Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sản xuất trà thảo mộc...

Tài liệu Nghiên cứu sản xuất trà thảo mộc

.DOC
54
653
104

Mô tả:

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề “Thế giới đang có xu hướng sử dụng các hợp chất thiên nhiên có trong cây cỏ, nhằm hạn chế tối đa việc đưa các chất hóa học tổng hợp vào cơ thể gây độc hại”. Đó là nhận định của GS.TS. Lê Bách Quang, Phó viện trưởng Viện thực phẩm chức năng, nguyên Phó giám đốc Học viện quân y tại buổi hội thảo khoa học “Xu hướng sử dụng trà thảo mộc có lợi cho sức khỏe tại Việt Nam”. Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, của thời đại thì mỗi người, mỗi người Việt Nam cũng đã, đang và ngày càng quan tâm đến sức khỏe, đến những đồ ăn thức uống có lợi cho cơ thể của mình. Hiện nay, với rất nhiều người tiêu dùng thông minh, lựa chọn thức uống không chỉ đơn thuần là làm thỏa mãn cơn khát. Thức uống gần đây được chú ý đến là một số loại trà làm trẻ, khỏe, đẹp da…Trong số đó nổi trội lên có trà thảo mộc, một loại thức uống được tổng hòa từ nhiều loại thảo mộc thiên nhiên nên rất có lợi cho sức khỏe. Thật vậy, nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học đã đưa ra các chứng cứ cho thấy các hoạt chất có trong trà thảo mộc có khả năng thanh lọc các độc tố trong cơ thể. Như thế, trà thảo mộc đã thực sự trở thành một loại một thức uống cần thiết cho sức khỏe của mỗi chúng ta. Và với những lý do như đã trình bày thì việc lựa chọn đề tài “nghiên cứu sản xuất trà thảo mộc” cũng là điều dễ hiểu. 1.2. Mục tiêu Tìm hiểu, nghiên cứu, phối chế các vị thảo mộc với nhau theo tỷ lệ phù hợp để thu được loại thức uống tốt cho sức khỏe, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, được phần lớn mọi người ưa thích, đánh giá cao. Đó là mục tiêu của đề tài. |1 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TRÀ THẢO MỘC 2.1. Nguyên liệu 2.1.1. Cam thảo Hình 1: Cây cam thảo 2.1.1.1. Xuất xứ: Bản Kinh. 2.1.1.2. Tên khác: Quốc lão, Linh thảo, Lộ thảo (Bản kinh), Mỹ thảo, Mật cam (Biệt lục), Thảo thiệt (Thiệt tịch thông dụng giản danh), Linh thông (Ký sự châu), Diêm cam thảo, Phấn cam thảo (Trung quốc dược học đại từ điển), Điềm căn tử (Trung dược chí), Điềm thảo (Trung quốc dược học thực vật chí), Phấn thảo (Quần phương thổ), Bổng thảo (Hắc long giang trung dược), Cam thảo bắc (Dược liệu Việt Nam). 2.1.1.3. Tên gọi: Cam có nghĩa là ngọt, thảo là cây cỏ. Cam thảo là cây có vị ngọt, tính bình vì vậy được dùng để gọi tên. 2.1.1.4. Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch hoặc Glycyrrhiza glabra L. 1.1.1.5. Họ khoa học: Họ cánh bướm (Fabaceae). 2.1.1.6. Đặc điểm thực vật: Cam thảo lâu năm cao từ 0,5-1m, nhẵn, mọc đứng khỏe, có gốc hóa mộc, có thân bò kéo dài, lá kép lông chim gồm 4-8 đôi lá chét hình bầu dục hoặc thuôn, |2 nguyên hơi dính ở mặt dưới, lá kèm rất nhỏ. Hoa màu xanh lơ hoặc tím, hơi nhỏ, nhiều, thành chùm dạng bông hình trụ, trên những cuống ở nách chỉ bằng nửa của lá. Đài có lông tuyến, hình ống, gù lên ở gốc, có hai môi chia 5 răng hơi không đều, hình mũi mác dài hơn ống, cánh cờ dựng lên, thuôn, dài hơn các cánh bên. Nhị hai bó (9 + 1). Bầu không cuống, 2 đến nhiều noãn, đầu nhụy nghiêng. Quả cong rất dẹt, mặt quả có nhiều lông. Hạt 2-4, hình lăng kính. 2.1.1.7. Phần dùng làm thuốc: Rễ hoặc thân rễ phơi hay sấy khô (Radix Glycyrrhizae). Hình 2: Cam thảo 2.1.1.8. Dược liệu: Rễ cam thảo hình trụ tròn không phân nhánh, thẳng, dài khoảng 30cm, đường kính 0,8-2cm. Mặt ngoài màu nâu đất hay đỏ nâu, có nhiều nếp nhăn dọc và lỗ vỏ nằm ngang lồi lên, lưa thưa có vết của rễ con. Mặt bẻ có sợi. Mặt cắt ngang màu vàng nhạt, để lộ lớp bần mỏng, tầng sinh gỗ và tia tủy tỏa tròn. Mùi đặc biệt, vị ngọt dịu (Dược tài học). 2.1.1.9. Thành phần hóa học: - Chất vô cơ 4-6%, cacbohydrat (glucose và saccarose) 3-5%, manitol, tinh bột 25-30%, lipid có chất đắng glycyramasin, coumarin, umbeliferon, herniarin, acid ferulic, acid hydroxy cinamic. - Glycyrhizin (còn gọi là acid gycyrhizic) là bột tinh thể trắng, ít tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng nếu để lạnh sẽ tạo thành gel, tan trong cồn loãng, không tan trong ether, cloroform. Nếu cho vào nước, lắc thì tạo bọt. Độ ngọt gấp 60 lần saccarose, nhưng nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng lên và có thể gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic (acid glycyretinic). Acid gycyrhetic có nhiều |3 đồng phân và là acid 18 β - glycyrhetic. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại dưới dạng muối Ca và Mg. - Trên thị trường, glycyrhizin thương phẩm là amoni glycyrhizat. Đó là những vảy đen, bóng, tan trong nước, vị ngọt. Hàm lượng glycyrhizin là 6-12% (dược liệu khô). Các chất khác là acid desoxy glycyrhetic I, acid deoxyglycyrhetic II, acid 18α – hydroxyglycyrhetic, acid liquiritic, glycyrhetol, glabrolid, deoxyglabrolid, isoglabrolid. - Các hợp chất flavonoid (1%). - Liquiritin trong đó R có thể là glucose hoặc glucose rhamnose, isoliquiritin, trong đó R có thể là glucose hoặc glucose rhamnose, liquiritigenin, issoliquiritigenin, licoflavon A, licochalcon A, licochalcon B, quercetin - 3-glucobiosid, saponaretin, genkwanin, galbranin, 5,7dioxy-8 (3,3’-dimethylalyl) – flavanon, pinocembrin, prunetin. - Các hợp chất oestrogen có nhân sterol với hàm lượng thấp. - Phân đoạn không xà phòng hóa của dịch chiết cồn có tác dụng oestrogen. Dịch chiết dầu hỏa có chứa chất có tác dụng gây động dục ở chuột cái đã thiến, tác dụng như là với foliculin. Ngoài ra, còn có β - sitosterol stigmasterol. - Glycyrrhiza uralensis Fish. - Rễ chứa cacbohydrat 4,7-10,97%, tinh bột 4,17-5,92%, glycyrizin 5,4910,04%, acid 24-hydroxyglycyretic, acid 3β – hydroxyolean - 11,13(18)dien-30oic,acid 3β - hydrocyolean-9(11), 12(13) - dien- 30oic, flavonoid có khoảng 20 chất trong đó những chất chính là liquiritin, liquiritigenin, isoliquiritin, isoliquiritigenin, neoliquiritin, (dl) - liquiritigenin-7- β -Dglucopyranosid, neo-isoliquiritin (trans-isoliquiritigenin-4-β-D- glucopyranosyl-2-β-D-apic–d (hay 1)-furanosid. - G inflata có glycyrizin và glycyrhetic. |4 2.1.1.10. Tác dụng dược lý: 2.1.1.10.1. Điều trị loét dạ dày: Cam thảo kích thích chức năng bảo vệ của cơ thể giúp ngừa các dạng viêm loét rất hiệu quả. Theo các nghiên cứu thì dùng cam thảo điều trị thành công bệnh viêm loét dạ dày lên đến 91%. Thời gian điều trị cần thiết là từ 8-16 tuần phụ thuộc vào tình trạng hồi phục nhanh hay chậm của bệnh nhân. Nên dùng cam thảo trước bữa ăn từ 20-30 phút để phát huy tối đa hiệu quả điều trị loét, cam thảo đóng vai trò như một lớp áo lót bên trong giúp bảo vệ dạ dày khỏi viêm loét. 2.1.1.10.2. Điều chỉnh cân nặng: Cam thảo có tác dụng điều chỉnh cân nặng vì nó giúp duy trì mức độ acid trong dạ dày. 2.1.1.10.3. Điều trị các bệnh đường hô hấp: Trong cam thảo có chất chống dị ứng nên điều trị các rối loạn về đuờng hô hấp rất hiệu quả như bệnh đau hầu họng, viêm họng cấp, viêm amiđan hoặc ho nhiều đàm. 2.1.1.10.4. Giải độc: Cam thảo hoạt động có tác dụng trong bệnh mụn nhọt đinh độc sưng đau và chống dị ứng, lại không gây tác dụng phụ có hại cho cơ thể. 2.1.1.10.5. Chống sốt: Cam thảo có vai trò như một loại thuốc bổ giúp ngăn ngừa các bệnh sốt. 2.1.1.10.6. Hiệu quả trong điều trị các bệnh: - Herpes - Bệnh gan mãn tính, viêm gan và xơ gan - Bệnh thấp khớp - Các triệu chứng của thời kỳ tiền kinh nguyệt và mãn kinh - Giảm đường huyết - Nhuận tràng và lợi tiểu - Chống các cơn co thắt. Lưu ý: Những người cao huyết áp và bị các bệnh về gan không nên dùng cam thảo vì dùng cam thảo nhiều gây tích nước và tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, nếu tỳ vị có thấp trệ, sôi bụng, đầy bụng không dùng vì dùng lâu dễ bị phù nề. |5 2.1.1.10.7. Liều lượng: nên dùng là 1-2gr rễ cam thảo và 0,25-0,5gr chiết xuất cam thảo mỗi ngày. 2.1.1.10.8. Kiêng kỵ: Không dùng cam thảo với cam toại, đại kích, nguyên hoa, hải tảo. Khi dùng với tính chất bổ tỳ vị, cam thảo thường được trích mật ong gọi là trích cam thảo. 2.1.2. Hạ khô thảo (Spira Prunellea Vulgario) Hình 3: Cây hạ khô thảo 2.1.2.1. Phần dùng làm thuốc là toàn cây trên mặt đất (bỏ rễ) hoặc cành mang hoa và quả phơi khô của cây hạ khô thảo (Prunella vulgaris L.) thuộc họ Hoa Môi (Labiatae). 2.1.2.2. Tính vị: Vị đắng cay, tính hàn. 2.1.2.3. Liều dùng: 4-20g. 2.1.2.4. Thành phần hóa học: Hạ khô thảo chứa alcaloid tan trong nước,muối vô cơ 3,5% chủ yếu là muối KCl, tinh dầu có chứa camphor, D –fechon, ít alcol fenchilic, một glucosid đắng là prunelin mà phần không đường là acid ursolic. Ngoài ra, còn có delphinilin, cyanidin. |6 Ở Pháp, người ta xác định trong cây có nhựa, chất đắng, tanin, tinh dầu, chất béo, lipase, một glucosid tan trong nước 0,7g/kg dược liệu khô, một saponosid acid 1,10g. (1) Người ta đã tách được từ toàn cây hạ khô thảo các chất acidoleanolic, β amyrin, stigmata-7-22-dien-3-on, α- spinasterol, β-sitosterol, daucosterol, 3β- hydroxyolean-12en-28ald-3β–hydroxy –olean-12en-3β-28 diol. Hai chất ursan glucosid pruvulosid A và B cùng với các chất nigaichigosid F2, sericosid, quenrcertin, quercetin -3- glucosid kaempferol -3-0-glucosid và hỗn hợp nigaichigosid F1 và arjunglucosid I cũng đã được phân lập từ dịch chiết MeOH của loài hạ khô thảo thu thập ở Pháp. Hai chất triterpenoid heacylic dưới dạng methylester đã được phân lập từ rễ hạ khô thảo là: acid (11R, 13S) -2α-3α-24trihydroxy-12-13-cyclotaraxer-14-en-28 oic và acid (13S,14R) 2α-3α -24trihydroxy-13-14-cyclo olean-11en-28oic. Prunelin là dẫn xuất từ galactosamin có thành phần chủ yếu là glucose và lactose cùng với một lương nhỏ xylose và aldonic. Prunelin có tác dụng anti HIV. Ngoài ra, 4 chất D.glucopyranosid của một số sterol cũng được chiết tách và xác định cấu trúc. 2.1.2.5. Tác dụng dược lý: 2.1.2.5.1. Tác dụng lợi tiểu: rõ. 2.1.2.5.2. Tác dụng kháng khuẩn: invitro, thuốc có tác dụng ức chế các loại trực khuẩn lị, trực khuẩn mủ xanh, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết. 2.1.2.5.3. Tác dụng hạ áp: Trên thực nghiệm, chích nước sắc hạ khô thảo cho thỏ có tác dụng gây hạ huyết áp. Trên lâm sàng cũng quan sát thấy thuốc có tác dụng hạ áp đối với người mắc bệnh huyết áp cao và làm giảm nhẹ triệu chứng. 2.1.2.5.4. Tác dụng chống ung thư: Qua nghiên cứu thực nghiệm bước đầu nhận xét thấy có tác dụng chống sự tăng trưởng của tế bào ung thư di căn (thử nghiệm trên ung thư cổ tử cung của chuột nhắt). |7 2.1.2.6. Ứng dụng: 2.1.2.6.1. Thanh nhiệt tán kết: dùng chữa chứng tràng nhạc (loa dịch tức lao hạch lâm ba cổ) và anh lựu (như bướu cổ đơn thuần) thường lấy vị hạ khô thảo làm chủ dược. Những bài thuốc kinh nghiệm có: - Độc vị hạ khô thảo 40g sắc uống hoặc phối hợp với hà thủ ô 12g hoặc huyền sâm 40g, sinh mẫu lệ 80g, sắc uống hoặc nấu thành cao (hạ khô thảo 4 phần, hà thủ ô 1 phần) uống sáng và tối mỗi lần 10ml. - Hạ khô thảo, bối mẫu, viễn chí, hương phụ sắc nước đặc uống. - Hạ khô thảo 12g, cam thảo 4g, sắc nước uống. - Hạ khô thảo 20g, huyền sâm 12g, thổ bối mẫu 12g, trị viêm hạch và viêm tuyến vú. 2.1.2.6.2. Trị đau mắt đỏ: do can hỏa bốc như viêm màng tiếp hợp cấp, viêm giác mạc cấp, mắt sưng đỏ dùng bài: - Hạ khô thảo 20g, cúc hoa 20g, bồ công anh 40g, sắc nước uống, nếu đau mắt kèm chảy nước mắt dùng hạ khô thảo, hương phụ lượng bằng nhau tán bột mịn, uống sáng tối mỗi lần 4g. Trường hợp do can hư gây đau ở trong tròng, đem đau tăng có thể, gia thêm đương qui, bạch thược, cam thảo, huyền sâm (hạ khô thảo tán). - Hạ khô thảo, bồ công anh đều tươi, mỗi thứ 40 - 80g, tang diệp, xa tiền thảo, dã cúc hoa mỗi thứ 12g, sắc nước. 2.1.2.6.3. Trị cao huyết áp, đau đầu, mắt đỏ: - Hạ khô thảo tươi 40 - 80g, sắc uống. - Hạ khô thảo, hy thiêm thảo, dã cúc hoa mỗi thứ 40g, sắc uống. - Hạ khô thảo 20g, cúc hoa 12g, sinh mẫu lệ, sinh thạch quyết minh mỗi thứ 30g, xuyên khung 4g, mạn kinh tử 16g, sắc uống. Ngoài ra có kinh nghiệm dùng hạ khô thảo kết hợp mộc hồ diệp trị viêm họng mạn, viêm lưỡi mạn. Mùa hè dùng hạ khô thảo độc vị hoặc có thêm sinh địa làm nước trà uống giải thử nhiệt, trị nhọt lở mùa hè ở trẻ em. Trường hợp bị chấn thương phần mềm bị xát thương có thể dùng hạ khô thảo giã nát đắp ngoài. |8 2.1.2.7. Chú ý lúc dùng: - Hạ khô thảo Bắc khác với loại hạ khô thảo Nam hay lá cải trời, cải ma (Blumea subcapitata DC.) thuộc họ Cúc (Compositae). - Thầy lang cũng thường dùng chữa bệnh ngoài da, cần được nghiên cứu thêm. - Không dùng trong trường hợp vị âm hư, thuốc có tác dụng kích thích đối với niêm mạc dạ dày, cần dùng lâu dài kết hợp với các thuốc đảng sâm, bạch truật. - Có một số tác giả dùng trị u giáp và thêm hạ khô thảo trong một số bài thuốc trị ung thư, nhưng muốn xác định kết quả cần có sự nghiên cứu thêm. 2.1.3. La hán quả Hình 4: La hán quả Trái la hán là quả chín của loài cây có 2.1.3.1. Tên khoa học là Momordica grosvenori Swingle. 2.1.3.2. Đặc tính thực vật "Trái la hán" thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), Trái la hán còn có tên là "la hán quả", "la huảng tử", "giả khổ qua", "quang quả mộc miết”... Đây là loài cây đặc sản của Quế Lâm, Trung Quốc được nhập khẩu vào nước ta từ nhiều năm nay. Với những người có bệnh lý về đường hô hấp, la hán quả là một thứ thuốc tốt và lại an toàn. 2.1.3.3. Vị, tính: Theo Đông y, quả la hán có vị ngọt, tính mát, không độc, đi vào 2 kinh phế và đại tràng. 2.1.3.4. Thành phần hóa học: - Trong quả la hán khô, tổng lượng đường chiếm tới 25, 17%-38,31%, trong đó bao gồm:  10,20%-17,55% đường fructose |9  - 5,71%-15,19% đường glucose. Còn có một loại thành phần không phải đường, nhưng có độ ngọt rất cao, đó là các triterpenoid saponin, trong đó Mogroside V có độ ngọt gấp 256344 lần đường mía (saccharose), Mogroside VI ngọt gấp 126 lần đường mía. - Còn có một chất gọi là D-mannitol có độ ngọt bằng 0,55% - 0,65% đường mía - Trong thành phần còn có khoảng 8,67%-13,35% protein. - Trong mỗi 100g quả có 313mg - 510mg vitamin C, manganese (Mn), sắt (Fe), Nickel (Ni), kẽm (Zn), Thiếc (Sn), Selenium (Se), Iod (I) và 26 loại nguyên tố vô cơ khác. - Trong hạt có 41,1% acid béo, bao gồm:  Linoleic acid  Oleic acid  Palmitic acid  Stearic acid  Palmitoleic acid  Myristic acid  Lauric acid. trong đó hai loại Linoleic acid và Oleic chiếm tới 73,2%. 2.1.3.5. Có tác dụng: nhuận phế lợi hầu, hóa đàm chỉ khái, nhuận tràng thông tiện. - Trong Đông y truyền thống, thường dùng để chữa ho do phế nhiệt và đàm hỏa nội kết, viêm hầu họng, đại tiện bí kết. - Hiện tại, trên lâm sàng, thường sử dụng trong những trường hợp được Tây y chẩn đoán là viêm phế quản cấp tính, mạn tính, viêm đường hô hấp trên - thuộc thể "nhiệt đàm úng phế" (theo cách phân loại của Đông y) - Chữa viêm amiđan cấp, viêm họng cấp - thuộc thể "nhiệt độc uẩn kết", táo bón kinh niên thuộc thể "tân khuy tràng táo" (thiếu thể dịch, ruột khô) | 10 - Nước sắc quả la hán có tác dụng chống ho (trấn khái) và trừ đờm (khư đàm) rõ ràng - Còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch tế bào của cơ thể. - Trà la hán là thứ nước giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với những người thể tạng "uất hỏa nội kết" (nóng trong). - Do trong quả la hán có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp hàng trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường, nên là gia vị lý tưởng đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì. Trong điều kiện gia đình, có thể sử dụng quả la hán để chữa trị một số chứng bệnh thường gặp như sau: - Chữa viêm họng: La hán quả thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày. - Chữa mất tiếng: La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên, chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi lần một ít. - Chữa ho gà (bách nhật khái): La hán 1 quả, hồng khô 25g, sắc nước uống hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm gia vị vào ăn. - Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh: dùng la hán quả 20g, phối hợp với tang bạch bì 12g, sắc nước uống trong ngày. - Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao: La hán quả 60g, thịt lợn nạc 100g, hai thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chín, thêm chút muối, ăn trong bữa cơm. - Chữa táo bón: dùng la hán quả sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống trong ngày. 2.1.3.6. Liều dùng hàng ngày: Dùng 15 - 30g sắc uống, hoặc hãm nước sôi, hấp uống. 2.1.3.7. Chú ý, kiêng kỵ: La hán quả tính mát, thích hợp với chứng ho do "đàm hỏa" (đờm nhiệt). Nếu là ho do "phế hàn" và do ngoại cảm, thì không nên dùng độc vị (cần phối hợp với các vị thuốc khác). 2.1.4. Mạch môn 2.1.4.1. Tên khác: | 11 Vị thuốc mạch môn còn gọi là Thốn đông (Nhĩ nhã), Mạch đông (Dược phẩm hóa nghĩa), Dương cửu, Ô cửu, Dương tề, Ái cửu, Vũ cửu, Tuyệt cửu, Bộc điệp (Ngô phổ bản thảo), Dương thử, Vũ phích (Biệt lục), Giai tiền thảo (Bản thảo cương mục), Đại mạch đông, Thốn mạch đông, Nhẫn lăng, Bất tử thảo, Mạch văn, Thờ mạch dông, Hương đôn thảo, Bất tử diệp, Trĩ ô lão thảo, Sa thảo tú căn, Đông nhi sa lý, An thần đội chi, Qua hoàng, Tô đông (Hòa hán dược khảo), Củ tóc tiên, Lan tiên (Dược liệu Việt Nam). 2.1.4.2. Tên khoa học: Ophiopogon japonicus Wall- Thuộc họ Mạch môn Đông (Haemodoraceae). 2.1.4.3. Đặc điểm thực vật: Loại thảo, sống lâu năm, cao 10-40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài 15-40cm, rộng 1-4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cán mang hoa dài 1020cm, hoa ở kẽ các lá bắc, màu trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen, đường kính của quả chừng 6mm. Quả có 1-2 hạt. Được trồng ở 1 số nơi, nhiều nhất ở Hải Hưng, Hà Sơn Bình, Hà Bắc. Hình 5: Cây mạch môn 2.1.4.4. Bộ phận dùng: Củ to bằng đầu đũa, mềm, vỏ trắng vàng, thịt ngọt, không mốc, không bị teo là tốt. Củ cứng, vị đắng thì không nên dùng (Dược liệu Việt Nam). 2.1.4.5. Dược liệu: Mạch môn hình giống cái suốt vải, giữa béo mập, tròn dẹt, không đầu, dài khoảng 1,6-3,3cm. Mặt ngoài màu vàng trắng, nửa trong suốt, có vân dọc mịn. Chất mềm dai, mặt cắt ngang màu trắng, giống chất sáp, mịn. Giữa có lõi cứng nhỏ, có thể rút ra. Hơi có mùi thơm, vị ngọt, nhai thì dính. Thứ to màu trắng vàng nhạt, chất mềm, nhai dính là tốt. Thứ nhỏ, màu vàng nâu, nhai ít dính là loại kém. Phần rễ con không dùng làm thuốc (Dược tài học). 2.1.4.6. Thành phần hóa học: | 12 Từ rễ củ mạch môn, 5 loại glucosid đã được phân lập, 3 chất đầu khi thủy phân thu được diosgenin, ở chất thứ 4, genin là ruscogenin, còn chất thứ 5 cho choophiogenin. Ngoài ra, còn có 11 chất thuộc các nhóm chất sau: Các stigmasterol, β - D-glucosid, các hợp chất polysacharid, tinh dầu vafcacs thành phần như β - patchoulen, longifolen, cyperen, α - humulen, guajol, jasmolelon cũng được phát hiện trong cả mạch môn. Gần đây, còn phân lập được các saponinsteroidlaf ophiogonin A, B, C, D. Ophiopogonin A, B và D khi thủy phân chogenin là ruscogenin. 2.1.4.7. Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn (Đông dược học thiết yếu). 2.1.4.8. Tác dụng dược lý:  Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần (Trung dược học).  Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc mạch môn làm tăng đường huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ đường huyết (Trung dược học).  Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn thương hàn (Trung dược học).  Tác dụng nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất mạch môn pha vào dịch truyền chích cho thỏ, thấy đảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng lượng dự trữ Glycogen so với lô đối chứng (Chinese hebral medicine).  Tác dụng kháng khuẩn: Bột mạch môn có tác dụng ức chế Stapylococus albus vaf E.Coli (Chinese hebral medicine).  Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn thương hàn... (Trích yếu văn kiện nghiên cứu trung dược - NXB Khoa học Trung Quốc 1965, 301).  Chỉ ẩu thổ, cường âm ích tinh, tiêu cốc, điều trung, bảo thần, định phế khí, an ngũ tạng, làm cho cơ thể khỏe mạnh, mập mạp (Danh y biệt lục).  An thần, chỉ thấu (Nhật hoa tử bản thảo). | 13  Thanh tâm, nhuận phế (Bản thảo hối ngôn).  Bổ vị âm, tư tân dịch, giải khát (Bản thảo chính nghĩa).  Dưỡng âm, nhuận phế, thanh tâm, trừ phiền, ích vị, sinh tân (Trung dược đại từ điển).  Nhuận phế, dưỡng âm, ích vị sinh tân, thanh tâm, trừ phiền, nhuận trường (Trung dược học).  Nhuận phế, thanh tâm, dưỡng vị, sinh tân (Đông dược học thiết yếu). 2.1.4.9. Ứng dụng: - Chữa viêm phổi, sưng phổi, trẻ em viêm phế quản, sưng họng: mạch môn 24g, huyền sâm, thiên môn mỗi vị 12g sắc uống. - Chữa tim loạn nhịp, hồi hộp, khô khát, bà mẹ thiếu sữa, trẻ em da khô nóng hâm hấp, mồ hôi trộm, ít ngủ hoặc ngủ hay giật mình, di chứng viêm não co cứng co giật: mạch môn 24g, sinh địa, hột muồng sao, ngưu tất mỗi vị 15g sắc uống. - Chữa miệng lưỡi lở loét, viêm da ngứa gãi, táo bón, hậu môn nứt nẻ, đại tiện ra máu: mạch môn 20g, huyền sâm, sống đời mỗi vị 12g, công cộng 6g sắc uống. Miệng lưỡi lở loét thì ngậm rồi nuốt dần. 2.1.4.10. Liều dùng: 12- 24g 2.1.5. Táo tàu Hình 6: Táo tàu 2.1.5.1. Tên khoa học và các tên thông thường: - Ziziphus Jujuba hay Z. Jujuba var. Inermis thuộc họ thực vật Rhamna Ceae. - Các tên thông thường: Common Jujube, Chinese Date, Red Date, Táo Tàu - Zizyphus Mauritania: Indian Zizyphus Jujube, Táo ta (Táo chua). - Tên phát xuất từ tên Hy Lạp của cây Ziziphon. Jujube là tên gọi của cây bằng tiếng Mã Lai, tuy nhiên một giả thuyết khác cho rằng Zizyphus là do | 14 từ tiếng Ba Tư Zifum hay Zizafun, tên gọi của loài táo Z. Lotus = African Lotus, Jujube Lotus. - Zizyphus Jujuba var Sp inosa hay Z. Spinosa 2.1.5.2. Đặc tính thực vật: Tông Zizyphus, thuộc họ thực vật Rhamnaceae, có khoảng 85 loài, tiểu mộc hay mọc thành bụi. Táo Tàu hay Đại táo (Zizyphus Jujuba) là cây thuộc loại tiểu mộc cao chừng 45m, có thể đến 10m (cây táo tàu lớn nhất Hoa Kỳ được trồng tại vườn Bách thảo Fort Worth, cao đến 14m), lá rụng theo mùa. Vài giống có thể có gai nơi những cành non. Lá mọc đối, cuống ngắn, hình bầu dục, dài 2-5cm. Mép liền, đôi khi có răng. Phiến mịn và chắc. Hoa nhỏ cỡ 0.5cm màu vàng xanh, mọc thành nhóm 2-3 hoa. Quả hình bầu dục, dài khoảng 2,5cm, lúc đầu xanh sau đó nâu đỏ và thành đỏ sậm. Cây trổ hoa trong các tháng 4 đến 6 và ra quả trong các tháng 9-10. Điểm đặc biệt của táo tàu có lẽ là quả tự khô sau khi đã chín dù vẫn còn trên cành. Táo khô có thể giữ lâu không hư, dù không có chất bảo quản. 2.1.5.3. Thành phần hóa học: Quả chứa: - Vitamin: vitamin A, vitamin B, vitamin C 0,6-0,8%, vitamin C ở dạng kết hợp 0,3%. - Triterpen: acid betulinic, acid alphitolic, acid betulonic, acid oleanonic, acid maslinic, acid oleanolic, acid ursolic, các ester của acid p.coumaric và acid alphitolic và maslinic. - Flavonoid: kaempferol, myricetin. - Alcaloid: zizyphusin, stepharin, asimilobin, N-nor-nuciferin, dachucyclopetid-1 - Nucleotid đóng vòng: adenosin-3’, 5’-monophotphat 100-500 nmol/g, guanosin-3’5’-monophotphat30-50nmol/g. - Acid hữu cơ: acid malic, acid tartric. - Acid amin tự do - Nguyên tố (vết) Hạt chứa: | 15 - Saponin (0,2%): jujubosid A, jujubosid B, ziziphin (ziziphin có khả năng ức chế độ ngọt). Cả 3 chất này đều chứa sapogenin là jujubogenin. - -Flavonoid: swertisin, spinosin, sinapoylspinosin, feruloylspinosin, p.coumaroylspinosin. 2.1.5.4. Tính vị: vị ngọt, tính hơi ôn. 2.1.5.5. Tác dụng dược lý: - Đại táo dưỡng được tỳ, bình được vị, bổ cho nguyên khí, nhuận được phế và tâm, điều hòa khí huyết, sinh tân dịch, thông các khiếu, bổ ngũ tạng… - Theo Nội kinh: Đại táo bổ ích được 12 kinh lạc, chữa được 'tà khí' trong tâm phúc, hòa được hàng trăm vị thuốc, thông được cửu khiếu... - Theo Vương Hiếu Cổ (Thang dịch bản thảo) đại táo nuôi được tỳ khí, bổ được tân dịch, giúp tăng thần khí... - Theo Trương Trọng Cảnh: Đại táo điều hòa tạng phủ, giúp tăng tuổi thọ. - Lý thời Trân trong bản thảo cương mục chia thành những vị thuốc như: Táo khô bỏ hột là táo bì (Táo-pi), táo nhục. Táo mọc vùng núi cao (Sơn táo), Táo phương Bắc (Bắc táo) và phương Nam (Nam táo). - Quả của táo tàu được sử dụng trong y học truyền thống của người Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam. Ziziphin, một hợp chất có trong lá táo tàu, có khả năng ngăn cản cảm giác nhận ra vị ngọt ở người. Quả của táo tàu là một loại quả chứa chất nhầy, có tính chất làm dịu cổ họng và nước sắc táo tàu thường được dùng trong việc điều trị chứng đau họng. 2.1.5.6. Liều dùng: 4-12 quả, có thể dùng liều lớn 40-80g. 2.1.5.7. Kiêng kỵ: không nên dùng cho người đau bụng trướng đầy. | 16 2.1.6. Cúc hoa 2.1.6.1. Xuất xứ: Bản Kinh. Hình 7: Cây cúc hoa 2.1.6.2. Tên Hán Việt khác: Tiết hoa (Bản kinh), nữ tiết, nữ hoa, nữ hành, nhật tinh, cảnh sinh, truyền duyên niên, âm thành, chu doanh (Biệt lục), trị tưởng (Nhĩ nhã), kim nhị, mẫu cúc (Bản thảo cương mục), nữ hoa (Hòa hán dược thảo), kim nhụy (Bản thảo cương mục), dược cúc (Hà bắc dược tài), cam cúc hoa (Tùy tức cư âm thực phổ), bạch cúc hoa (Dược liệu Việt Nam). 2.1.6.3. Tên khoa học: Chrysanthemum morifolium Ramat (Chrysanthemum sinese Sabine). 2.1.6.4. Họ khoa học: Họ Cúc (Asteraceae). 2.1.6.5. Đặc tính thực vật: Bạch cúc là cây sống dai, hay sống một năm. Thân đứng nhẵn, có rãnh. Lá mặt dưới có lông và trắng hơn mặt trên, có 3 - 5 thùy trái xoan tròn đầu hay hơi nhọn, có răng ở mép. Cuống lá có tai ở gốc. Đầu to, các lá bắc ở ngoài hình chỉ, phủ lông trắng, các lá trong thuôn hình trái xoan. Trong đầu có 1 - 2 hàng hoa hình lưỡi nhỏ, màu trắng, các hoa ở giữa hình ống nhiều, màu vàng nhạt. Không có mào lông. Tràng hoa hình ống có tuyến, 5 thùy. Nhị 6, bao phấn ở tai ngắn. Bầu nhẵn, nghiêng. Quả bế gần hình trái xoan, bông thường hay ướp trà, rất hiếm. 2.1.6.6. Phần làm dược liệu: Bên ngoài có mấy lớp cánh hoa như hình lưỡi, cánh dẹt, ở giữa có nhiều hoa hình ống tụ lại. Bên dưới có tổng bao do 3 - 4 lớp phiến bao chắp lại. Mùi thơm mát, vị ngọt, hơi đắng (Dược tài học). | 17 2.1.6.7. Bào chế: - Thu hoạch từ tháng 1 đến tháng 10 năm sau, lúc trời khô ráo. - Hoa được sấy bằng diêm sinh 1-2 ngày, nén một đêm đến khi nước đen chảy ra hết. - Phơi hoặc sấy nhẹ ở 40-50oC đến khi khô kiệt. Cứ 5-6 kg hoa tươi thì thu được một kg hoa khô. - Tiêu chuẩn thành phẩm: cụm hoa hình đầu, màu vàng, đôi khi còn cuống nhỏ. Độ ẩm tối đa 13%, tỷ lệ nát vụn không quá 2%. 2.1.6.8. Thành phần hóa học - Tinh dầu, trong đó có chrysathemol, camphor, monobornylphtalat. - Flavonoid: luteolin, quercetin, apigenin-7-O-glucosid, apygenin-7-O-β-Dgalactopyranosid, acaciin,baicalin,luteolin-7-O-β-D-glucopyranosid, 4’methoxyluteolin-7-O-β-D-glucopyranosid, cyanidin-3-O-(6-O-malonyl-βDglucopyranosid) - Acid phenol: acid clorogenic, acid quinic-4-O-cafeiat - Sasquiterpen: chlorochrymorin, chrysandiol, chrysartemin A, chrysartemin B. - Các thành phần khác: 16β-hdroxy pseudotarasterol-3-O-palmitat, ester của acid acetic, acid elagic. - Tinh dầu cất từ nụ hoa cúc trắng có tác dụng ức chế khá mạnh invitro các chủng vi khuẩn như phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn tan máu, tràng cầu khuẩn, tụ cầu vàng 209P, các trực khuẩn lỵ Shiga, Sonne, Flexner, trực khuẩn subtilis, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn coli và trực khuẩn phổi. 2.1.6.9. Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính bình, hơi hàn (Đông dược học thiết yếu). 2.1.6.10. Tác dụng dược lý:  Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc cúc hoa, trong thí nghiệm, có tác dụng ức chế tụ cầu trùng vàng, liên cầu trùng dung huyết Beeta, lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn (Trung dược học). | 18  Điều trị huyết áp cao: nước sắc cúc hoa cho 46 người bị huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại huyết áp bình thường. Trên 10-30 ngày sau những triệu chứng còn lại tiến triển tốt (Chinese hebral medicine)  Bạch cúc hoa có tác dụng ức chế phần nào các loại nấm ngoài da (Sổ tay lâm sàn Trung dược)  Dưỡng huyết mục (Trân châu nang)  Khứ ế mạc ninh mục (Dụng dược tâm pháp)  Sơ phong, thanh nhiệt, minh mục, giải độc (Trung dược đại từ điển)  Thanh tán phong nhiệt, bình can minh mục thanh nhiệt giải độc (Đông dược học thiết yếu) 2.1.6.11. Chủ trị: - Trị chóng mặt, đau đầu, mắt đỏ, hoa mắt, các chứng du phong do phong nhiệt ở can gây nên, nặng một bên đầu (Đông dược học thiết yếu). - Thanh can sáng mắt: dùng khi can kinh bị phong nhiệt, mắt sưng đau, đỏ, ung thũng, chóng mặt có thể dùng bài lục vị thêm cúc hoa, câu kỷ tử hoặc dùng cúc hoa ngâm với rượu. - Bình can hạ huyết, phối hợp với một số thuốc khác dưới dạng hãm, ví dụ như hoa hòe, hoa kim ngân, đinh lăng (chè hạ huyết). - Giải độc, chữa mụn nhọt dùng cúc hoa vàng 16g, cam thảo 20g sắc uống. Ngoài ra, còn dùng để chữa các bệnh da tê bì, chứng mất cảm giác của da, cơ. 2.1.6.12. Liều dùng: 4-24g. 2.1.6.13. Kiêng kỵ:  Bạch truật, rễ câu kỷ, tang căn bạch bì làm sứ cho cúc hoa (Bản thảo kinh tập chú).  Khí hư, vị hàn, ăn ít, tiêu chảy: không dùng (Bản thảo hối ngôn).  Dương hư hoặc đầu đau mà sợ lạnh: kiêng dùng (Đông dược học thiết yếu). | 19  Tỳ vị hư hàn: không dùng (Lâm sàng thường dụng Trung dược thủ sách). 2.1.7. Tâm sen Hình 8: Tâm sen 2.1.7.1. Tên khoa học là Nelumbo nucifera Gaertn. Trong thành phần hóa học có chứa các chất chủ yếu như liensinine, neferin, isoliensinine... Kết quả nguyên cứu hiện đại cho thấy: tâm sen có tác dụng hạ huyết áp thông qua cơ quan chế là giãn cơ trơn thành mạch máu và giảm trở lực huyết quản, phòng chống tích cực rối loạn nhịp tim, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, chống ôxy hóa và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim nhờ khả năng làm giảm thành mạch máu, giảm thiểu lượng tiêu thụ ôxy của cơ tim và cải thiện lưu lượng tuần hoàn động mạch vành tim. 2.1.7.2. Công năng chủ yếu là: - Chủ huyết mạch (thúc đẩy huyết dịch vận hành thông suốt trong mạch máu). - Tàng thần (làm chủ mọi hoạt động sinh lý của các tạng phủ và hoạt động tinh thần, ý thức và tư duy của cơ thể), khi tâm bị bệnh thì một trong những chứng trạng thường thấy là tinh thần dễ hoảng hốt, tư duy khó tập trung, trí nhớ giảm sút, mất ngủ, giấc ngủ không sâu và nhiều mộng mị, y học cổ truyền gọi là chứng tâm thần bất yên và hư nhược. 2.1.7.3. Phần dùng làm thuốc: Là lá mầm màu lục sẫm nằm ở phần trong của quả sen. 2.1.7.4. Tính vị: vị đắng, tính hàn. 2.1.7.5. Thành phần hóa học: | 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan