Bé C«ng Th−¬ng
--------------------------
B¸o c¸o
kÕt qu¶ nghiªn cøu ®Ò tµi
"Nghiªn cøu s¶n xuÊt c¸c chÊt kÝch thÝch
t¨ng tr−ëng c©y trång tõ nguån n−íc th¶i
c«ng nghiÖp giÊy".
Chñ nhiÖm ®Ò tµi : Th.S NguyÔn Hoµi V©n
7709
12/02/2010
Hµ Néi 2009
Bé C«ng Th−¬ng
--------------------------
B¸o c¸o
kÕt qu¶ nghiªn cøu ®Ò tµi
"Nghiªn cøu s¶n xuÊt c¸c chÊt kÝch thÝch
t¨ng tr−ëng c©y trång tõ nguån n−íc th¶i
c«ng nghiÖp giÊy".
Chñ nhiÖm ®Ò tµi : Th.S NguyÔn Hoµi V©n ViÖn Ho¸ häc CN ViÖt Nam
Nh÷ng ng−êi tham gia :
Th.S V¨n ThÞ Lan
ViÖn Ho¸ häc CN ViÖtNam
Th.S Ng« Trung Häc
ViÖn Ho¸ häc CN ViÖtNam
CN NguyÔn Kh¸nh H»ng Héi ho¸ häc ViÖt Nam
CN Vò QuÕ H−¬ng
Héi ho¸ häc ViÖt Nam
Hµ Néi 2009
BÀI TÓM TẮT
Ngay từ thời cổ đại, con người đã phát hiện và biết cách sử dụng
phân bón. Người Trung Quốc, Hy Lạp và La Mã cổ đại biết dùng phân
hữu cơ và tro đốt để bón cho cây trồng. Từ thế kỷ thứ 17, các nhà khoa
học đã có những thí nghiệm nghiên cứu về dinh dưỡng cây trồng và từ đó
phân bón mới thực sự phát triển có hệ thống và ngành công nghiệp phân
bón ra đời và phát triển.
Trong thành phần phân bón, ngoài các chất dinh dưỡng như N
(Nitơ), P (Phospho), K (Kali), cây trồng luôn cần một lượng nhỏ các
nguyên tố vi lượng (Fe, Zn, Cu, Mn, B, Mo,…) để duy trì các quá trình
sinh trưởng và sinh thực (tạo củ, quả). Hiện nay, trên thế giới có nhiều
sản phẩm phân bón chứa các muối kim loại vi lượng lignosulfonat được
sử dụng rộng rãi và hiệu quả, ví dụ: Antichlorol LS-Fe Fertilizer,
Microchelacyt LS-3 của Balan; BrotomaxTM (Cu, Mn, Zn) của hãng
Agrometodos SA, Tây Ban Nha,…Tại Việt Nam, nhiều sản phẩm cũng
đã khẳng định được vai trò và tác dụng của nó trên đồng ruộng: Phabela
(Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam), Mekofa (Xí nghiệp phân
bón Cửu long), Poly Feed (Công ty Haifa Chemicals Ltd),…
Các muối vi lượng lignosulfonat có thể được điều chế trực tiếp từ
lignin có trong dịch thải của quá trình sản xuất bột giấy theo phương
pháp sulfit hoặc từ lignosulfonat, thông qua phản ứng với các muối kim
loại tương ứng. Sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, dễ phân hủy sinh học,
không để lại dư lượng trong nông phẩm và môi trường nên thường được
khuyến cáo sử dụng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sạch.
Sau một thời gian nghiên cứu, triển khai, đề tài đã hoàn thành được
các nội dung sau:
1. Dựa trên các tài liệu tổng quan, đã lựa chọn được phương pháp sử
dụng Canxi lignosulfonat (điều chế từ lignin) làm nguyên liệu tổng hợp các
muôi kim loại vi lượng lignosulfonat. Hỗn hợp các muối này dùng để điều
chế và gia công thành sản phẩm phân bón qua lá nhằm tăng năng suất cây
trồng.
2. Đã khảo sát và xác định được các điều kiện thích hợp để tổng hợp
các muối lignosulfonat như sau:
*Muối sắt:
- Thời gian phản ứng: 40 phút.
- Nhiệt độ thích hợp: 70oC.
- Tỷ lệ khối lượng Ca-lignosulfonat/FeSO4.7H2O : 4/1.1
*Muối kẽm:
- Thời gian phản ứng: 30 phút.
- Nhiệt độ thích hợp: 70oC.
- Tỷ lệ khối lượng Ca-lignosulfonat/ZnSO4.7H2O : 4/1.15
*Muối mangan:
- Thời gian phản ứng: 40 phút.
- Nhiệt độ thích hợp: 70oC.
- Tỷ lệ khối lượng Ca-lignosulfonat/MnSO4.H2O : 7/1.15
3. Đã khảo sát qui trình tổng hợp công thức phân bón lá với hàm
lượng các nguyên tố đa lượng (NPK) và các nguyên tố vi lượng cho trước.
4. Sản phẩm phân bón lá điều chế và gia công được khảo nghiệm hiệu
quả trên hai loại cây ngắn ngày là đậu xanh và dưa chuột. Kết quả thu
được cho thấy, phân bón chứa hỗn hợp các muối kim loại vi lượng
lignosulfonat cho hiệu quả cao tương đương hoặc hơn loại phân bón lá
PHABELA của Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................4
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu .............................................................6
Phần 1. TỔNG QUAN...............................................................................7
1.1. Lignin và quá trình sản xuất bột giấy .............................................7
1.1.1. Giới thiệu về lignin ..........................................................................7
1.1.1.1. Cấu trúc phân tử lignin .................................................................7
1.1.1.2. Tính chất vật lý của lignin ............................................................8
1.1.1.3. Tính chất hóa học của lignin.........................................................9
1.1.2. Các quá trình sản xuất bột giấy........................................................9
1.1.3. Ứng dụng của lignin.........................................................................10
1.2. Lignosulfonat và các muối từ nó .....................................................11
1.2.1. Giới thiệu chung...............................................................................11
1.2.2. Cấu trúc phân tử của lignosulfonat ..................................................12
1.2.3. Các tính chất của lignosulfonat........................................................12
1.2.4. Ứng dụng của lignosulfonat và các muối kim loại vi lượng
lignosulfonat ....................................................................................13
1.2.4.1. Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng ..................16
1.2.4.2. Tình hình sử dụng phân vi lượng tại Việt Nam ............................19
1.2.4.3. Ứng dụng của muối kim loại vi lượng lignosulfonat trong sản xuất
phân bón qua lá .............................................................................20
1.3. Phương pháp tổng hợp các kim loại vi lượng lignosulfonat .........22
1.3.1. Tổng hợp trực tiếp từ lignin và dịch thải của quá trình sản xuất bột
giấy...................................................................................................23
1.3.2. Tổng hợp thông qua các hợp chất lignosulfonat..............................24
1.3.3. So sánh và lựa chọn phương pháp nghiên cứu ................................27
Phần 2. THỰC NGHIỆM ..........................................................................28
2.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................28
2.1.1. Quá trình tách lignin từ dịch đen ....................................................28
2.1.2. Tổng hợp Ca- lignosulfonat .............................................................28
2.1.3. Tổng hợp các muối kim loại vi lượng lignosulfonat .......................29
2.1.4. Điều chế phân bón lá chứa hỗn hợp nhiều kim loại vi lượng..........29
2.1.4.1. Lựa chọn công thức.......................................................................29
2.1.4.2. Điều chế phân bón lá.....................................................................30
2.1.5. Khảo nghiệm sơ bộ hiệu quả của phân bón lá trên cây trồng..........30
1
2.2. Vật liệu và thiết bị nghiên cứu .........................................................31
2.2.1. Nguyên liệu và hóa chất...................................................................31
2.2.2. Thiết bị và dụng cụ ..........................................................................31
2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm .......................................................32
Phần 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................33
3.1. Tổng hợp muối kim loại vi lượng lignosulfonat.............................33
3.1.1. Điều chế muối sắt lignosulfonat ......................................................33
3.1.2. Điều chế muối kẽm lignosulfonat....................................................37
3.1.3. Điều chế muối mangan lignosulfonat ..............................................40
3.1.4. Kết luận về phương pháp tổng hợp muối kim loại vi lượng
lignosulfonat ....................................................................................43
3.1.5. Quy trình quy mô phòng thí nghiệm ...............................................43
3.1.6. Sơ đồ quy trình điều chế muối kim loại vi lượng lignosulfonat......44
3.1.7. Phân tích định tính và định lượng ...................................................45
3.2. Điều chế phân bón lá chứa hỗn hợp nhiều kim loại vi lượng .......45
3.2.1. Điều chế hỗn hợp muối vi lượng lignosulfonat ..............................45
3.2.2. Điều chế phân bón lá........................................................................45
3.3. Khảo nghiệm sơ bộ hiệu quả của phân bón lá trên cây trồng ......46
3.3.1. Ảnh hưởng của phân bón lá LS1 đến sinh trưởng và phát triển của
cây đậu xanh ....................................................................................47
3.3.2. Ảnh hưởng của phân bón LS1 đến sinh trưởng và phát triển của cây
dưa chuột..........................................................................................48
3.3.3. Kết luận ............................................................................................49
Phần 4. KẾT LUẬN...................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................51
PHỤ LỤC...................................................................................................53
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
DTPA
Diethylene triamine pentaacetate
EDTA
Ethylene diamine tetraacetate
HEDTA
Hydroxyethylene diamine triacetate
IAA
Indole acetic acid
LC50
Nồng độ gây chết trung bình (Lethal concentration,
mg/l hoặc ppm)
LD50
Liều gây chết trung bình (Lethal dose, mg/kg)
LS
Lignosulfonat
CaLS
Canxi lignosulfonat
NAA
Naphthalene acetic acid
BVTV
Bảo vệ thực vật
3
MỞ ĐẦU
Ngay từ thời cổ đại, con người đã phát hiện và biết cách sử dụng
phân bón. Người Trung Quốc, Hy Lạp và La Mã cổ đại biết dùng phân
hữu cơ và tro đốt để bón cho cây trồng. Từ thế kỷ thứ 17, các nhà khoa
học đã có những thí nghiệm nghiên cứu về dinh dưỡng cây trồng và từ đó
phân bón mới thực sự phát triển có hệ thống và ngành công nghiệp phân
bón ra đời và phát triển.
Trong thành phần phân bón, ngoài các chất dinh dưỡng như N
(Nitơ), P (Phospho), K (Kali), cây trồng luôn cần một lượng nhỏ các
nguyên tố vi lượng (Fe, Zn, Cu, Mn, B, Mo,…) để duy trì các quá trình
sinh trưởng và sinh thực (tạo củ, quả). Vai trò quan trọng của các nguyên
tố vi lượng đối với cây trồng mới chỉ được phát hiện vào đầu thế kỷ 20.
Các nguyên tố này thường không có đủ trong thành phần của đất. Vì vậy,
ngày nay người ta thường phải bổ sung cho cây những nguyên tố này dưới
dạng phân bón vi lượng, kết hợp với các thành phần dinh dưỡng khác.
Các nguyên tố vi lượng sử dụng thường ở dạng muối vô cơ hoặc
hữu cơ tan trong nước. Tuy nhiên, dạng muối vô cơ khó hấp thụ qua lá của
cây, khi xuống đất sẽ dần dần làm thay đổi thành phần cấu tạo đất. Vì vậy,
ngày nay người ta thường sử dụng các muối vi lượng dạng hữu cơ tan
trong nước: các chelat của những kim loại đa hóa trị như các dẫn xuất
ethylene diamine tetraacetate (EDTA), hydroxyethylene diamine triacetate
(HEDTA), diethylene triamine pentaacetate (DTPA),…Thời gian gần đây,
các muối vi lượng của citrat và lignosulfonat được lựa chọn vì dễ phân
hủy sinh học, không để lại dư lượng nên rất thân thiện với môi trường.
Thành phần các nguyên tố vi lượng trong phân bón phụ thuộc vào
từng loại cây, giai đoạn sinh trưởng và tùy từng loại đất trồng. Tùy thuộc
vào mục đích sử dụng, ta có thể điều chỉnh thành phần và hàm lượng các
nguyên tố vi lượng này cho phù hợp và kinh tế.
4
Hiện nay, trên thế giới có nhiều sản phẩm phân bón chứa các muối
kim loại vi lượng lignosulfonat được sử dụng rộng rãi và hiệu quả, ví dụ:
Antichlorol LS-Fe Fertilizer, Microchelacyt LS-3 của Balan; BrotomaxTM
(Cu, Mn, Zn) của hãng Agrometodos SA, Tây Ban Nha,…Tại Việt Nam,
nhiều sản phẩm cũng đã khẳng định được vai trò và tác dụng của nó trên
đồng ruộng: Phabela (Công ty Cổ phần Thuốc sát trùng Việt Nam),
Mekofa (Xí nghiệp phân bón Cửu long), Poly Feed (Công ty Haifa
Chemicals Ltd),…
Các muối vi lượng lignosulfonat có thể được điều chế trực tiếp từ
lignin có trong dịch thải của quá trình sản xuất bột giấy theo phương pháp
sulfit hoặc từ lignosulfonat, thông qua phản ứng với các muối kim loại
tương ứng. Sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, dễ phân hủy sinh học, không
để lại dư lượng trong nông phẩm và môi trường nên thường được khuyến
cáo sử dụng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sạch.
Hàng năm, trong quá trình hoạt động, các nhà máy giấy của nước ta
thải ra dịch đen chứa một lượng lớn chất hữu cơ, trong đó lignin chiếm
một lượng đáng kể. Tận dụng nguồn nguyên liệu này để tạo ra các sản
phẩm phục vụ nền kinh tế quốc dân, đồng thời giải quyết được vấn đề môi
trường cho ngành công nghiệp giấy là một hướng nghiên cứu mang ý
nghĩa khoa học và thực tiễn.
Xuất phát từ mục đích trên,®Ò tµi sẽ nghiên cứu tổng hợp một số
kim loại vi lượng lignosulfonat từ lignin, sử dụng làm phân bón qua lá cho
cây trồng tại Việt Nam.
5
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu của đề tài:
Từ dịch đen thải của nhà máy sản xuất bột giấy, tạo ra một số muối vi
lượng lignosulfonat để sử dụng làm phân bón qua lá nhằm kích thích tăng
trưởng cây trồng nông nghiệp.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Khảo sát qui trình tổng hợp một số muối vi lượng (Zn, Fe, Mn...) của
axit lignosunfonic.
- Chế thử một số công thức phân bón qua lá.
Thử nghiệm sơ bộ sản phẩm trên một số đối tượng cây trồng. rau quả
ngắn ngày
6
Phần 1. TỔNG QUAN
1.1. LIGNIN VÀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT BỘT GIẤY
1.1.1. Giới thiệu về lignin
Lignin là một hợp chất hóa học được tách ra từ gỗ và là một trong
những thành phần của tế bào thực vật bao bọc xung quanh các sợi xenlulô.
Lignin là polyme hữu cơ phổ biến nhất sau xenlulô, chiếm 30% các mẫu
cacbon hữu cơ chưa hóa thạch và tạo thành từ 1/4 đến 1/3 khối lượng gỗ khô.
Thành phần hóa học, cấu trúc và hàm lượng của lignin thay đổi tùy
theo từng loài cây gỗ và theo tuổi của chúng cũng như điều kiện địa lý. Hàm
lượng lignin trong gỗ mềm là 27 – 33%, trong gỗ cứng là 18 – 25% và trong
cây thân cỏ là 17 – 24%.
1.1.1.1. Cấu trúc phân tử lignin [10]
Phân tử lignin là một polyme có cấu trúc không đồng nhất, hình thành
trong cây nhờ quá trình polyme hóa các hợp phần p-coumaryl (I), coniferyl
(II) và sinapyl (III), dưới tác dụng của enzym. Coniferyl và sinapyl ancol là
những những vị trí khởi đầu cho sự hình thành các cấu trúc guaiacyl và
syringyl của lignin.
Hình 1. Các hợp phần cấu tạo nên phân tử lignin
Nghiên cứu cấu trúc phân tử của lignin, người ta thấy chúng chứa
nhiều nhóm cấu trúc xuất hiện lặp đi lặp lại một cách ngẫu nhiên trong đó chủ
yếu là các dẫn xuất của phenylpropan.
Các nhóm chức trong phân tử lignin có ảnh hưởng lớn nhất đến tính
chất của chúng là nhóm hydroxy liên kết trực tiếp với nhân thơm, nhóm
7
hydroxy liên kết với mạch cacbon và nhóm cacbonyl. Số lượng của các nhóm
chức thay đổi tùy theo loài thực vật và cấp của tế bào thực vật.
1.1.1.2. Tính chất vật lí của lignin [1]
Trong công nghiệp sản xuất bột giấy, quá trình biến đổi hóa học của
lignin thường gặp nhất là delignin hóa. Delignin hóa là quá trình thủy phân và
hòa tan lignin từ nguyên liệu gỗ dưới tác dụng của kiềm hoặc các hợp chất
sulfit, tạo ra các sản phẩm có đặc trưng phenol.
Trong gỗ, các cấu tử chính của thành tế bào không nằm riêng rẽ mà tồn
tại dưới dạng một tổ hợp chất phức tạp bao gồm lignin, hemixenlulô và
xenlulô, với các liên kết hóa học và liên kết hyđro giữa các hợp phần, tạo
thành dạng như một dung dịch rắn.
Ở điều kiện bình thường, lignin không tan trong các dung môi thông
thường. Để phân chia lignin thành các phần nhỏ hơn, hòa tan được vào dung
dịch, cần phải dùng các hóa chất có tác dụng mạnh. Ngay cả trong các trường
hợp đó ta cũng không thể tách hoàn toàn lignin khỏi nguyên liệu thực vật.
Những tính chất đặc trưng của lignin thể hiện rất rõ qua nghiên cứu
dung dịch. Nhiều nhà khoa học đã xác định độ nhớt đặc trưng [η] của dung
dịch lignin, thông số phân nhánh và mức độ đa phân tán của chúng. Các công
trình này đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích về cấu tạo và cấu trúc của
lignin tự nhiên.
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là những nhận xét tương đối, vì dưới tác dụng
cơ lý, một số liên kết bị đứt và cũng có thể xảy ra hiện tượng kết hợp lại, khác
với liên kết vốn có ban đầu.
Độ nhớt đặc trưng của lignin thấp, chỉ bằng 1/40 so với độ nhớt của
xenlulô. Trên cơ sở độ nhớt đặc trưng thấp của các mẫu lignin trong dioxan,
lignosulfonat và lignin kiềm trong nhiều dung môi khác nhau, Goring (1971)
cho rằng trong dung dịch, các phân tử lignin tồn tại dưới dạng các hạt gel
hình cầu, kết cấu chặt.
Một tính chất quan trọng nữa của dung dịch lignin là sự liên hợp giữa
các phân tử trong dung dịch. Một số nhà nghiên cứu cho rằng, lignin tự nhiên
8
vốn có khối lượng phân tử không lớn, nhưng khi hòa tan vào dung dịch các
phân tử có xu hướng liên hợp lại với nhau tạo thành các tổ hợp phức có khối
lượng phân tử lớn hơn. Sarkanen cho rằng đây là quá trình thuận nghịch và
phụ thuộc vào bản chất của dung môi.
Hiện tượng liên hợp phân tử này là hiện tượng hóa lý thường xảy ra với
hệ chất thơm, kể cả chất thơm có khối lượng phân tử thấp. Như vậy, lignin là
chất dễ tham gia vào quá trình liên hợp, do đó để đo giá trị khối lượng phân
tử chính xác hơn ta cần tìm được dung môi hòa tan thích hợp.
Các thông số về khối lượng phân tử và độ đa phân tán của lignin
thường khác nhau, phụ thuộc vào nguồn gốc mẫu lignin cũng như phương
pháp thực nghiệm.
1.1.1.3. Tính chất hóa học của lignin
Lignin là hợp chất raxemic với khối lượng phân tử lớn, có đặc tính
thơm và kỵ nước. Cấu tạo phân tử lignin rất phức tạp với nhiều kiểu liên kết
polyme. Hơn nữa, các đơn vị mắt xích phenylpropan có nhiều loại nhóm chức
cũng như nhiều đặc trưng về cấu tạo. Do đó, lignin có thể tham gia hàng loạt
phản ứng hóa học như phản ứng thế, phản ứng cộng, phản ứng oxi hóa, phản
ứng ngưng tụ, trùng hợp…
Lignin không bị phân hủy bởi axit nhưng lại bị oxi hóa nhanh chóng.
Lignin không tan trong nước, các dung môi hữu cơ thông thường và cả trong
axit H2SO4 đặc nhưng lại tan tốt trong kiềm nóng hoặc bisulfit. Lignin bị
phân hủy dưới tác dụng của các tác nhân hóa học và sinh học. Lignin còn có
thể bị chuyển hóa dưới tác dụng của nấm, vi khuẩn và các enzym. [17]
1.1.2. Các quá trình sản xuất bột giấy [10]
Trong công nghiệp sản xuất bột giấy hiện nay, người ta sử dụng 3
phương pháp chính là phương pháp xút, phương pháp sulfat và phương pháp
sulfit.
Phương pháp xút được sử dụng sớm nhất, và hiện nay các nhà máy
giấy ở Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp này để nấu bột giấy.
Trong quá trình nấu, dưới tác dụng của kiềm mạnh các liên kết ete trong phân
9
tử lignin bị bẻ gãy làm xuất hiện các nhóm phenolat do đó tăng khả năng hòa
tan của lignin và có thể tách khỏi xenlulô. Nước thải của phương pháp này
gọi là dịch đen có pH rất cao (12.5-13.0) vì chứa nhiều kiềm dư, ngoài ra còn
một lượng nhỏ các muối vô cơ khác như Na2SO3, Na2SO4…Lignin là thành
phần chủ yếu trong nhóm các chất hữu cơ có trong dịch đen và chiếm khoảng
60-80%, trong đó 70-80% lignin ở dạng keo hòa tan và có thể kết tủa khi axit
hóa, phần còn lại là lignin hòa tan, hạt của nó có kích thước nhỏ và không bị
kết tủa khi thay đổi pH của dịch đen.
Phương pháp sulfat là một cải tiến của phương pháp nấu bột giấy bằng
xút, bằng cách thêm Na2S vào dịch nấu giúp xúc tiến quá trình phân hủy
lignin, nhờ vậy rút ngắn thời gian phản ứng và tăng hiệu suất cũng như chất
lượng xenlulô. Lignin thu được từ dịch thải của phương pháp này cũng có
khối lượng phân tử nhỏ hơn so với lignin thu được khi nấu xút.
Trong phương pháp nấu bột giấy bằng sulfit, trong môi trường axit và
nhiệt độ cao, lignin tạo thành các ion cacboni dễ dàng tham gia phản ứng
sulfo hóa tạo ra sản phẩm lignosulfonat tan vào dung dịch. Nhờ vậy, có thể
tách trực tiếp lignosulfonat từ dịch thải của phương pháp này mà không phải
sulfo hóa lignin.
1.1.3. Ứng dụng của lignin [10]
Hiện nay, hầu hết lignin thu hồi từ dịch đen của các nhà máy sản xuất
bột giấy được sử dụng như một nguồn sinh khối phục vụ cho quá trình sản
xuất nhiên liệu sinh học. Tuy nhiên, nó ngày càng có ứng dụng rộng rãi trong
các lĩnh vực khác. Nhờ vai trò là chất kết dính tự nhiên giữa các sợi xenlulô
trong thành tế bào thực vật, lignin có rất nhiều ứng dụng có giá trị thương
mại, như là chất ngăn bụi trên đường giao thông, chất kết dính trong sản xuất
thức ăn gia súc hay các ngành công nghiệp khác, chất phân tán và ổn định
trong công nghiệp sản xuất cao su, bê tông, phụ gia đồ gốm, tuyển
quặng…Lignin cũng có nhiều ứng dụng trong sản xuất polyme như là nguyên
10
liệu sản xuất sợi cacbon, sợi polyeste, urethan, nhựa phenolformaldehyt và
ureformaldehyt.
Lignin còn có thể được sử dụng trong công nghệ tổng hợp hữu cơ như:
tổng hợp dimetyl sulfua, axit humic, vanilin...
1.2. LIGNOSULFONAT VÀ CÁC MUỐI TỪ NÓ
1.2.1. Giới thiệu chung
Lignosulfonat hay còn gọi là lignin sulfo hóa là một anion mạch dài tan
được trong nước. Chúng có thể thu được như là sản phẩm phụ của quá trình
sản xuất bột giấy theo phương pháp sulfit.
Hầu hết quá trình phân hủy cấu trúc trong phương pháp sulfit đều có sự
bẻ gãy liên kết ete nối các tiểu phân, tạo nên phân tử lignin trong môi trường
axit. Các cacbocation sinh ra khi bẻ gãy các liên kết ete sẽ phản ứng với ion
bisulfit (HSO3-) để tạo ra các sulfonat. [18]
R-O-R’ + H+
R+ + R’OH
R+ + HSO3-
Lignin
R-SO3H
Cacbocation
Lignosulfonat
Hình2. Cơ chế phản ứng sulfo hóa lignin tạo lignosulfonat
Thông thường, ion bisulfit HSO3- gắn vào vị trí Cα (nguyên tử C liên
kết trực tiếp với nhân thơm) của gốc propyl. Quá trình sulfo hóa thường diễn
ra ở phần mạch hở chứ không diễn ra trong nhân thơm. Tuy nhiên, cơ chế
trên không phải là đặc trưng mà mục đích là đưa ra những khái niệm chung
nhất cho cấu trúc của lignosulfonat vì lignin và các dẫn xuất của nó là một
hỗn hợp vô cùng phức tạp.
11
1.2.2. Cấu trúc phân tử của lignosulfonat [10]
Cũng như phân tử lignin, cấu trúc phân tử của lignosulfonat cũng rất
phức tạp, thậm chí cả dạng chưa bị biến đổi. Mặc dù chưa thể xác định được
công thức chính xác của lignosulfonat nhưng các nhà khoa học vẫn chứng
minh được rằng nó được tạo nên bởi các đơn phân phenylpropan, tương tự
như cấu trúc phân tử lignin.
Với SO3M là nhóm sulfonat.
Hình 3. Cấu trúc phân tử lignosulfonat
Khối lượng phân tử của lignosulfonat dao động trong khoảng lớn, từ
1000 đến 140000 đơn vị cacbon, tùy thuộc vào lignin của loại gỗ cứng hay gỗ
mềm và tùy thuộc vào phương pháp phân lập lignin. Chính nhờ khả năng
phân loại độ dài mạch phân tử mà tính tan và tính chất hoạt động bề mặt của
lignosulfonat có thể thay đổi vô cùng đa dạng tùy theo mục đích sử dụng.
1.2.3. Các tính chất của lignosulfonat
Lignosulfonat tồn tại phổ biến dưới dạng muối amoni hoặc muối của
các kim loại như natri, kali, canxi…Lignosulfonat dạng bột và dạng lỏng đều
có màu nâu đến nâu nhạt. Nó có tính hoạt động bề mặt mạnh do bản chất là
12
một polyme tự nhiên có gắn thêm các nhóm sulfonic thân nước và thường
được sử dụng làm tác nhân phân tán và hấp phụ bề mặt. [6]
Ngoài tính hoạt động bề mặt, lignosulfonat còn có tính kết dính, có thể
làm kết tụ các hạt rắn không đủ khả năng tự kết dính. Khi bị thấm ướt,
lignosulfonat tăng độ dính và tính kết tụ nhờ khả năng giữ và hấp thụ nước.
[14]
Một trong những tính chất chính của lignosulfonat là khả năng làm
phân tán các hạt rắn trong môi trường nước. Do cấu trúc phân tử đặc thù của
lignosulfonat, các điện tích âm được truyền tới các hạt rắn mà tại đó chúng
đẩy lẫn nhau. Từ đó làm ổn định chất kết tủa, giảm độ nhớt và tăng tính hoạt
động bề mặt. [22]
Để ổn định nhũ tương dạng dầu trong nước, cơ chế diễn ra cũng đơn
giản như xảy ra khi phân tán chất rắn. Một số lignosulfonat làm giảm sức
căng bề mặt của dung dịch nước và hoạt động như một tác nhân hay chất phụ
trợ cho quá trình thấm ướt khi kết hợp với các tác nhân thấm ướt tổng hợp
khác.
Phân tử lignosulfonat còn có hiệu ứng càng cua (chelat), giúp dễ dàng
tạo phức với các ion kim loại đa hóa trị. Tính chất này làm cho lignosulfonat
có khả năng vận chuyển các ion kim loại tới các mô thực vật nhằm cung cấp
vi lượng cần thiết cho cây. [14]
Độ độc của dung dịch lignosulfonat rất nhỏ, với LC50 trong khoảng
5200-6400 ppm, và LD50 > 40 g/kg chuột thí nghiệm, nên được xếp vào loại
chất không độc với động vật máu nóng. Ngoài ra, do có nguồn gốc tự nhiên,
các hợp chất lignosulfonat rất dễ phân hủy sinh học và không để lại dư lượng
trong nông sản, thực phẩm và môi trường. Chính vì vậy, các hợp chất
lignosulfonat được coi là các chất thân thiện với môi trường. [15]
1.2.4. Ứng dụng của lignosulfonat và các muối kim loại vi lượng của
lignosulfonat
Lignosulfonat được biết đến là một chất đa tác dụng với khả năng ứng
dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực như làm phụ gia trong bê tông, thuốc
13
nhuộm, dung dịch khoan đến sản xuất muội than hay xử lý nước thải hay
trong gia công thuốc bảo vệ thực vật, cũng như làm phân bón cho cây trồng.
Theo một số nghiên cứu, lignosulfonat có khả năng làm tăng hiệu lực
phòng trừ sâu bệnh của các thuốc BVTV khi hỗn hợp với chúng (hoạt tính
synergist), đồng thời giảm sự ngộ độc của cây (phytotoxicity). Ngoài ra, bản
thân các lignosulfonat còn có tính chất hoạt động bề mặt nên sẽ cải thiện tính
bám dính của sản phẩm.
Một số nhà khoa học trên thế giới đã nhận ra tác dụng của
lignosulfonat trong kiểm soát cỏ dại bằng cách xử lý lớp trên cùng của đất
trồng với lignosulfonat trước khi gieo hạt hoặc sau khi mầm phát triển, nhằm
tăng sức chống chịu cơ học của đất,nhờ đó ức chế được sự phát triển của
mầm cỏ dại. Ngoài ra, việc xử lý đất với lignosulfonat cũng làm giảm sự bốc
hơi của nước trong đất, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với đất cát là loại đất ít
giữ nước. [19, 20]
•
Các muối kim loại kiềm hoặc kiềm thổ (Na, Ca) lignosulfonat
thường được sử dụng như những chất hoạt động bề mặt đa tác dụng (chất nhũ
hóa, chất phân tán, chất thấm ướt…), làm phụ gia trong ngành sản xuất bê
tông xây dựng, thuốc nhuộm, dung dịch khoan và đặc biệt trong gia công
thuốc BVTV dạng bột nói chung, đặc biệt các dạng mới, thân thiện với môi
trường.
•
Do có tính chất như hợp chất cao phân tử tan trong nước và khả
năng liên kết, lưu giữ các tạp chất, đặc biệt các kim loại nặng, các
lignosulfonat được sử dụng rất hiệu quả để xử lý nước thải công nghiệp, thậm
chí cả nguồn nước chứa nhiều kim loại nặng.
•
Các lignosulfonat của muối kim loại vi lượng (Zn, Cu, Fe, Mn,
Bo…) và lignosulfonat amoni thường được sử dụng làm phân hữu cơ phun
qua lá do tính chất dễ dàng tạo các chelat với kim loại đa hóa trị, tan trong
nước. Dưới đây là một số sản phẩm phân vi lượng lignosulfonat có trên thị
trường thế giới và Việt Nam:
14
- Hỗn hợp phân vi lượng chứa sắt, kẽm, mangan lignosulfonat của hãng
Southern Agricultural Insecticides:
STT
Chỉ tiêu chất lượng
1
Màu sắc: Chất lỏng màu nâu sẫm, nhớt
2
Mùi: Có mùi nhẹ, giống lignin
3
pH: 4.5
4
Áp suất hơi: 760 mmHg
5
Nhiệt độ sôi: 100oC
6
Khả năng hòa tan trong nước: Tan hoàn toàn
7
Khối lượng riêng: 1221.96 g/l
- Một số sản phẩm khác:
Bảng 1. Một số sản phẩm phân vi lượng trên thị trường thế giới và Việt
Nam
TT
Tên sản
phẩm
Libspray
211
1
2
Supermes
Thành phần
Đa lượng
N: 12%;
P2O5 tan:
5,5%; K2O
tan: 4,8%
Ca: 0.4%
Vi lượng
BrotomaxTM
Allied
Cu: 163 mg/kg;
Lúa, đậu
Bo: 84 mg/kg;
Zn: 58 mg/kg;
Colloid
Group,
Anh
Ni: 56 mg/kg
Cu: 0,1%;
N: 20%;
P2O5 tan: 3%; Zn: 0,02%;
K2O tan: 3%; Mn: 0,01%
N: 8.00%
Cu (CuLS):
1.75%;
Mn (MnLS):
0.75%;
Zn (ZnLS):
0.5%;
Cl: ≤ 0.1%
15
Đơn vị
sản xuất
Fe: 322 mg/kg;
Mn: 163mg/kg;
Ca: 0,14%
3
Đối tượng
sử dụng
Lúa, đậu,
Công ty
rau, cây ăn Panen,
quả…
Indonesia
Cây ăn
quả, lúa,
rau, hoa
màu…
Hãng
Agrometo
dos SA,
Tây Ban
Nha
4
Bortrac
Đầu Trâu
SH-NH
5
6
Yogen Xoài
N: 6,5% w/v
N: 6%;
P2O5: 3%;
K2O: 3%
Ca, S,
B: 15% w/v
(65 g/l)
Zn, Fe, Cu,
Mn, Mg, B,
Mo….
Cây ăn
quả (vải):
Chống
rụng hoa,
quả non
Cây nho
Mn: 1000 ppm;
N: 15,8%;
Mg,B: 500ppm;
P2O5: 31,7%; Fe: 100 ppm;
Xoài
K2O: 16,8% Cu,Zn: 50 ppm;
Mo: 10 ppm
Yara
Phosyn
Ltd,
Anh
Công ty
Phân bón
Bình Điền
Công ty
Phân bón
Miền Nam
Trong khuôn khổ quan tâm của đề tài, chúng tôi chủ yếu giới thiệu các
ứng dụng khoa học và thực tiễn của các muối vi lượng lignosulfonat trong sản
xuất phân bón qua lá.
1.2.4.1. Vai trò của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng
Các chất vi dinh dưỡng rất cần thiết để cây phát triển. Chúng là tác
nhân hoạt hoá trong các hệ thống enzym. Tuy nhiên ranh giới giữa sự thiếu
hụt phân vi lượng và mức gây độc của nó rất xít xao. Những rủi ro từ việc sử
dụng phân vi lượng đang trở thành một vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy sự
hiểu biết về các loại phân vi lượng là rất cần thiết.
Bên cạnh các loại phân bón đa lượng như N, P, K, các nguyên tố vi
lượng như: đồng (Cu), kẽm (Zn), Bo (B), mangan (Mn), molipden (Mo), sắt
(Fe)… tuy được dùng với khối lượng rất nhỏ nhưng lại rất cần thiết để cho
cây tồn tại và phát triển.
•
Vai trò của kẽm (Zn): Kẽm được coi như là một trong các nguyên
tố vi lượng đầu tiên cần thiết cho cây trồng được cây hấp thụ ở dạng ion Zn2+.
Kẽm hỗ trợ cho sự tổng hợp các chất sinh trưởng và các hệ thống men và cần
thiết cho sự tăng cường một số phản ứng trao đổi chất trong cây. Nó cần thiết
16
- Xem thêm -