Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu sản xuất một số thức ăn đậm đặc để sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt...

Tài liệu Nghiên cứu sản xuất một số thức ăn đậm đặc để sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt

.PDF
49
786
121

Mô tả:

PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, là ngành chăn nuôi truyền thống có từ lâu đời, tạo nhiều công ăn việc làm cho nông dân giúp xoá đói giảm nghèo. Trong tiến trình phát triển của đất nước hiện nay, chăn nuôi lợn không đơn thuần chăn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình mà phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung mang tính chất sản xuất hàng hoá không những phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Với mục tiêu Nhà nước đề ra đến năm 2010 phấn đấu đưa tổng đàn lợn lên 25 triệu con và nâng tỷ lệ nái ngoại lên 80 – 90%. Để đáp ứng nhu cầu phát triển về số lượng và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng thịt chúng ta phải chú trọng hai yếu tố con giống và thức ăn. Ngoài việc nâng cao sản lượng, chất lượng thịt phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trong chăn nuôi Lợn thí chi phí thức ăn chiếm 70% - 75% tổng chi phí, do vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế thì việc sử dụng thức ăn hợp lý để phát huy tối đa tiềm năng di truyền của con giống, tạo ra sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao và giảm chi phí có vai trò quan trọng. Hiện nay trên thị trường có hơn 200 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước và liên doanh nước ngoài, sản xuất trên 13 triệu tấn thức ăn chăn nuôi trên năm (số liệu của VCN), với đa dạng các loại nhãn hiệu sản phẩm và mẫu mã sản phẩm: thức ăn dạng hỗn hợp hoàn chỉnh được phối trộn theo từng giai đoạn phát triển lợn và Thức ăn dạng đậm đặc, đã góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nước ta. Tuy nhiên do tác động kinh tế thị trường, mà phần lớn nguyên liệu sản xuất thức ăn hoàn chỉnh có nguồn gốc nhập khẩu, chịu tác động do tỉ giá đồng đôla tăng cao, giá thành thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng cao, do vậy nhu cầu sử dụng thức ăn đậm đặc được người chăn nuôi chú ý hơn không chỉ ở các hộ gia đình mà trong các trang trại nhằm tận dụng và khai thác nguồn nguyên liệu sẵn có và rẻ tiền của địa phương, đồng thời giảm chi phí vận chuyển so với thức ăn hốn hợp hoàn chỉnh đặc biệt là tới các vùng xa, thời gian bảo quản của thức ăn đậm đặc dài hơn thức ăn hốn hợp thuận tiện cho quá trình sử dụng sản phẩm. Đặc điểm thức ăn đậm đặc trên thị trường và khuyến cáo của nhà sản xuất ở dạng chung nhất cho cả quá trình phát triển và cho nền nguyên liệu chung. Vì vậy, việc khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng thức ăn đậm đặc có hiệu quả, theo quy trình kĩ thuật, phối hợp phù hợp với nguồn nguyên liệu theo địa phương và phù hợp với giai đoạn phát triển của lợn, công tác điều tra đánh giá thành phần dinh dưỡng, chất lượng của các nguyên liệu của địa phương và đánh giá chất lượng thức ăn đậm đặc trên thị trường để người chăn nuôi phối trộn thức ăn có hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy chùng tôi tiến hành đề tài “ Nghiên cứu sản xuất một số thức ăn đậm đặc để sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt” là cần thiết và đúng hướng. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Đánh giá chất lựợng Thức ăn đậm đặc và các nguyên liệu sẵn có tại địa phương nhằm xây dựng khẩu phần tối ưu cho chăn nuôi lợn thịt có hiệu quả kinh tế cao. - Xây dựng công thức đậm đặc từ các nguồn nguyên liệu sẵn có bằng sử dụng phần mềm trên máy tính. - Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn đậm đặc tự sản xuất bằng phương pháp phân lô so sánh. PHẦN HAI TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt Lợn cần có năng lượng các aminoacid, các chất khoáng, vitamin và nước để duy trì và phát triển. Sự tổng hợp cơ và mô mỡ, xương, lông, da và các thành phần khác của cơ thể, kết quả của việc tăng cường nước, đạm, chất béo… phụ thuộc vào việc cung cấp đầy đủ khẩu phần dinh dưỡng. 2.1.1. Năng lượng Năng lượng được sinh ra khi một phân tử hữu cơ bị oxi hoá. Năng lượng trong thức ăn có thể được biểu thị bằng đơn vị calories (cal), kilocalories (kcal), hay megacalories (Mcal) của năng lượng thô (GE), năng lượng tiêu hoá (DE), năng lượng trao đổi (ME) hay năng lượng thuần (NE). Năng lượngc òn được biểu thị bằng Joule (J), kilojoule (kJ), ha megajoule (MJ) (1MJ=239 Kcal). Năng lượng thô (GE): là năng lượng được giải phóng khi đốt cháy vật chất trong thiết đo calo. Năng lượn thô của một thành phần thức ăn phụ thuộc vào tỷ lệ của các carbohydrate, chất béo và lượng đạm có trong thức ăn. Năng lượng tiêu hoá (DE): bằng năng lượng thô trong khẩu phần trừ đi năng lượng thô bị đào thải qua phân. Năng lương trao đổi (ME) là năng lượng tiêu hoá trừ đi năng lượng mất ở dạng khí và nước tiểu. Năng lượng thuần (NE) là hiệu số giữa năng lượng trao đổi ME và số gia nhiệt HI. Số gia nhiẹt HI là tổng nhiệt lượng giải phóng do sự tiêu tốn năng lượng trong quá trình tiêu hoá và trao đổi chất. Năng lượng của số gia nhiệt không được sử dụng trong quá trình tạo sản phẩm, nhưng lạ đượ dùng để duy trì thân nhiệt trong môi trường lạnh. Trong đó năng lượng trao đổi để duy trì, cho tăng trưởng và cho sinh sản. Nguồn cung cấp năng lượng trong thức ăn là đường bột, xơ, chất béo. 2.1.2. Protein va axit amin Axit amin là dẫn của các axit hữu cơ mà trong phân tử, một nguyên tử Hidro (đôi khi hai nguyên tử Hidro) của ankil được thay thế bởi gốc amin. Axit amin là đơn vị cấu tạo cơ bản của Prôtêin Protein nói chung là protein thô, được xác định trong thức ăn hỗn hợp là lượng nitrogen x 6,25. Protein bao gồm các axit amin, những axit amin này là những chất dinh dưỡng cần thiết. mặc dù trong ptotein có chứa 20 axit amin chính, nhưng không phải tất cả số đó là thành phần thiết yếu của khẩu phần. Một số axit amin có thể tổng hợp được từ gốc carbon (chủ yếu được chuyển hoá từ glucose và các axit amin khác), và các nhóm amino chuển hoá từ các axit amin khác dư thừa so với nhu cầu. Nhưng axit amin đợc tổng hợp theo kiểu này được gọi là axit amin không thiết yếu. Các axit amin không được tổng hợp hoặc không được tổng hợ ở một tỉ lệ vừa đủ cho phép đạt tăng trưởng và sinh sản tối ưu, được gọi là axit amin thiết yếu. Mặc dù cả hai loại axit amin này đều cần thiết cho hoạt động sinh lý và trao đổi, các khẩu phần thông dụng của lợn đều chứa đủ lượng các axit amin không thiết yếu hay các nhóm axit amin dễ tổng hợp nên chúng. Như vậy phần quan trọng trong dinh dưỡng cho lợn là các axit amin thiết yếu. Trong cơ thể con vật chỉ tổng hợp nên protein của nó theo một “mẫu” cân đối về axit amin. Những axit amin năm ngoài mẫu câ đối sẽ bị oxi hoá cho năng lượng. Nên sử dụng khảu phần đợc cân đối phù hợp với nhu cầu axit amin của vật nuôi cho sinh trưởng và sức sản xuất cao hơn với hiệu quả tiêu hoá protein tốt nhất và tiết kiệm nhất. * Khái niệm cân bằng axit amin có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng bởi vì: + Thứ nhất: Các axit amin cần thiết cho vật nuôi đều lấy từ thức ăn. + Thứ hai: Ngoại trừ một lượng nhỏ axit amin dùng cho mục đích đặc biệt, cón lại tất cả các axit amin được dưng chủ yếu để tổng hợp protein của cơ thể. + Thứ ba và là điều quan trọng nhất là không có sự dự trữ axit amin trong cơ thể. Sự vắng mặt của một axit min thiết yếu trong khẩu phần sẽ ngăn cản việc sử dụng các axit amin khác để tổng hợp protein và các axit amin được sửdụng như một nguồn cung cấp năng lượng. Điều này sẽ dẫn đến: Giảm tính ngon miệng, giảm sinh trưởng, cân băng nitơ âm nghiêm trọng tức là mất protein của cơ thể (Rose, 1997). Cân bằng axit amin bị phá vỡ sé làm giảm lượng thức ăn thu nhận và khả năng tăng trọng (Herper, 1964). * Khái niệm vế axit amin giới hạn: “Axit amin giới hạn là axit amin mà số lượng của nó thường thiếu so với nhu cầu, từ đó làm giảm giá trị sinh học của protein trong hẩu phần (Shimada, 1984)”. Axit amin giới hạn còn được gọi là yếu tố hạn chế. + Axit amin giới hạn thứ nhất (yếu tố hạn chế sơ 1) là axit amin thiếu nhiều nhất và làm giảm hiệu quả sử dụng protein lớn nhất. + Axit amin tiếp đó it thiếu hơn so với nhu cầu và với mức axit amin khác được gọi là axitmin giới hạn thứ hai. * Nguyên nhân gây mất cân bằng axit amin trong khẩu phần Lợn thịt thường nhạy cảm vói sự thiếu hụt các axit amin thiết yếu. Sự thiếu hụt dù chỉ một axit amin thiết yếu trong khẩu phàn ăn của lợn thịt cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Có 4 trường hợp dẫn đến mất cân bằng axit amin là: + Khẩu phần ăn thiếu hay thừa một hoặc mọt nhóm các axit amin. + Khẩu phần ăn đồng thời thiếu mọt hoặc một nhóm axit amin này nhưng thừa một hoạc một nhóm axit amin khác. + Sự đối kháng. + Sự có măt không đồng thời của các axit amin trong khảu phần. Ở lợn có 10 axit amin thiết yếu là: Arginine, Hítidine, Izoleucine, Leucine, Lysine, Methionine, Phenyalanine, Threonine, Tryptophan, Valine (Macdonald, 1995). Trong đó có 4 axit amin được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng chính đến sinh trưởng phát triển của Ln là Lysine, Methionine và Cystein, Threonine, và Tryptophan, vì chúng thường xuyên thiếu trong các loại thức ăn và phải dùng axitamin công nghiệp để bổ xung, còn các axit amin khác hầu hết được khai thác từ các nguyên liệu thông thường đã đủ đáp ứng nhu cầu của Lợn Lysine là một trong 10 axit amin không thay thế quan trọng bậc nhất. đươc các nhà dinh dưỡng sử dụng làm căn cư để thiết lập cân bằng axit amin của khẩu phần cho lợn. Lysin là axit amin cần thiết nhất để tổng hợp các Prôtit quan trọng như Nucleoproteit, Chromotit…, cần cho hoạt động của hệ thần kinh, hệ sinh dục, tham gia tổng hợp Hemoglobin, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng. Thiếu Lysine làm giảm tính ngon miệng, rối loạn tiêu hóa, suy nhược, xù lông, da khô, giảm năng suất. Methonine có chứa lưu huỳnh, có trong thành phần của nhiều polipeptit. Methionine tham gia vào quá trình chuyển protein, mỡ và các yếu tố của phản ứng oxi hoá khử, Methionine thúc đẩy sự phát triển của cơ thể, tham gia vào quá trình tạo máu, rất cần thiết cho sự phát triển của lông da, sự hoạt động của tuyến giáp trạng, ngăn ngừa một số độc tô. Thiếu Methionine kéo dài họăc thiếu có hệ thống gây hậu quả mỡ hoá gan, loạn dưỡng cơ, thiếu máu, rối loạn trao đổi chất, lông da khô. Thiếu hoặc thừa Methionine đều có hại cho gia súc. Threonine không chỉ tham gia tổng hợp protein…. Nếu trong khẩu phần thức ăn không đủ Threonine sẽ gây sự thải nitơ nhận được từ thức ăn qua nước tiểu và làm giảm khối lượng cơ thể Tryptophan cần cho quá trình tổng hợp Hemoglobin, Nicotinic. Tryptophan giữ vai trò quan trọng trong trao đổi chất, ảnh hưởng đến hệ vi quản, hệ thần kinh, hệ sinh dục. Thiếu Tryptophan gây tích mỡ ở gan, phá huỷ tính năng sinh sản teo tinh hoàn và gây chứng lãnh tinh. Biểu hiện khẩu phần thiếu Tryptophan là thiếu máu, rụng lông, mỡ bao quanh thành mạch quản, đục nhãn mắt. 2.1.3. Khoáng chất Nhu cầu khẩu phần của lợn cần một số khoáng chất ao gồm canxi, clo, đồng, iôt, sắt, mangan, magiê, photpho, kali, selen, crom, natri, lưu huỳnh và kẽm… Chức năng của các khoảng này cực kì đa dạng. Chúng bao gồm từ các chức năng cấu tạo ở một số tế bào tới hàng loạt các chức năng điều hoà của các tế bào khác. Ngày nay, đa số lợn được nuôi nhôt, không được chăn thả va cung câp thêm cỏ xanh, môi trường chăn nuôi này làm tăng nhu cầu bổ xung khoáng chất. Nhu cầu về khoáng trong khẩu phần bị ảnh hưởng bới giá trị sinh học của chất khoáng trong nguyên liệu dùng làm thức ăn. * Các khoáng đa lượng - Canxi (Ca) và Photpho (P):giữ vai trò chính trong sự duy trì và phát triển bộ xương, và thực hiện nhiều chức năng sinh lý khác, Peo (1991) đã chỉ ra rằng lượng Ca và P phù hợp trong dinh dưỡng của mọi loại lợn phụ thuộc vào: + Việc cung cấp đủ các khoáng chất ở dạng tiêu hoá được trong khẩu phần + Một tỷ lệ Ca và P thích hợp tiêu hoá trong khẩu phần. Tỷ lệ Ca - lớn làm giảm hấp thu P, dẫn đến gia súc chậm lớn và vôi hoá xương, đặc biệt khẩu phần nghèo P. + Môt lượng Vitamin D phù hợp. Lương vitamin D quá cao có thể xảy ra quá trình vận động một lượng lớn Ca và P từ xương. - Natri (Na) và Clo (Cl): là các cation và anion chủ yếu ngoài tế bào trong cơ thể. Cl là anion chính trong dịch dạ dày. - Magie (Mg) là một đồng yếu tố trong nhiều hệ ezym và là một yếu tố cấu thành của xương. - Kali (K): là khoáng chất có nhiều, đứng thứ 3 trong cơ thể lợn chỉ sau Ca và P (Manners và McCrea, 1964) và là khoáng chất có nhiều trong tế bào cơ (Stant và CTV, 1969). K tham gia trong cân bằng điện phân và hoạt động cơ thầ kinh. K có quan hệ tương tác với Na và Cl trong khẩu phần. - Lưu huỳnh (S): là một tố thiết yếu. * Các khoáng vi lượng - Đồng (Cu): Lợn cân đồng để tổng hơp hemoglobin, tổng hợp và kích hoạt một số enzym oxi hoá cần cho trao đổi chất (Miller và ctv, 1979). sử dung Cu bổ xung vào thức ăn có tác dụng kích thích sinh trưởng (Crơmwell và ctv, 1989) - Sắt (Fe): cần như một thành phần củ hemoglobin trong hồng cầu. Sắt cũng có trong cơ, trong huyết thanh, trong gan, trong sữa, trong nhau thai. Nó giữ một vai trò qua trọng trong cơ thể như một thành phần của enzym đồng hoá. - Manggan (Mn): là thành phần của một số ezym tham dự trong quá trình trao đổi chất của tinh bột, chất béo vá protein. - Selen (Se): là một thành phần của ezym glutathione peroxidase (Rotruck và ctv, 1973), nó giải độc lipit peroxide và bảo vê màng tế bào và màng cận tế bào chống tổn thương do perxxide. - Kẽm (Zn): là thành phần của nhiều ezym chứa kim loại, đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất của protein, tinh bột và chất béo. - Crom (Cr): tham gia trong quá trình trao đổi chất. Việc sử dụng hợp chất Cr hữu cơ, chromium picolinate để tăng độ nạc thân thịt (Harper và ctv, 1995). - Coban (Co) là một thành phần của vitamin B12. Các khoáng đa và vi lượng được bố xung vào thức ăn thường ở dạng các muối vô cơ,đáp ứng nhu cầu của lợn. 2.1.4. Vitamin Nhu cầu vitamin cần một lượng nhỏ nhưng cần thiết cho tăng trưởng và sinh sản bình thường. Vitamin được chia thành 2 nhóm: nhóm hoà tan trong dầu mỡ, và nhóm tan trong nước. Để tránh sự thiếu vitamin trong khẩu phần ăn, người ta sả xuất các loại premix vitamin và thường cho thêm vào khẩu phần của lợn. 2.1.5. Nước Nước là nguồn dinh dưỡng quan trọng , thực hiện một số chức năng sinh lý cần thiết cho sự sống. Cần cung cấp nguòn nước sạch cho lợn uống theo nhu cầu. 2.2. Khả năng sinh trưởng và sự phát triển của lợn thịt 2.2.1. Khả năng sinh trưởng Khái niệm khả năng sinh trưởng Theo Driesch.H (1990) sự tăng về thể tích và khối lượng cơ thể do các xoang, các tế bào trong cơ thể đều tăng. Theo Slu.F (1988) sự sinh trưởng bao giờ cũng phải qua các quá trình: Tế bào phân chia nghĩa là tăng số lượng tế bào trong đó hai quá trình đầu là quan trọng hơn. Theo Gantner (1992), Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) cho rằng quá trình sinh trưởng à kết quả của sự phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống. Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ từ quá trình đồng hoá và dị hoá là sự tăng chiều cao, chiều dai, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ khối lượng cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền từ đời trước. Sinh trưởng đó là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là Prôtêin, nên tốc đọ và khối lượng tích luỹ các chất, tốc đọ vf sự tổng hợp Prôtêin cũng chính là tốc đọ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể. Theo Chambers (1990) sinh trưởng là sự tổng hợp các quá trình tăng lên của các phần như da, thịt, xương. Nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên có khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng ví dụ như béo mỡ chủ yếu là tích nước không có sự phát tiển của mô cơ. Sự tăng trởng thực sự là các tế bào của mô cơ tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều. Số lượng và độ lớn của tế bào là nguyên nhân gây ra sự khác nhau về độ lớn của cơ thể. Vì vậy sự ăng trưởn từ khi trứng được thụ tinh đến lúc cơ thể trưởng thành được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Tóm lại sự sinh trưởng phải thông qua ba quá trình: - Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào - Tăng thể tích tế bào Trong quá trình trên thì sự tăng lê về số lượng tế bào đónh góp vai trò quyết định trong quá trình sinh trưởng của gia súc. Tất cả các đặc tính của vật nuôi như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất không phải tất cả đã có sẵn trong tế bà sinh dục, trong phôi cũng chưa hẳn có đầy đủ ngay khi hình thành mà chỉ được hoàn chỉnh trong suốt quá trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Các đặc tính cảu các bộ phận hình thành quá trinh sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởg các đặc tính di truyền từ bố mẹ, nhưng nó hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chnhr hay không hoàn chỉnh còn tuy thuộc vào tác động của môi trường. * Những chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng Sinh trưởng là quá trình sinh học phức tạp, được duy tri từ khi phôi thai hình thành đến khi con vật thành thục về tính. Các phép đo thường đ\ực sử dụng để xác định tốc độ sinh trưởng là: - Khôi lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể từng thời kì là một chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá sự sinh trưởng củ lợn thịt. Tuy vây, chỉ tiêu này chỉ xác định chỉ xác định định được sự sinh trưởng ở từng thời điểm nhất định của cơ thể, nhưng lại không chỉ ra được sự sai khác về tỷ lệ sinh trưởng các thành phần cơ thể trong một khoảng thời gian ở các độ tuổi khác nhau Chỉ tiêu nay được miêu tả bằng đồ thị, đồ thị về khối lượng cơ thể cns được goi là đồ thị sinh trưởng tích luỹ. Đường minh hoạ của đồ thị thường thay đỏi theo giống, dòng, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Đối với lợn khối lượng cơ thể thươg được theo dõi theo tuần tuổi, đơn vị tính bằng kg/con hoặc gam/con. - Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.39,1997). Sinh trưởng tuyệt đốithường được tính bằng gam/con/ngày hoặc gam/tuần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng Prabon. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế cang lớn. - Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đàu khảo sát (TCVN 2.40, 1997). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypecbon. - Đường cong sinh trưởng : biểu thị tốc độ sinh trưởng cảu lợn và các gia súc nói chung. Theo tài liệu của Chamber (1990) đường cong sinh trưởng của lợn gồm 4 pha và có 4 đặc điểm chình: Pha sinh trưởng tích luỹ: Tăng tốc độ nhanh sau khi sinh ra. Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất. Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn. Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi lợn trưởng thành Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi để thể hiện bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ vf cho biết một cách đơn giản nhất về đường cong sinh trưởng. Đường cong sinh trưởng không chỉ sủ dụng để chỉ rx về số lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các giống, dòng, giới tính… 2.3. Các loại thức ăn của lợn 2.3.1. Thức ăn công nghiệp Có hai dạng - Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: là thức ăn được phối trộn cung cấp đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho lợn theo từng giai đoạn phát triển. - Thức ăn đậm đặc: ở dạng phối trộn chưa hoàn chỉnh, sử dụng các nguyên liệu giàu dinh dưỡng để sản xuất, có độ dinh dưỡng cao, cần phối trộn với các loại thức ăn khác để đáp ứng nhu cầu của lợn thịt. 2.3.2. Nguyên liệu sản xuất thức ăn đậm đặc * Nhóm nguyên liệu chính cung cấp Prôtêin Thức ăn giàu protein là tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein trên 20% và xơ thô dười 18%. Thức ăn giàu protein gồm hai loại: có nguồn gốc động vật và có nguồn gốc từ thực vật. * Nhóm thức ăn có nguồn gốc từ thực vật gồm các loại như: đỗ tương, khô dầu đỗ tương, khô cải, khô dầu cọ, khô dầu dừa, khô dầu lạc… - Đậu tương: trong đậu tương có khoảng 38 – 42% Protein thô, 18 – 22% dầu, protein của đỗ tương có chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu như lysine, nhưng yếu tố hạn chế thứ nhất của đỗ tương là methionine. Trong đậu tương có chất ức chế men trypsin, chymotrypsin, sự có mặt của yếu tố kháng dinh dưỡng này làm giảm giá tríinh học protein của đỗ tương, giảm kả năng tiêu hoá peptit, nhưng các chất này bị phá huỷ bới nhiệt. Vì vậy càn có biện pháp xử lý nhiệt để nâng cao tỷ lệ tiêu hoá và khử các chất độc có trong hạt đậu tương. Đỗ tương được sử dụng trong thức ăn của con người, hạn chế sư dụng trong sản xuất thức ăn gia súc - Khô dầu đỗ tương: là phụ phẩm của ngành chế biến dầu đậu tương. Đây là một trong những nguồn thức ăn protein thực vật có giá trịc ao nhất. Thành phần cơ cấu axit amin có thể ngang bằng với protein động vật, trừ methionine. Khô dầu đỗ tương có thể phối trộn với tỷ lệ cao đến 30% trong khẩu phần của lợn. Khô dầu đỗ tương cung cấp cho ngành sản xuất thức an gia súc phần lớn nhạp khẩu từ Trung Quốc, Brazil, Arghentina, Mỹ…, ở dạng tách vở và không tách vỏ, chất lượng của khô dầu đỗ tương phụ thuộc rất lớnvào công nghệ ép dầu. - Khô cải: có khô cải ngọt và khô cải đắng, hàm lượng prtein ttù 3337%, tuy nhiên trong khô cải có chất độc glucosinolates đặc biệt trong khô cải đắng, gây vị đắng, sử dụng hạn chế trong trong khẩu phần cho vật nuô dưới 5%. - Khô dừa, khô cọ: là sản phẩm phu của quá trình chế biến dầu dừa và dầu cọ. Chất lượng của các nguyên liệu này phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ chế biến, và có mùi đặc trưng, nên sử dụng trong thức ăn cho lợn với tỷ lệ thấp. - DDGS: là phụ phẩm của quá trình sản xuất ethanol, có độ đạm khoảng 25%, chất lượn phụ thuộc rất lớn vào công nghệ chế biến. * Nhóm thức ăn giàu đạm có nguồn gốc từ động vật gồm: - Bột cá là chất nghiền từ toàn bộ thân cá hoặc những phần cắt rời đã được rửa sạch và sấy khô hoặc cả hai phần trên. Chất lượng bột cá tùy thuộc vào loại cá và bộ phận đem chế biến, tạo các loại bột cá có độ đạm khác nhau: 50% protein, 55% protein, 60% protein, 64% protein. Protein của bột cá có giá trị sinh học cao nhất, có hàm lượng Ca, P cao. Trong bột cá cón có các yếu tố chưa xác định được làm tăng sinh trưởng của lợn thịt. Sửdụng bột cá trong thức ăn hỗn hợp đã làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, kích thích sinh trưởng (Fin Nutrition, 1999). Tuy nhiên sử dụng bột cá cho lợn thịt ở giai đoạn gần giết thịt có thể làm ảnh hưởng đến mùi vị của thịt. - Bột thịt, bột thịt xương: chế biến từ toàn bộ hoặc một phần thân thịt gia súc, gia cầm khôn đạt tiêu chuẩn từ thực phẩm đem sấy khô và nghiền nát. Thông thường chất béo được tách khi chế biến, không chứa lông mao, lông vũ, nội tạng và máu. Hàm lượng protein phụ thuộc vào qúa trình chế biến. Hàm lượng protein từ 35 – 50%, giàu Ca, P. - Bột huyết: Chế biến bằng phương pháp sấy khô plass, hoặc sấy phun. Bột huyết có độ hữu dụng cao 80 – 90%, nhưng giá thành cao. 2.3.5. Nhóm nguyên liệu chính cung cấp năng lượng. Nguyên liệu cung cấp năng lượng chính trong sản xuất thức ăn đậm đặc là mỡ cá và dầu thực vật. Mỡ cá: là chất béo của động vật (cá), ở dạng đặc có chứa nhiều axit béo no. Năng lượng trao đổi của mỡ cá là 8200 Kcal. Dầu thực vật: là chất béo của thực vật, dầu đậu tương, dầu ở dạng lỏng chứa nhiều axit béo không no, không bão hoà. Năng lượng trao dổi của dầu đậu tương là 8400 Kcal, nhưng giá thành cao. 2.3.6. Nhóm nguyên liệu giàu khoáng đa lượng, vi lượng - Bột đá cung cấp 36% Ca, là nguồn cung cấp Ca rẻ tiền. - Bột xương: cung cấp 22% Ca, 18% P. Tuy nhiên cần kiểm tra chất lượng bột xương tránh lây nhiễm mầm bệnh. - NaHCO3 (Natribicacbonat) - DCP (Dicanxiphotphat): có hàm lương P 18%., 22% Ca - CuSO4, FeSO4, ZnSO4… - Khoáng vi lượng và vitamin trong premix 2.3.7. Các axit amin công nghiệp Các axit amin công nghiệp được sử dụng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi - L-Lysine HCL (98,5% tinh chất = 78,8% giá trị của lysine) - DL-Methyonine (99% tinh chất) - L- Threonine (98,5% tinh chất) - L-Tryptophan (98,5% tinh chất) 2.3.8. Các enzym tiêu hoá Gồm các ezym tiêu hoá xơ, mỡ… 2.3.9. Các chất bổ sung không dinh dưỡng Gồm các chất kháng khuẩn, chất tao mùi, chất tạo màu ….. 2.4. Nguồn thức ăn đước sử dụng để trộn với thức ăn đậm đặc ở các địa phương Ở nước ta có đến 80% tổng số lợn được nuôi ở các vùng nông thôn và sử dụng nguồn thức ăn sẵn có rất khác nhau ở các vùng địa lý. Người chăn nuôi có thể sử dụng sản phẩm từ trồng trọt, các phụ pẩm của nông nghiệp sau chế biến, phụ phẩm từ chăn nuôi gia cầm phối trộn với thức ăn đậm đặc, để tạo thức an cho lợn thịt có chất lượng tốt và hiệu quả. - Nhóm thức ăn cung cấp năng lượng Nguồn thức ăn cung cấp năng lượng được dùng phổ biến ở Việt Nam là Ngô, Sắn, Tấm gạo, lúa, khoai lang, khoai tây. Đây là các loại thức ăn có năng lượng tiêu hoá cao, và phổ biến ở hầu hết các địa phương. Ngô là sản phẩm nông nghiệp cao đứng thứ hai sau lúa gạo ở Việt Nam, tổng sản lượng hàng năm là 3,8 triệu tấn/năm (Tổng cục thống kê, 2007). Hiện nay, hàng năm nước ta nhập khẩu ngô để phuc vụ sản xuất và chăn nuôi. Tuy nhiên, do cạnh tranh với ngành công nghiệp sản xuất Ethanol, nên giá ngô trên thế giới tăng cao gây khó khăn cho ngành chăn nuôi. Xuất phát từ nhu cầu đó chính phủ đã đưa ra chính sách phát triển diện tích trồng ngô vầ giảm thuế nhập khẩu ngô để giảm giá thức ăn chăn nuôi trong nước xuống tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi. Sắn là thức ăn phổ biến, đặc điểm thời gian bảo quản dài mà không bị ảnh hưởng đến chất lượn. Sản lượng sắn hàng năm là 6,6 triệu /năm, được sử dụng là thức ăn cho vật nuôi, trong công nghệ chế biến cồn. - Các phụ phẩm nông nghiệp Các phụ phẩm thường được sử dụng làm thức ăn cho lợn bao gồm cám gạo, bã sắn, bã đậu, các sản phẩm sau chế biến rượu như bã bia, bã rượu, củ lạc lép. Đặc điểm của các nguyên liệu thuộc nhóm này thường có chất lượng không ổn định và phụ thuộc vào công nghệ chế biến, có hàm lượng xơ cao và khó bảo quản. Trong đó cám gạo được sử dụng phổ biến nhất (Việt và cộng sự, 2003), do Việt nam là vùng phát triển trồng lúa nước. Theo tính toán, hàng năm nước ta sản xuất khoảng 36 triệu tấn gạo (Tổng cục thống kê, 2007), do đó sản lượng tấm và cám gạo có thể sử dụng làm thức ăn ho lợn rất lớn. Cám gạo có đặc điểm hàm lượng chất béo cao, phần lớn là các axit béo không no dễ bị oxi hoá, gây mùi ôi, giảm chất lượng. sử dụng công nghệ ép trích ly sản xuất cám gạo trích ly có thời gian bảo quản dài hơn 2-3 tháng. PHẦN BA VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Nội dung nghiên cứu - Thu thập, điều tra, đánh giá giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu sử dụng sản xuất thức ăn đậm đặc. - Điều tra, đánh giá giá trị dinh dưỡng nguồn thức ăn sẵn có của các địa phương. - Sản xuất và đánh giá chất lượng thức ăn đậm đặc trong chăn nuôi lợn thịt. 3.2. Vật liêu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1 Đối tượng nghiên cứu Lợn thịt ¾ máu Landrasse x ¼ Móng Cái có khối lượng từ 20kg (66 ngày tuổi) * Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2009 – tháng 11/2009 * Địa điểm nghiên cứu Tại trại lợn của gia đình, địa chỉ Thuỷ Xuân Tiên – Chương Mỹ - Hà Nội 3.2.2. Vật liệu nghiên cứu - Nguyên liệu sản xuất thức ăn đậm đặc Thu thập và phân tích số liệu giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu chính sử dụng sản xuất thức ăn đậm đặc, đặt sản xuất tại Công ty TNHH SX và TM Thiên Tân – KCN Phố Nối - Mỹ Hào – Hưng Yên. Bảng 3.1. Nguyên liệu sản xuất thức ăn đậm đặc Khô Bột Bột Bột Mỡ Cám CJ đậu cải cá cá thịt cá mỳ Mỹ Canola 60%P 50%P Chi tiêu Khô ME 2797 2543 8200 2630 prosin 3419 2522 3204 2800 46 35 60 48 45 - 15 68 1,23 2,2 7,6 6,5 12 98 3,6 4,36 2,8 8,9 1,8 1,75 1,5 - 8 0,1 Ca (%) 0,26 0,66 5,24 5,63 8,9 - 0,16 0,04 P (%) 0,24 0,3 2,4 2,35 4,68 - 0,31 0,35 * Lys (%) 2,59 1,54 3,89 2,8 1,53 - 0,4 5,13 * Met 1,27 1,69 1,28 0,48 - 0,38 1,60 * 1,49 1,03 1,96 1,73 0,9 - 0,29 2,13 * 0,5 0,35 0,49 0,38 0,07 - 0,15 1,43 * (Kcal) Protein (%) Chất béo (%) Xơ thô (%) + 1,12 Cys (%) Thre (%) Tryp (%) Sử dụng premix của Biomin BA-133 – premix cho lợn thịt, các chất bổ xung khoáng, các axit amin công nghiệp và các chất phụ gia - Thành phần dinh dưỡng các nguyên liệu sẵn có tại các địa phương Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng các nguyên liệu sẵn có tại các địa phương Cám gạo Cám gạo trích 10,5%P ly ME (Kcal) 2269 1979 Protein (%) 10 15 7,6 2,2 Chất béo (%) 11 2,2 3,75 0,35 Xơ thô (%) 13 14,5 2,65 3,45 Ca (%) 0,5 1,32 0,18 0,21 P (%) 0,24 0,47 0,07 0,04 * Lys (%) 0,23 0,37 0,12 0,03 * Met + Cys (%) 0,21 0,37 0,26 0,01 * Thre (%) 0,18 0,31 0,17 - * Tryp (%) 0,05 0,11 0,029 - * Chi tiêu Ngô Sắn 3286 3415 Nguồn tài liệu NRC (1998), Lã Văn Kính, và phần mềm Aminodat và kết quả phân tích tại Viện dinh dưỡng và Phòng phân tích tích của nhà máy (*) Giá trị tiêu hoá đối với lợn * Các giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu được lưu trong phần mềm lập công thức. Thiết lập công thức đậm đặc cao đạm 44% protein và công thức đậm đặc thấp đạm 40% protein trên phần mềm Brill Formulation Maintenance – Brill Optimization. Với sự hỗ trợ của phần mềm ta lập công thức đậm đặc cho lợn thịt tối ưu cả về dinh dưỡng và giá thành công thức. Bảng 3.3. Công thức đậm đặc cao đạm 44% protein Tên N.liệu Tỷ lệ (%) T.phần dinh dưỡng Đơn vị Giá trị K.cải ngọt Canola 10 Protein % 44 K. đậu mỹ 50 ME Kcal 3100 CJ prosin 4.5 Chất béo % 5,5 Bột cá 60% 10 Sơ % 2,7 Bột cá 50% 5 Ca % 4 Bột thịt 5 P tiêu hoá % 0,76 Mỡ cá Basa 2,7 Lys % 3,2 Cám mỳ 1 Met + Cys % 1,25 Bột đá 7 Thre % 1,5 Muối 2 Tryp % 0,43 Choline 60 0,05 L- Lysine 0,83 DL - Methionine 0,078 L - Threonine 0,124 CuSO4 0,25 Zin Bacitracine 0,2 An thần 0,02 Hương tanh 0,25 Vị ngọt tố 0,14 Màu vang 0,003 Chất chống OXH 0,015 Chất chống mốc 0,007 BA 133- premix 0,95 Tổng 100 Giá công thức 11800
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan