88 ở vụ xuân (tại Hưng Yên, 2012)
114
Hình 3.16 Diễn biến mật độ rệp muội ngô ở vụ ngô chính trên giống
ngô nếp lai AG500 (tại Đông Anh, Hà Nội, 2012)
116
Hình 3.17 Diễn biến mật độ rệp muội ngô trong năm (tại Đông Anh, Hà
Nội, 2012)
Hình 3.18
117
Diễn biến mật độ bọ rùa sáu vằn đen M. sexmaculatus trên
đồng ngô AG500 (2012-2013)
131
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, cây ngô Zea mays L. (họ hoà thảo Poaceae) là một
trong những cây ngũ cốc quan trọng: diện tích trồng ngô đứng thứ 3 sau
lúa mì và lúa nước; sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong
các cây ngũ cốc. Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực quan trọng đứng
thứ hai sau cây lúa và là cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều
vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh
tác. Ngoài cung cấp lương thực cho con người, ngô còn làm thức ăn cho
gia súc và nguyên liệu cho nhiều sản phẩm công nghiệp như cồn, rượu,
tinh bột, dầu, bánh kẹo… Những năm gần đây nhờ chính sách quan tâm
của Đảng và Nhà nước, đồng thời với những tiến bộ to lớn trong lai tạo
các giống ngô lai năng suất cao, phẩm chất tốt cùng với kỹ thuật thâm
canh cao nên sản xuất ngô ở nước ta đã có những bước tiến đáng kể về
diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2001 tổng diện tích ngô là 730.000
ha, năm 2005 đã tăng lên trên 1 triệu ha, năm 2013 diện tích ngô toàn
quốc đạt 1.157,7 nghìn ha (chiếm 0,65% diện tích ngô toàn thế giới;
1,94% diện tích ngô châu Á; 11,6% diện tích ngô khu vực Đông Nam Á
và đứng thứ 24/166 nước trồng ngô trên thế giới; đứng thứ 3 khu vực
Đông Nam Á). Theo định hướng phát triển cây ngô giai đoạn 2015-2020
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tại các tỉnh phía Bắc diện tích trồng ngô sẽ
là 800.000 ha. Trong đó, vùng đồng bằng sông Hồng là 115.000 ha, khu
vực Bắc trung bộ là 165.000 ha, vùng trung du miền núi phía Bắc là
520.000 ha. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng khốc
liệt trên toàn cầu, cây ngô ngày càng thể hiện vai trò đi đầu với việc mở
rộng diện tích không chỉ ở nước ta nói riêng mà còn cho thế giới nói
chung (Cục trồng trọt, 2014) [6].
2
Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã cho thấy một hiện tượng
mang tính quy luật là trồng trọt càng đi sâu vào thâm canh, dịch hại càng phát
triển mạnh, thuốc hoá học càng sử dụng nhiều và tổn thất mùa màng do sâu bệnh
càng gia tăng. Theo các tính toán của Tổ chức nông lương Thế giới (FAO), sự gia
tăng năng suất cây trồng nông nghiệp trên toàn thế giới chậm hơn khoảng 1,5 lần
so với sự gia tăng tổn thất do dịch hại gây ra (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 1995)
[18]. Sản xuất ngô ở nước ta cũng không nằm ngoài quy luật này.
Trong vài năm trở lại đây, giống ngô lai trồng tập trung hàng năm bị tổn
thất nhiều tỷ đồng do sự phát sinh mạnh của một số sâu hại như sâu gai hại ngô,
mọt hạt ngô, sâu đục thân ngô, sâu đục bắp, sâu cắn lá ngô, rệp muội ngô,…
Các nghiên cứu về sâu hại ngô ở Việt Nam đã được tiến hành từ lâu và đã
đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu đã có khá
tản mạn, được tiến hành từ những năm 1967-1968, 1976-1979 và không phải
trên giống ngô lai (Nguyễn Quý Hùng và ctv, 1978; Viện Bảo vệ thực vật, 1976)
[14], [36]. Việc mở rộng diện tích và áp dụng rộng rãi các giống ngô lai đã làm
thay đổi kỹ thuật canh tác cây ngô. Điều này đã dẫn đến sự thay đổi về định tính,
định lượng của tập hợp sâu hại ngô ở nước ta. Tuy vậy, cho đến nay chưa có một
nghiên cứu chuyên sâu về sâu hại ngô lai được tiến hành ở nước ta. Việc cập
nhật thực trạng tập hợp sâu hại ngô lai và thiên địch của chúng trên đồng ngô,
nghiên cứu những loài sâu hại chính, làm cơ sở đề xuất biện pháp phòng chống
chúng một cách hiệu quả đang là yêu cầu cấp bách của sản xuất ngô ở nước ta.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu sâu chính hại ngô lai và biện pháp phòng trừ ở
một số tỉnh phía Bắc” đã được chọn làm đề tài của luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu
Trên cơ sở cập nhật thành phần sâu hại giống ngô lai, xác định những
sâu hại chính từ đó đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
chúng làm cơ sở đề xuất biện pháp phòng chống chúng.
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học về
những thay đổi định tính, định lượng của tập hợp sâu chính hại trên ngô lai và
thiên địch của chúng trong các điều kiện canh tác khác nhau tại vùng Hà Nội
và phụ cận. Luận án cung cấp bổ sung dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của sâu đục thân ngô châu Á và rệp muội ngô. Đồng thời
cung cấp dẫn liệu khoa học về hiệu quả của một số biện pháp hạn chế sâu
chính hại ngô lai ở vùng nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã góp thêm tư liệu làm cơ sở khoa học để xây
dựng biện pháp phòng chống sâu hại ngô lai hiệu quả, phù hợp với các vùng
trồng ngô lai tập trung ở vùng Hà Nội và phụ cận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài côn trùng và nhện trên đồng ngô lai, một số sâu hại chính như sâu
đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis (Guenee) (Lepidoptera: Pyralidae), rệp
muội ngô Rhopalosiphum maidis Fitch (Homoptera: Aphididae).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu sự thay đổi thành phần sâu hại, thiên địch trên các
giống ngô lai trong điều kiện thâm canh khác nhau ở vùng Hà Nội và phụ cận.
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các sâu chính hại ngô lai,
đồng thời xác định những biện pháp thích hợp phòng chống loài sâu hại này
có hiệu quả.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận án cập nhật các dẫn liệu mới về thành phần sâu hại, thiên địch trên
giống ngô lai tại vùng Hà Nội và phụ cận. Trong đó, bổ sung 4 loài sâu hại, 8 loài
thiên địch cho danh sách sâu hại và thiên địch trên đồng ngô ở nước ta.
4
- Bổ sung một số dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh
thái học của sâu đục thân ngô châu Á (O. furnacalis), rệp muội ngô (R.
maidis). Đặc biệt, đã cung cấp dẫn liệu mới về khởi điểm phát dục, số
lứa/năm, diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân ngô châu Á
ở vùng nghiên cứu; bổ sung dẫn liệu bảng sống của rệp muội ngô nuôi trên
ngô lai và ngô tẻ bán răng ngựa.
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học về hiệu quả của một số biện pháp
phòng chống các loài sâu chính hại ngô lai theo hướng thân thiện với môi
trường ở vùng Hà Nội và phụ cận.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây ngô được trồng ở nhiều vùng địa lý khác nhau, với mùa vụ và
hệ thống canh tác không giống nhau. Quần xã côn trùng trên cây ngô rất
đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của các vùng trồng ngô. Các
yếu tố sinh thái và hoạt động sản xuất của con người có tác động rất phức
tạp đến quần xã côn trùng trên đồng ngô. Vì vậy, ý nghĩa kinh tế của các
loài côn trùng ăn thực vật trên cây ngô rất thay đổi, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng vùng trồng ngô và ở một vùng trồng ngô vào các thời
điểm khác nhau trong năm. Có những loài sâu hại được coi là quan trọng
ở vùng này chưa chắc đã là quan trọng ở vùng kia. Những nghiên cứu về
loài sâu hại chính ở quốc gia này cũng chưa chắc đã phù hợp với quốc gia
khác và những biện pháp phòng chống hiệu quả ở nước này chưa chắc đã
có thể áp dụng cho nước khác.
Cuộc cách mạng xanh ở Đông nam Á với việc đưa vào sản xuất các
giống lúa cải tiến đã làm thay đổi sâu sắc thành phần và ý nghĩa của các
loài côn trùng hại lúa. Tương tự, việc áp dụng các giống ngô lai cũng làm
thay đổi sâu sắc thành phần và vai trò của các loài côn trùng ăn thực vật
hại cây ngô.
Mặt khác, những hiểu biết về thành phần sâu hại ngô, đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của các loài sâu chính hại ngô lai, hiệu quả của các biện
pháp hạn chế số lượng sâu hại là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp phòng
chống sâu hại một cách hiệu quả.
Những điểm nêu trên là cơ sở khoa học của đề tài luận án.
6
1.2. Nghiên cứu ở ngoài nước
1.2.1. Thành phần sâu hại ngô
Cây ngô có thành phần sâu hại rất phong phú. Số lượng loài sâu hại đã ghi
nhận ở các vùng trồng ngô trên thế giới rất khác nhau. Tại Ucraina đã ghi nhận
được 190 loài sâu hại thuộc 10 bộ côn trùng. Tại Hoa Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ ghi nhận có
90 và 80 loài côn trùng và nhện nhỏ gây hại (tương ứng). Ấn Độ đã phát hiện
được tới 250 loài côn trùng và nhện nhỏ hại cây ngô trên đồng và hạt ngô trong
bảo quản. Ở miền Nam Trung Quốc đã phát hiện được 156 loài côn trùng và nhện
nhỏ hại cây ngô. Trong khi đó, ở Philippine và Barbados có số lượng sâu hại ngô
ít hơn, mới phát hiện (tương ứng) được 47 và 20 loài sâu hại (Alam, 1981; Dolin
and Susidko,1975; Goodyer,1982; Lee et al., 1980; Manojlovic, 1984; Mathur,
1992; Steffey and Rice, 1999; Waterhouse, 1993) [41], [73], [86], [114], [123],
[125], [164], [152], [181]. Một số nhóm sâu hại ngô có thành phần rất phong phú.
Thí dụ, nhóm rệp muội đã ghi nhận được tới 29 loài gây hại cây ngô ở trên thế
giới. Trong đó, ở nước Anh, Hoa Kỳ, Hungary, Pháp mỗi nước có 4 - 6 loài rệp
muội (Hance and Delannoy, 1996; Kakimoto and Fujisaki, 2003; Multani and
Sohi, 2002; Polaszek and Rabbi, 2002; Stewart et al., 1996) [90], [106], [130],
[144], [166]. Các nước Anh, Argentina, Pháp và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi nước có 4 - 8
loài thuộc họ ngài đêm (Noctuidae) hại cây ngô (Ajmat de Toledo and Valverde,
1996; Naibo, 1982; Okech and Neukermans, 1996; Vidya and Gupta, 2007) [40],
[133], [138], [177]. Có 2 - 6 loài sâu đục thân cây ngô ở nước Anh, Thổ Nhĩ Kỳ,
Zambia (Abdel-Gawaad and El-Shazli, 1971; Neupane, 1994; Okech and
Neukermans, 1996; Polaszek and Rabbi, 2002; Stinner et al.,1984; Vidya and
Gupta, 2007) [38], [136], [138], [144], [167], [177].
Số lượng loài sâu hại chính trên cây ngô ở các nước cũng không giống
nhau. Tại Barbados có 6 loài sâu hại chính, ở Thổ Nhĩ Kỳ có 7 loài, Ucraina 22 loài, Australia - 11 loài, Ấn Độ - 10 loài, Nam Trung Quốc - 11 loài,
7
Campuchia - 14 loài, Lào - 11 loài, Philippine - 16 loài, Thái Lan và Malaysia
mỗi nước có 21 loài, Indonesia có 14 loài (Alam, 1981; Dolin and Susidko,
1975; Lee et al., 1980; Manojlovic, 1984; Shower and Weiss, 1995; Walker,
1982; Waterhouse, 1993) [41], [73], [114], [123], [160], [179], [181]. Các loài
côn trùng được coi là sâu chính hại cây ngô trên thế giới gồm sâu xám Agrotis
ipsilon, sâu đục thân Chilo partellus, sâu xanh Helicoverpa armigera,
Helicoverpa zea, sâu cắn lá nõn Mythimna separata, sâu đục thân ngô châu Á
Ostrinia furnacalis, sâu đục thân ngô châu Âu O. nubilalis, rầy ngô
Peregrinus maidis, rệp muội ngô Rhopalosiphum maidis,... (Alam, 1981; Lee
et al.,1980; Naibo, 1982; Straub, 1982) [41], [123], [133], [168]. Một số loài
có phân bố khá rộng ở nhiều nước như sâu đục thân ngô châu Âu Ostrinia
nubilalis có ở Ai Cập, Australia, Bungari, Hoa Kỳ, Nga, Peru, Pháp, Rumani,
Thổ Nhĩ Kỳ, Ucraina,... Sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis có ở
Brunei, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Philippine, Thái Lan,
Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam. Sâu xanh Helicoverpa armigera có ở
Australia, Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar,
Philippine, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam,... Sâu cắn lá ngô Mythimna
separata có ở Australia, Ấn Độ, Myanmar, Newzealand, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung
Quốc, Việt Nam (Baca and Draganic, 1982; Riedell and Schumacher, 1996;
Okech et al.,1996; Vuksa and Sestovic, 1996) [49], [149], [138], [178].
1.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một số sâu hại chính
Sâu đục thân ngô châu Âu Ostrinia nubilalis (Lep: Pyralidae)
Sâu đục thân ngô châu Âu Ostrinia nubilalis là một trong các loài sâu chính
hại cây ngô trên thế giới, có phân bố ở nhiều điều kiện khí hậu (Gahukar and
Chiang, 1976; Lodos, 1982) [83], [119]. Thời gian phát dục các pha trứng, sâu non
và nhộng kéo dài tương ứng là 3 - 14, 13 - 58 và 25 - 50 ngày. Trưởng thành cái sau
khi vũ hóa 3 - 5 ngày thì đẻ trứng. Thời gian vòng đời kéo dài từ 44 ngày đến 127
- Xem thêm -