NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG NUÔI CÁ TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN AN, THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PTNT
--------------------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG NUÔI CÁ TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG TÂN AN, THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH
Người thực hiện:
NGUYỄN THỊ DẠ THẢO
Chuyên ngành:
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Lớp:
K57 – KTNNC
Khóa:
57
Giáo viên hướng dẫn:
TS.TRẦN VĂN ĐỨC
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu, hình ảnh
và kết quả nghiên cứu là trung thực, nghiêm túc và chưa từng sử dụng trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Người thực hiện
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn
ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh Tế và Phát
Triển Nông Thôn, Bộ môn Kinh tế và Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Trần Văn Đức
đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành
khóa luận này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ UBND phường Tân An và
nhân dân trong phường. Trong thời gian tôi về thực tế làm đề tài đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Trong quá trình làm đề tài vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng
Sinh viên
Nguyễn Thị Dạ Thảo
ii
năm 2016
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Tân An là một phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Đây là
một địa phương ven biển nên có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản. Chính vì vậy mà ngành nuôi cá đã và đang là ngành
kinh tế mũi nhọn của địa phương. Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản nói
chung và nuôi cá nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như bệnh dịch,
biến dổi khí hậu, giá cả thị trường, lãi suất tín dụng,…. Từ nhu cầu thực tiễn đó,
tôi đã nghiên cứu về đề tài: “ Nghiên cứu rủi ro trong nuôi cá trên địa bàn
phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”. Đề tài nghiên
cứu nhằm đánh giá tình hình nuôi cá và nghiên cứu các rủi ro trong cá của các
hộ nông dân trên địa bàn phường Tân An, để từ đó đưa ra các giải pháp và định
hướng nhằm hạn chế các rủi ro trong nuôi cá. Với các mục tiêu cụ thể:
1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro của các hộ nông dân
trong nuôi cá.
2) Đánh giá những rủi ro trong nuôi cá của các hộ nông dân tại phường
Tân An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong nuôi cá.
4) Đề xuất một số giải pháp để giảm thiểu và khắc phục rủi ro trong cá.
Đề tài nghiên cứu dựa trên một số khái niệm cơ bản về nuôi trồng thủy
sản, các loại hình nuôi và yếu tố liên quan đến nuôi cá; đặc điểm và vai trò của
nuôi trồng thủy sản nói chung và con cá nói riêng đến nền kinh tế quốc dân và
đời sống con người; đặc điểm của giống cá. Ngoài ra đề tài còn tìm hiểu thực
tiễn tình hình nuôi cá của một số nước trên giới và của nước ta. Đồng thời tìm
hiểu các công trình nghiên cứu, các văn bản, chính sách có liên quan phát triển
nuôi cá. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi cá trên địa bàn xã gồm cả yếu tố tự
nhiên và kỹ thuật nuôi, để phân tích các yếu tố đó trước hết nghiên cứu về đặc
điểm địa bàn bao gồm: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu; tình hình dân số và phát
triển kinh tế trong năm vừa qua. Tiến hành điều tra 50 hộ dân, từ đó tiến hành
thu thập số liệu và xử lý qua công cụ excel, sử dụng các phương pháp phân tổ,
iii
thống kê, so sánh để thấy sự khác biệt giữa các hộ nuôi và giữa các hình thức
nuôi. Diện tích, chi phí, sản lượng, năng suất, mật độ… Đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng đến rủi ro nuôi cá trên địa bàn.
Từ kết quả nghiên cứu trên địa bàn phường Tân An cho thấy, những rủi
ro mà hộ gặp phải gồm rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro
liên kết hộ, rủi ro lồng ghép. Mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra đến những nhóm
hộ khác nhau là khác nhau, điểm chung là đều gây thiệt hại nặng đến hộ, làm
ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của hộ. Hộ có các chiến lược phòng
tránh, khắc phục và chuyển giao rủi ro khác. Chiến lược này thể hiện rõ rệt qua
từng quy của hộ nuôi. Đối với các hộ có quy mô lớn thì các chiến lược quản lý
rủi ro thường được chú trọng nhiều hơn và cho hiệu quả tốt hơn đối với các hộ
quy mô vừa và quy mô nhỏ.
Tìm hiểu được các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong
nuôi cá, đề taì đã đề xuất một số giải pháp để phòng tránh, khắc phục và chuyển
giao rủi ro cho các hộ nuôi cá trên địa bàn phường Tân An. Các giải pháp này sẽ
giúp các hộ nuôi tăng hiệu quả kinh tế và giảm bớt các thiệt hại đáng tiếc. Các
giải pháp chủ yếu làm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong sản xuất, trong thị
trường và một số nhóm giải pháp khác. Nếu có thể thực hiện tốt các giải pháp đó
thì hiệu quả kinh tế sẽ được tăng cao, những thiệt hại về rủi ro sẽ giảm đi đáng
kể. Từ đó đời sống người nuôi cá nói riêng và đời sống người nuôi trồng thủy
sản nói chung sẽ được cải thiện, đưa ngành nuôi trồng thủy sản hoàn thành mục
tiêu là ngành kinh tế mũi nhọn của phường Tân An.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
1.4.1Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.4.2 Đối tượng điều tra, tham vấn....................................................................3
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG NUÔI CÁ NÔNG HỘ..........................................................................4
2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro trong quản lý rủi ro................................................4
2.1.1 Các khái niệm có liên quan........................................................................4
2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật nuôi một số loại cá.......................................15
2.2 Cơ sở thực tiễn về rủi ro trong nuôi cá......................................................18
2.2.1 Tình hình nuôi cá ở một số nước trên thế giới.......................................18
2.2.2 Tình hình nuôi cá nông hộ ở Việt Nam...................................................25
2.2.3 Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với rủi ro trong
nuôi cá.................................................................................................................29
2.2.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................................31
v
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...32
3.1 Đặc điểm tự nhiên........................................................................................32
3.1.1 Vị trí địa lý................................................................................................32
3.1.2 Đặc điểm điạ hình khí hậu:.....................................................................32
3.2 Tài nguyên....................................................................................................32
3.2.1 Đất đai.......................................................................................................32
3.2.2 Mặt nước:..................................................................................................33
3.3 Nhân lực:.....................................................................................................33
3.3.1 Tổng số hộ dân trong xã: 1273 hộ...........................................................33
3.3.2 Số nhân khẩu: 5231 người.......................................................................33
3.3.3 Lao động trong độ tuổi: 3223 người.......................................................33
3.3.4 Lao động:...................................................................................................34
3.4 Đặc điểm kinh tế Phường Tân An hội.......................................................34
3.5 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - Phường Tân An...........34
3.6 Phương pháp nghiên cứu............................................................................35
3.6.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................35
3.6.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, dữ liệu......................................36
3.6.3 Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................36
3.6.4 Phương pháp phân tích số liệu, thông tin..............................................37
3.6.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................37
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................40
4.1 Tình hình chung về nuôi cá trên địa bàn Phường Tân An, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................40
4.1.1 Lược sử nghề nuôi cá tại địa phương.....................................................40
4.1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng...............................................................42
4.1.3 Đóng góp về kinh tế, xã hội của hoạt động nuôi cá tại địa phương.....44
4.2 Nhận diện rủi ro và mức độ thiệt hại trong nuôi cá.................................46
4.2.1 Nhận diện rủi ro.......................................................................................46
vi
4.2.2 Tần suất xuất hiện rủi ro.........................................................................49
4.2.3 Mức độ thiệt hại rủi ro đối với hộ nuôi cá..............................................51
4.3 Thực trạng các loại rủi ro trong nuôi cá...................................................52
4.3.1 Rủi ro sản xất của các hộ nuôi cá............................................................52
4.3.4 Rủi ro lồng ghét (kép)..............................................................................75
4.4 Ứng xử đối với rủi ro trong nuôi cá...........................................................77
4.4.1 Ứng xử của người nuôi đối với rủi ro trong nuôi cá..............................77
4.4.2 Ứng xử đối với rủi từ phía chính quyền địa phương............................83
4.5 Định hướng và giải pháp phòng tránh và khắc phục rủi ro trong nuôi cá
.............................................................................................................................87
4.5.1 Định hướngvề phòng tránh và khắc phục rủi ro trong nuôi cá...........87
4.5.2 Giải pháp quản lý rủi ro trong nuôi cá...................................................88
4.5.3 Các nhóm giải pháp khác........................................................................92
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................93
5.1 Kết luận........................................................................................................93
5.2 Kiến nghị......................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................95
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Bảng ma trận đo lường rủi ro........................................................12
Bảng 2.2. Sản lượng nuôi biển của một số quốc gia châu Á (2001-2006).....19
Bảng 2.3: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2014
.............................................................................................................................26
Bảng 3.1. Phân loại quy mô nuôi của hộ.........................................................35
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất và sản lượng cá của Phường Tân Angiai
đoạn 2013 - 2015................................................................................................42
Bảng 4.2: Rủi ro thường gặp trong nuôi cá.....................................................47
Bảng 4.3. Xếp hạng tần xuất xuất hiện của các loại rủi ro............................49
Bảng 4.4: Xếp hạng mức độ thiệt hại rủi ro đối với hộ nuôi cá.....................51
Bảng 4.5: Tình hình cơ bản về giống của hộ nuôi..........................................53
Bảng 4.6. Nguồn hình thành kỹ thuật nuôi cá từ các hộ điều tra.................66
Bảng 4.7. Hiện trạng về sản xuất giống các loài cá biển................................70
Bảng 4.8: Kết quả phân tích thống kê Thời gian nuôi, cỡ cá thu, giá cá bán
tại khu vực nghiên cứu.....................................................................................72
Bảng 4.9. Khó khăn trong tiêu thụ cá thương phẩm......................................73
Bảng 4.10 : Hoạt động phòng tránh rủi ro ở cấp độ hộ nuôi.........................78
Bảng 4.11: Hoạt động chuyển giao rủi ro của hộ nuôi...................................81
Bảng 4.12: can thiệp chính quyền địa phương trong phòng tránh rủi ro nuôi cá
.............................................................................................................................83
Bảng 4.13: Ưu đãi thuế trên địa bàn Phường Tân An...................................85
Bảng 4.14: Hỗ trợ đối với rủi ro nghiêm trọng của địa phương...................86
viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuỷ sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất
nước. Quy mô ngành thuỷ sản ngày càng được mở rộng, vai trò của thuỷ sản
tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Thuỷ sản là nguồn xuất khẩu
quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; cung cấp thực phẩm,
tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân; đảm bảo an ninh lương thực; góp
phần xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn; tạo hàng
triệu việc làm, tăng hiệu quả sử dụng đất đai; đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm
bảo an ninh quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo.
Phát triển thuỷ sản là một trong những định hướng chiến lược được ưu tiên hàng
đầu trong chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, ngoài những kết quả đã đạt được, ngành nuôi trồng thủy sản
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngành nuôi cá là một điển hình cho những khó
khăn, rủi ro mà cá hộ nuôi cá nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung đang
gặp phải, cụ thể là các rủi ro như: Vốn, biến đổi khí hậu, giá thành đầu vào tăng,
giá bán đầu ra giảm, lãi suất tín dụng… Đứng trước những khó khăn như trên,
cần có những biện pháp thích hợp nhằm giúp các hộ nuôi giảm thiểu các thiệt
hại gây ra.
Tân an là một vùng ven biển thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
với nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản
cũng như ngành nuôi cá. Nắm bắt được các ưu thế đó, địa phương đã có các
chính sách khuyến khích nuôi trồng thủy sản phát triển để trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn. Tuy nhiên, chỉ dựa vào những lợi thế sẵn có thì chưa đủ, nhất là
trong khi các yếu tố về rủi ro lại ngày càng tăng lên. Chính vì vậy, để đạt được
mục tiêu trên thì việc hiểu rõ các loại rủi ro để từ đó đưa ra các giải pháp phòng
tránh và khắc phục là vô cùng quan trọng.
1
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu rủi ro trong nuôi cá ở phường Tân An, thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu rủi ro trong nuôi cá của các hộ nông dân tại
phường Tân An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; từ đó đề xuất một số giải
pháp để giảm thiểu và khắc phục rủi ro trong nuôi cá trên địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong nuôi
cá.
(2)
Đánh giá thực trạng rủi ro xảy ra nuôi cá ở phường Tân An, thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro trong nuôi cá ở phường
Tân An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
(4) Đề xuất định hướng và giải pháp trong nuôi cá tại địa phương ở thời
gian tới nhằm hướng tới giảm thiểu thiệt hại
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau :
(1)
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nào có thể làm rõ vấn đề rủi ro trong
nuôi cá?
(2) Trong nuôi cá, các hộ nông dân trên địa bàn phường Tân An gặp phải
những loại rủi ro nào? Hệ thống chỉ tiêu nào cần được sử dụng để đánh giá các
loại rủi ro này?
(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro trong nuôi cá?
(4) Hộ nông dân và các cơ quan chức năng đã sử dụng những biện pháp
nào để hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong cá trên địa bàn phường Tân An?
2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro
trong nuôi cá.
1.4.2 Đối tượng điều tra, tham vấn
(1) Hộ nuôi cá, tổ nhóm nuôi cá
(2) Cán bộ cộng đồng và cán bộ chính quyền địa phương
(3) Các đơn vị cung ứng đầu vào (cá giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y, chế phẩm, máy móc phục vụ nuôi cá…)
(4) Các đơn vị bao tiêu đầu ra: Thu gom, thương lái…
1.4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Các rủi ro trong nuôi cá nông hộ
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn phường
Tân An
- Phạm vi thời gian: Thu thập tài liệu từ năm 2013 đến năm 2015
Đề tài thu thập thông tin, số liệu thống kê trong 3 năm gần đây nhất (từ
2012 - 2014)
Thời gian thực hiện nghiên cứu:
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG NUÔI CÁ NÔNG HỘ
2.1 Cơ sở lý luận về rủi ro trong quản lý rủi ro
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Rủi ro và phân loại rủi ro
a. Khái niệm rủi ro
Rủi ro theo cách hiểu thông thường nhất là những điều không tốt bất ngờ
xảy đến. Những gì được coi là rủi ro luôn mang lại những điều mà con người
không mong muốn. Khi rủi ro xảy ra luôn đồng nghĩa với việc chủ thể tiếp nhận
nó phải chịu một sự thiệt hại nào đó.
Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế hoặc là rủi ro là sự không
thể đoán trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác với kết quả dự
đoán.
Theo PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân cho đến nay thì vẫn chưa có định nghĩa
thống nhất về rủi ro, những trường phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những
định nghĩa khác nhau về rủi ro. Những định nghĩa này được đưa ra rất đa dạng,
phong phú, nhưng tóm lại có thể chia ra làm 2 trường phái lớn đó là trường phái
truyền thống (trường phái tiêu cực) và trường phái trung hoà.
Theo trường phái truyền thống
Rủi ro là sự không may, sự tổn thất, mất mát, nguy hiểm
Ở trường phái này, có thể thấy khá nhiều định nghĩa mang hướng tiêu cực
- Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm
1995 thì “Rủi ro là điều không lành, không tốt bất ngờ xảy đến”
- Theo cố GS. Nguyễn Lân thì “Rủi ro đồng nghĩa với rủi là sự không
may” (Từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, tr 1540)
- Theo từ điển Oxford “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn
thiệt hại”
Trong một số từ điển khác cũng có đưa ra những khái niệm tương tự như:
“Rủi ro là sự bất trắc, gây mất mát hư hại” hay “Rủi ro là yếu tố liên quan đến
nguy hiểm hoặc không chắc chắn”
Như vậy, theo trường phái tiêu cực, rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không
chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái trung hòa
4
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được (Frank Knight)
- Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến những biến cố không mong đợi
(Allan Willett)
- Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết đến
- Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith: “rủi ro là sự biến động
tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động
của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính xác kết
qủa. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất
cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán
trước”.
Từ đó ta dễ dàng nhận thấy, theo trường phái này, rủi ro là sự bất trắc có
thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro
có thể mang tới những tổn thất, mất mát, nguy hiểm…cho con người nhưng
cũng có thể mang đến những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có
thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận
những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Quan niệm rủi ro trong thực tế:
- Rủi ro không đối xứng: Rủi ro nảy sinh chỉ gắn đến những thiệt hại
* Ví dụ: hỏa hoạn xảy ra và 1 cánh rừng bị toàn phá.
- Rủi ro mang tính đối xứng: là rủi ro xảy ra gắn với cả thiệt hại và may
mắn
Có thể nói, rủi ro và cơ hội (sự may mắn) được quan niệm là hai mặt đối
lập nhưng thống nhất trong một thực thể. Trong cuộc sống cũng như trong sản
xuất, con người đều mong muốn được thụ hưởng may mắn (cơ hội) và tránh
được sự không may (rủi ro) của thực thể thống nhất đó.
Không có cơ hội và rủi ro cho tất cả. Thường một biến cố nào đó, nếu là
cơ hội cho một (hay một số) người này, tổ chức này, sẽ trở thành rủi ro (không
may) đối với một (hay một số) người khác, doanh nghiệp và tổ chức khác.
Từ tất cả các quan điểm về rủi ro của các trường phái trên có thể đưa ra
nhận định, có rất nhiều quan điểm về rủi ro, nhưng lại chưa có 1 định nghĩa
thống nhất nhưng mỗi cách định nghĩa của các tác giả đều mang lại những cách
5
nhìn rất đa chiều về rủi ro. Đối với cá nhân em, em quan niệm về rủi ro đầu tiên
là những sự việc bất ngờ xảy đến, có thể đo lường được. Từ sự việc bất ngờ đó,
rủi ro có thể mang đến thiệt hại hoặc cơ hội tốt cho cá nhân, tổ chức. Nếu ta biết
lập kế hoạch, xem xét kỹ lưỡngvà rút ra các bài học từ sự việc đã, đang và sắp
làm thì có thể phòng tránh, giảm thiểu những thiệt hại đáng tiếc, nắm bắt được
những cơ hội tốt để góp phần cho sự thuận lợi, thành công trong công việc.
b. Thuộc tính của rủi ro
Rủi ro có 2 thuộc tính quan trọng, đó là: xác suất xảy ra rủi ro và tác động
mà rủi ro gây ra.
- Xác suất xảy ra rủi ro: Là khả năng xảy ra rủi ro trong tương lai, dùng
thang điểm từ 0 – 6 để đánh giá xác suất sảy ra rủi ro. Rủi ro có xác suất bằng 0
là rủi ro không xuất hiện, mức 6 là mức chắc chắn rủi ro sẽ xuất hiện. Từ 0 đến 6
thì rủi ro đó có cơ hội xuất hiện ở mức độ tăng dần.
- Tác động mà rủi ro gây ra: Là những ảnh hưởng mà rủi ro gây ra, chúng
ta dùng mức từ 0 đến 8 để đánh giá rủi ro. Trong đó, 0 là rủi ro không gây ảnh
hưởng, 8 là ảnh hưởng lớn nhất mà rủi ro gây ra, hay còn gọi là đình trệ, gây
nguy hiểm tới hoạt động.
Xác định được 2 thuộc tính này có thể giúp chúng ta đưa ra được biện
pháp ứng phó vứi rủi ro cũng như giải quyết hậu quả của rủi ro gây ra.
c. Phân loại rủi ro
Có rất nhiều cách để phân loại rủi ro, tùy từng trường hợp cụ thể mà ta có
thể phân loại rủi ro theo những tiêu chí khác nhau. Ví dụ như: Phân loại rủi ro
theo nguồn gốc, theo môi trường tác động,…
Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro
Phân loại theo nguồn gốc rủi ro bao gồm: Rủi ro do môi trường thiên
nhiên, rủi ro do môi trường xã hội, rủi ro do môi trường văn hóa, rủi ro do thể
chế và chính sách, rủi ro từ bên trong quá trình sản xuất.
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: Đây là loại rủi ro gây ra bởi các hiện
tượng thiên nhiên như động đất, lũ lụt. hạn hán… Loại rủi ro này tác động trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, nhưng tùy mức độ của rủi ro mà sẽ gây ra mức độ
ảnh hưởng đến hoạt động (Bão lũ, hạn hán lớn, kéo dài sẽ gây hại lứn đến sản
6
xuất). Loại rủi ro này có thể dự báo và phòng tránh, nhưng không phải lúc nào
dự đoán cũng chính xác nên sự phòng tránh cũng hạn chế hơn. Đặc biệt, rủi ro
thiên nhiên ập đến bất ngờ có thể gây hậu quả rất nặng nề cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
- Rủi ro do môi trường xã hội: Đây là loại rủi ro do bbbbbcxc đổi hành vi
của con người, từ hành vi đúng thành sai, chuẩn mực sang không chuẩn mực. Sự
thay đổi hành vi này nếu không nắm rõ kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nghiêm
trọng
- Rủi ro do môi trường văn hóa: Do sự thiếu hiểu biết về tín ngưỡng,
phong tục tập quán, thói quen ứng xử về cộng đồng khác (là đối tác sản xuất
kinh doanh) làm mất đi, hoặc giảm đi cơ hội hợp tác, mất đi nguồn lợi trong sản
xuất.
- Rủi ro do môi trường chính sách và thể chế: Những chính sách Chính
phủ đưa ra có thể hạn chế khả năng sản xuất, hợp tác của tổ chức. Hoặc các
chính sách mới được điều chỉnh làm cho sản xuất gặp vấn đề với những chính
sách mới đó. Ví dụ: Chính sách về thuế, về lãi xuất, chính sách về lao động…
- Rủi ro thị trường: Là những rủi ro gây ra bởi biến động của thị trường
xuất phát từ các hiện tượng của nền kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát…Các hiện tượng này đều có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất gây ra những rủi ro, bất ổn.
- Rủi ro trong chính quá trình sản xuất: Những rủi ro này xuất phát từ
chính quá trình sản xuất, như trình độ của cá nhâ, tổ chức tham gia sản xuất;
trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mà chủ sản xuất áp dụng…
Phân loại theo môi trường tác động
Phân loại rủi ro theo môi trường tác động bao gồm: rủi ro bên trong và rủi
ro bên ngoài
- Rủi ro bên trong: Gây ra bởi những yếu tố bên trong quá trình sản xuất:
năng lực sản xuất, năng lực tổ chức sản xuất, phân bố sử dụng nguồn lực có sẵn.
- Rủi ro bên ngoài: Gây ra bởi các yếu tố nằm bên ngoài quá trình sản
xuất: thị trường, lạm phát, chính sách… Môi trường bên ngoài quá trình sản xuất
nhiều biến động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cả quá trình sản xuất.
7
Tóm lại, có rất nhiều cách để phân loại rủi ro, tuy nhiên, trong nghiên cứu
này, em tập trung vào phân loại rủi ro thành 2 loại: Rủi ro sản xuất và rủi ro thị
trường
- Rủi ro sản xuất: Những rủi ro trong quá trình sản xuất, liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất của hộ. Những rủi ro này có thể xuất phát từ dịch
bệnh, thiên tai hay kỹ thuật sản xuất của hộ.
- Rủi ro thị trường: Đã được đề cập ở trên.
2.1.1.2 Rủi ro trong nuôi cá
Rủi ro trong nuôi cá là những bất ngờ xảy đến, có thể đo lường được
trong quá trình nuôi cá. Từ bất ngờ đó, rủi ro có thể mang đến thiệt hại hoặc cơ
hội tốt cho chủ thể nuôi cá. Nếu biết lập kế hoạch, xem xét kỹ lưỡng những rủi
ro đã, đang và sắp làm thì có thể phòng tránh được những thiệt hại đáng tiếc,
đón nhận được những cơ hội tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi
cá.
Hộ nuôi có thể gặp phải rất nhiều rủi ro trong nuôi cá:
- Rủi ro về thị trường : Giá cá đầu ra không ổn định, giá thức ăn và các
chi phí đầu vào cao dẫn đến nguồn thu nhập giảm; Các thị trường xuất khẩu cá
tiềm năng có ảnh hưởng quá nhiều đến giá cá, các thị trường như Nhật, EU thì
có tiêu chuẩn cao so với cá Việt Nam nên việc xuất cá cũng khó khăn hơn.
- Rủi ro sản xuất :
+ Rủi ro trong kỹ thuật nuôi (ví dụ: người dân đưa kỹ thuật mới áp dụng
vào nuôi cá nhưng lại sử dụng không đúng cách dẫn đến kém hiệu quả, tốn kém
chi phí đầu tư mà không đáng với kết quả mong đợi);
+ Thiên tai xảy ra trong quá trình nuôi: bão, lũ quét gây thiệt hại lớn hay
mất trắng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả nuôi;
+ Dịch bệnh xảy ra khiến cá chết nhiều, chết hàng loạt, người dân bỏ vốn
mà mất trắng nguồn thu.
2.1.1.3 Quản trị rủi ro
a. Khái niệm
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
8
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành
những cơ hội thành công.
Chống rủi ro là những biện pháp, những ứng xử nhằm tránh rủi ro. Theo
Đỗ Kim Chung (2009) khi rủi ro xảy ra thì người dân sẽ đối mặt với ba trạng
thái:
(1)Chấp nhận rủi ro để có thể thu được thu nhập cao nhất, mặc dù biết
rằng cơ hội này chỉ có một xác suất nhất định. (2) Thái độ trung lập với rủi ro
với mong muốn đạt được thu nhập trung bình giữa rủi ro và thuận lợi. (3) Né
tránh rủi ro để đảm bảo an toàn các hoạt động của mình trong trường hợp khả
năng xấu có thể xảy ra.
b. Các chiến lược quản lý rủi ro
Chiến lược quản lý rủi ro bao gồm: Chiến lược đối phó với rủi ro và chiến
lược thích ứng với rủi ro.
Chiến lược đối phó với rủi ro, đây là một chiến lược tức thời, không tích
cực.
Chiến lược thích ứng với rủi ro, đây là chiến lược lâu dài, có tính khoa
học, tích cực. Vì rủi ro là những gì xảy ra mà chúng ta không lường trước được,
vậy nên khi rủi ro đã xảy ra rồi thì chúng ta nên chấp nhận rủi ro đó và có tâm lý
tốt để thích ứng với rủi ro đó. Bước qua rủi ro để ta tiến đến thành công ở lần
sau.
2.1.1.4 Quản lý rủi ro
a. Khái niệm
Cũng như rủi ro, quản lý rủi ro là 1 khái niệm còn gây nhiều tranh cãi. Có
rất nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm về quản lý rủi ro, tuy nhiên chưa có
1 sự thống nhất để tạo nên một khái niệm chung.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung về quản lý rủi ro giữa Australia và
New Zealand (AS/NZS 4360: 1995), Haraker và các cộng sự (1997) đưa ra khái
niệm rằng : “Quản lý rủi ro là sự áp dụng có hệ thống các chính sách quản lý,
các nguyên tắc và hành động trong định dạng, phân tích, đánh giá, xử lý và giám
sát rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại và tối đa hoá các cơ hội”. Tuy nhiên các
9
nguyên tắc này không cố định và mang tính thích ứng với từng trường hợp cụ
thể (Hardaker, 1997).
Theo tài liệu hướng dẫn “ISO/IEC 73: 2002, Quản lý rủi ro - các khái
niệm và hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn” của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO thì
rủi ro là sự kết hợp của xác suất xảy ra của sự kiện và hậu quả của sự kiện đó.
Rủi ro xảy ra có thể đem lại lợi ích nhưng cũng có thể gây ảnh hưởng, đem lại
kết quả xấu, không mong đợi. Do đó, để nhận biết các rủi ro và có thể giảm
thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro đến từng hoạt động của tổ chức nói riêng,
và toàn thể tổ chức nói chung, ta phải thực hiện quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện pháp đối với
cả hai mặt tích cực cũng như tiêu cực của rủi ro. Quản lý rủi ro là quy trình mà
các tổ chức áp dụng bđầm gồm các bước nhằm xác định, xử lý và điều hành các
rủi ro ảnh hưởng đến các hoạt động của tổ chức.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về quản lý rủi ro. Với riêng bản thân em,
em quan niệm, quản lý rủi ro trước hết là phát hiện, nhận biết rõ được rủi ro và
nghiên cứu, hoạch định, đưa ra được các biện pháp tốt nhất để: đối với rủi ro
tiêu cực thì hạn chế được những ảnh hưởng xấu của rủi ro đó với hoạt động sản
xuất; đối với rủi ro tích cực thì có thể dự báo và đón nhận được những ảnh
hưởng tốt mà rủi ro mang lại cho hoạt động sản xuất.
b. Các bước quản lý rủi ro
B1: Nhận dạng những rủi ro
Để quản lý được rủi ro trước hết ta phải nhận dạng được rủi ro đó là gì?
Nhận dạng rủi ro là quá trình chúng ta xác định được rủi ro một cách có hệ
thống. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc như theo dõi, xem xét, nghiên
cứu môi trường hoạt động và toàn bộ các hoạt động nhằm thống kê được tất cả
các rủi ro đang xảy ra, không chỉ vậy mà còn dự báo trước được các rủi ro có thể
xảy ra, từ đó mà đề xuất ra các giải pháp để hạn chế rủi ro.
B2. Phân tích rủi ro
Phương pháp này đảm bảo cho việc đánh giá của bạn về khả năng xảy ra rủi
ro và chi phí phải bỏ ra để thiết lập lại mọi thứ khi rủi ro xảy ra. Phân tích rủi ro là
10
công việc xác định tần suất xuất hiện rủi ro trong khoảng thời gian nhất định và xác
định mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Từ đó ta lập được bảng ma trận đo lường rủi
ro.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro thì người ta sử dụng cả hai tiêu
chí: Mức độ tổn thất nghiêm trọng và tần suất xuất hiện rủi ro, trong đó mức độ tổn
thất nghiêm trọng đóng vai trò quyết định. Vì vậy sau khi đo lường, phân loại các
rủi ro sẽ tập trung quản lý trước hết những rủi ro theo thứ tự thuộc nhóm I, II, III,
IV.
Bảng 2.1 : Bảng ma trận đo lường rủi ro
STT
1
2
Mức độ nghiêm
Tần suất xuất hiện
Cao
Thấp
I
II
III
IV
trọng
Cao
Thấp
(Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân, 2007)
B3. Kiểm soát rủi ro và phòng ngừa rủi ro
Kiểm soát rủi ro, đây là công việc trọng tâm của quản lý rủi ro. Kiểm soát
rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương
trình hoạt động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những
ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra. Điều quan trọng là chọn ra những
phương pháp có hiệu quả về mặt chi phí. Rủi ro có thể được kiểm soát theo
những cách sau:
Cách 1: Sử dụng hiệu quả những công cụ hiện có, điều này có liên quan
đến việc cải tiến những phương pháp và hệ thống hiện hành đang sử dụng.
Cách 2: Lập kế hoạch để đối phó những sự kiện bất ngờ, một kế hoạch tốt
có thể đối phó với những sự kiện bất ngờ.
Cách 3: Đầu tư vào những nguồn lực mới, nó có thể bao gồm cả việc bảo
hiểm rủi ro như sau (bạn có thể trả tiền cho ai đó để họ gánh vác một phần rủi ro
của bạn; điều này đặc biệt quan trọng khi rủi ro thật sự lớn).
Biện pháp hạn chế rủi ro cho nông dân (Đỗ Văn Viện, 2000) đã đưa ra
một số biện pháp để hạn chế rủi ro cho nông dân nhằm mục tiêu tăng khả năng
11
- Xem thêm -