Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng...

Tài liệu Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng

.PDF
57
11451
164

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------- ĐẶNG THU TÂM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRÀ HÒA TAN TỪ ĐINH LĂNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Công nghệ thực phẩm Khoa : CNSH - CNTP Khóa học : 2012 – 2016 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------- ĐẶNG THU TÂM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRÀ HÒA TAN TỪ ĐINH LĂNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Công nghệ thực phẩm Lớp : 44 - CNTP Khoa : CNSH - CNTP Khóa học : 2012 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Bình Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và làm thực nghiệm, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ chu đáo, tận tình của gia đình, thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ Thực phẩm- trường Đại học Nông Lâm đã truyền đạt kiến thức quý báu để em có thể vận dụng vào thực hiện đề tài này. Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Nguyễn Văn Bình Giảng viên khoa CNSH & CNTP – trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn và đưa ra những góp ý tận tình để em có thể thực hiện đề tài này một cách tốt nhất. Cuối cùng,em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 19 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Đặng Thu Tâm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hóa chất thí nghiệm ..................................................................................14 Bảng 3.2. Thiết bị thí nghiệm....................................................................................14 Bảng 3.3. Dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................15 Bảng 3.4. Mức chất lượng sản phẩm theo điểm đánh giá chất lượng cảm quan .....25 Bảng 3.5. Phân chia hệ số trọng lượng cho các chỉ tiêu cảm quan ...........................25 Bảng 4.1: Thành phần hóa học trong bột đinh lăng ..................................................27 Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng nguyên liệu .........................28 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến quá trình tách chiết saponin ............29 Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến quá trình chiết tách saponin .......30 Bảng 4.6. Ảnh hưởng tỉ lệ phối trộn đinh lăng/ lactose đến chất lượng cảm quan sản phẩm ........................................................................................................31 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng sản phẩm ............................32 Bảng 4.8: Thành phần hóa học trong sản phẩm trà hòa tan ......................................33 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Hình ảnh cây đinh lăng ...............................................................................3 Hình 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất trà hòa tan 1 .................................................8 Hình 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất trà hòa tan 2 .................................................9 Hình 2.4. Một số sản phẩm trà thảo dược hòa tan ......................................................11 Hình 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ sấy..................................16 Hình 3.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của dung môi đến dịch chiết ..............17 Hình 3.3 Sơ đồ bố trí thí ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến dịch chiết .............17 Hình 3.4 Sơ đồ ảnh hưởng của quá trình cô đặc đến chất lượng khối dịch ..............18 Hình 3.5 Sơ đồ ảnh hưởng của quá trình phối trộn đến chất lượng khối dịch ..........19 Hình 3.6 Sơ đồ ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng sản phẩm ....................19 Hình 4.1: Sơ đồ quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng .....................................34 iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT HSQT: Hệ số quan trọng KPH: Không phát hiện QCVN: Quy chuẩn Việt Nam TB: Trung bình TBCCTL: Trung bình chưa có trọng lượng TBCTL: Trung bình có trọng lượng TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam CKTS: Chất khô tổng số v MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................1 1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................1 1.3.1. Ý nghĩa khoa học.....................................................................................1 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .....................................................................................2 PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...............................................................3 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ..............................................................3 2.1.1. Tổng quan về đinh lăng ...........................................................................3 2.1.2. Tổng quan về trà hòa tan .........................................................................7 2.2. Một số bài thuốc từ thảo dược.......................................................................11 2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ..........................................12 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................12 2.3.2. Tình hình nghiên cứu đinh lăng tại Việt Nam.......................................12 PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.14 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................14 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................14 3.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu ......................................................14 3.4. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................15 3.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.........................................15 3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..............................................................15 3.5.2. Phương pháp phân tích ..........................................................................20 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27 4.1. Kết quả các thành phần hóa học trong bột rễ cây đinh lăng .........................27 4.2. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng nguyên liệu.................28 4.3. Kết quả ảnh hưởng của dung môi chiết đến quá trình tách chiết saponin ....29 vi 4.4. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến quá trình chiết tách saponin từ rễ cây đinh lăng ................................................................................................29 4.5. Kết quả ảnh hưởng của quá trình cô đặc đến chất lượng khối dịch ..............30 4.6. Kết quả ảnh hưởng tỉ lệ phối trộn Lactose đến chất lượng sản phẩm ...........31 4.7. Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng sản phẩm ....................32 4.8. Kết quả phân tích chất lượng sản phẩm trà hòa tan ......................................32 4.9. Xây dựng quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng và tá dược .................34 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................36 5.1. Kết luận .........................................................................................................36 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, trà là một thức uống thông dụng và mang nét văn hóa đặc trưng riêng. Nhắc tới trà, người ta thường nghĩ đến những sản phẩm làm từ nguyên liệu lá chè tươi. Nhưng cùng với sự phát triển của cuộc sống, sản phẩm trà đã có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với nhu cầu tiêu dùng đang ngày càng nâng cao của con người. Nguyên liệu để chế biến trà ngoài lá chè tươi còn có các loại thảo dược khác. Các loại trà uống liền cũng ngày càng được ưa chuộng hơn vì tính tiện dụng của nó như: trà túi lọc, trà hòa tan, trà đóng chai…[2],[3]. Tuy trà hòa tan chế biến từ thảo dược là một mặt hàng khá mới nhưng nó lại là mặt hàng có tiềm năng phát triển lớn với thị trường tiêu thụ rộng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu sản xuất sản phẩm trà hòa tan từ thảo dược sẽ góp phần đa dạng hóa sản phẩm trà hòa tan hiện có trên thị trường. Trong dân gian, rễ cây đinh lăng được sử dụng để nấu nước uống giúp tăng cường sức khỏe, chống thiếu máu, chữa lành vết thương [1]. Có thể thấy việc sử dụng đinh lăng kết hợp với một số thảo dược khác để sản xuất trà hòa tan đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa mặt hàng trà thảo dược hòa tan cũng như tính hợp lí về tác dụng dược học. Trên cơ sở những điều đã phân tích, tôi hình thành ý tưởng cho đề tài tốt nghiệp của mình như sau: “Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan từ đinh lăng” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm trà hòa tan từ rễ cây đinh lăng cho sản phẩm có chất lượng cao giúp tăng cường sức khỏe khi lao động mệt mỏi, ngủ không ngon giấc [11]. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài vận dụng kiến thức khoa học về các quá trình cơ bản trong công nghệ chế biến thực phẩm để xây dựng nên quy trình sản xuất trà thảo dược hòa tan. 2 Các số liệu trong đề tài nghiên cứu có thể làm tài liệu thao khảo cho những người nghiên cứu sản xuất sản phẩm tương tự. Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cũng như những kiến nghị đề xuất trong đề tài sẽ là cơ sở để người nghiên cứu khác có thể phát triển ý tưởng, hình thành các đề tài nghiên cứu mới, góp phần bổ sung thêm kiến thức và kinh nghiệm cho việc sản xuất trà thảo dược hòa tan. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài sử dụng các loại thảo dược gần gũi trong dân gian, tương đối rẻ tiền, phù hợp với đề tài nghiên cứu của sinh viên. Đề tài nếu được áp dụng vào sản xuất công nghiệp sẽ góp phần mở rộng ứng dụng, giải quyết đầu ra, nâng cao giá trị kinh tế cho cây đinh lăng. Đồng thời còn tạo ra sản phẩm mới góp phần đa dạng hóa mặt hàng trà hòa tan. 3 PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đinh lăng 2.1.1.1. Phân loại và đặc điểm thực vật học Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms. Tên đồng nghĩa: Panax fruticosus L., Nothopanax fruticosus (L.) Miq, Aralia fruticosa (L.) Bailey, Tieghemopanax fruticosus (L.) R.Vig[6,8,4]. Tên khác là: Đinh lăng lá nhỏ, cây gỏi cá, Nam Dương Lâm. Đinh lăng thuộc họ: Ngũ gia bì. Hình 2.1: Hình ảnh cây đinh lăng - Phân loại: Theo dân gian, Đinh lăng có hai loại chính: đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ. + Đinh lăng tẻ: là loại lá to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng năng suất thấp. Loại này không nên trồng. + Đinh lăng nếp: là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dầy cho năng suất cao và chất lượng tốt. Nên chọn loại này để trồng. - Đặc điểm thực vật học: Đinh lăng là cây thân thảo lá sum suê quanh năm, thích hợp trồng trong nhà hay đình chùa, cây được sử dụng làm thuốc trong dân gian. Danh y Hải Thượng Lãn 4 Ông từng nói: “Đinh lăng là cây nhân sâm cho người nghèo”. Đinh lăng có nhiều loại nhưng cây dùng làm thuốc thường dùng đinh lăng nếp, cây có lá nhỏ, thân gỗ nhỏ, cao 0,8-1,5m, thân không lông, không gai, lá kép dài khoảng 20-40cm. Lá chét có cuống nhỏ mảnh khảnh dài 3-15mm, dạng mành, khía răng không đều, phần nhiều khía hay chia thùy có mũi nhọn, dài khoảng 3-10cm, rộng 0,6-4cm. Hoa nhỏ thành cờ, tán ngắn dài 7-18cm. Quả dẹt màu trắng bạc, dài và rộng 3-4mm, dày 1mm [4],[13]. 2.1.1.2. Tình hình phân bố, mùa vụ trồng trọt và thu hái - Phân bố: Cây phân bố rộng rãi từ Ấn Độ đến Polynedi như cây cảnh và cây mọc hoang dại. Ở khu vực Đông Nam Á cây phân bố ở Malaysia, Indonesia, Tân Ghine, miền Nam Trung Quốc, Lào. Ở Việt Nam, cây được trồng làm cảnh ở khắp nơi hoặc trồng làm thuốc với quy mô nhỏ theo từng hộ gia đình. Chồi non và lá cây được ăn sống hoặc nấu như một loại rau và được dùng rộng rãi. Ở nhiều quốc gia cây này được dùng như một phương thuốc cổ truyền có tác dụng giảm đau, hạ sốt, lợi tiểu. - Mùa vụ trồng trọt và thu hái: Đinh lăng là cây sống nhiều năm ưa ẩm ưa sáng nhưng cũng chịu hạn, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây phát triển tốt nhất trên loại đất pha cát, nhiệt độ dưới 250C. Đinh lăng trồng bằng cách giâm cành, thích hợp trồng bốn mùa[13]. Đinh lăng có thể dùng cả rễ,thân,lá. Rễ thường thu hoạch ở cây từ 3 năm tuổi trở lên, càng lâu năm càng tốt. Nên thu hái vào mùa thu, rễ nhỏ để nguyên, rễ to chỉ dùng vỏ rễ, thái rễ mỏng phơi khô ở chỗ thoáng mát. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Cây thường ra hoa vào tháng 4-7. 2.1.1.3. Thành phần hóa học Rễ đinh lăng có glycoside, alcaloid, saponin, flavonoid, tannin, vitamin tan trong nước (B1, B2, B6, C…), polyacetylen, các phytosterol và tới 20 acid amin,…Các saponin triterpen trong cây đinh lăng đều có phần sapogenin là acid oleanolic , phần đường là glucose, galactose, rhammose với tỷ lệ hàm lượng là: rễ 0,49%, vỏ rễ 1,00%, lõi rễ 0,11%. 5 Trong lá đinh lăng cũng có các thành phần hóa học như trong rễ đinh lăng nhưng hàm lượng ít hơn. Hàm lượng saponin toàn phần trong lá là 0,38% . Ngoài ra còn có tinh dầu với thành phần chính là β-elemen, α-bergamoten, germacren, γ-bisabolen. 2.1.1.4. Hợp chất saponin trong rễ cây đinh lăng Khái niệm: Saponin còn gọi là saponosid là một nhóm glycosid lớn, gặp rộng rãi trong thực vật, có thể được tìm thấy trong rau nhất, đậu và các loại thảo mộc. Saponin cũng có trong một số động vật như hải sâm, cá sao [7 ]. Phân loại: - Về mặt phân loại, dựa theo cấu trúc hoá học có thể chia thành 2 loại : saponin triterpenoid và saponin steroid. - Saponin triterpenoid có loại trung tính và loại acid, saponin steroid có loại trung tính và loại kiềm. Saponin triterpenoid có phần genin gồm 30 carbon cấu tạo bởi 6 nhóm :hemiterpene, chia thành 2 loại khác nhau: Saponin triterpenoid pentacyclic và saponin triterpenoid tetracyclic [5] . + Saponin triterpenoid pentacyclic: gồm 4 nhóm là olean, ursan, lupan, hopan. +Saponin triterpenoid tetracyclic: gồm 3 nhóm là dammaran, lanostan và cucurbitan. - Saponin steroid được chia thành 5 nhóm: nhóm spirostan, nhóm furostan, nhóm aminofurostan, nhóm spirosolan và nhóm solanidan. Tính chất vật lí: - Saponin thường không màu, trừ trường hợp các gluco-alkaloid, các saponin khác ít cho phản ứng màu đặc trưng [5]. - Thường ở dạng vô định hình, đa số có vị đắng. - Tan được trong dung môi có nước, tan khá chuyên biệt trong n- butanol bão hòa nước, kém tan trong các dung môi hữu cơ kém phân cực, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó người ta dùng 3 dung môi này để tủa saponin. Khó bị thẩm tích vì có phân tử lớn. 6 Tính chất hóa học: - Tính chất tạo bọt và bền khi lắc với nước: đây là tính chất đặc trưng nhất của saponin do phân tử saponin lớn và có đồng thời một đầu ưa nước và một đầu kỵ nước. Tính chất này làm cho saponin giống xà phòng có tính nhũ hóa và tẩy sạch. - Tính phá huyết: Ðây cũng là tính chất đặc trưng của saponin, làm phá vỡ hồng cầu ngay ở nồng độ rất loãng. Người ta cho rằng tính phá huyết có liên quan đến sự tạo phức giữa saponin với cholesterol và các este của cholesterol trong màng hồng cầu, nhưng có nhiều trường hợp chỉ số phá huyết và khả năng tạo phức với cholestrerol không tỉ lệ thuận với nhau nên phải xét ảnh hưởng của saponin trên các thành phần khác của màng hồng cầu. - Tính độc với cá và một số động vật máu lạnh, động vật thân mềm: tính chất này được giải thích do saponin làm tăng tính thấm của biểu mô đường hô hấp làm mất các chất điện giải cần thiết. - Tính tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3- β – hydroxysteroid khác đôi khi người ta lợi dụng tính chất này để tách saponin hoặc ngược lại, dùng saponin để tách hoặc tinh chế những chất 3 – β hydroxysteroid khác. Công dụng: - Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho. Saponin là hoạt chất chính trong các dược liệu chữa ho như cam thảo, thiên môn, mạch môn... - Một số dược liệu chứa saponin có tác dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn, mạch môn,... [16] - Saponin có mặt trong một số vị thuốc bổ như nhân sâm, tam thất và một số cây thuộc họ nhân sâm khác. - Saponin làm tăng sự thấm của tế bào, sự có mặt của saponin sẽ làm cho các hoạt chất khác dễ hoà tan và hấp thu. - Một số saponin có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus[16]. - Một số có tác dụng chống ung thư trên thực nghiệm. - Nhiều saponin có tác dụng diệt các loài thân mềm (nhuyễn thể) [16]. 7 - Sapogenin steroid dùng làm nguyên liệu để bán tổng hợp các thuốc steroid. - Một số nguyên liệu chứa saponin dùng để pha nước gội đầu, giặt len, tơ lụa. 2.1.1.5. Tác dụng của rễ cây đinh lăng đối với sức khỏe con người Rễ đinh lăng vị ngọt có tác dụng bởi bổ ngũ tạng, giải độc, bổ huyết, tăng tuyến sữa, tiêu viêm, tiêu sưng, tăng lực, tăng sức khỏe dẻo dai, hồi phục cơ thể sau suy kiệt, ăn ngủ tốt [9]. 2.1.2. Tổng quan về trà hòa tan 2.1.2.1. Giới thiệu về trà hòa tan Trà hòa tan bắt đầu xuất hiện từ năm 1959 ở Thụy Sĩ rồi đến Mỹ. Ưu điểm của loại trà này là hòa tan rất nhanh, không để lại cặn, cách pha chế sử dụng đơn giản.Trà hòa tan có thể được sản xuất từ nguyên liệu chè đen hoặc chè xanh thứ phẩm. Để sản xuất trà hòa tan, người ta tiến hành trích li chất tan từ nguyên liệu, dịch thu được đem phối trộn với chất trợ sấy đến nồng độ nhất định rồi đem sấy tạo bột trà. Tùy vào trang thiết bị, mục đích sản xuất mà sử dụng phương pháp sấy phun hoặc có thể sấy khô chân không rồi nghiền thành bột mịn: 8 Chè đen Nước Trích li Lọc Bã Cô đặc Sấy phun Bao gói Phối trộn Đường, hương liệu, acid citric Trà hòa tan Bao gói Trà hòa tan có phụ gia Hình 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất trà hòa tan 1 [2] 9 Chè Chiết chất hòa tan Lọc- li tâm Cô đặc Sấy khô Nghiền, rây Phối trộn Bao gói Sản phẩm Hình 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất trà hòa tan 2 [3] Ngày nay, trà hòa tan không chỉ được sản xuất từ nguyên liệu cây chè nữa mà nó còn áp dụng cho nhiều loại nguyên liệu thảo mộc có tính dược lí khác, người ta gọi đó là sản phẩm trà thảo dược hòa tan. 10 2.1.3.2. Một số sản phẩm trà hòa tan Trên thị trường hiện nay, sản phẩm trà hòa tan được làm từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau khá phong phú về mẫu mã, hình thức. Nhiều thương hiệu trà đã gây được tiếng vang trong nước như: Trà Đại Gia, Vĩnh Tiến...Nhiều hàng trà đã tạo nên dấu ấn và sự tin dùng của khách hàng như trà Lipton hòa tan, trà gừng, Atiso, hoa cúc hòa tan... Ngoài chức năng giúp giải khát, thanh nhiệt, mỗi sản phẩm trà thảo dược có tác dụng bồi bổ hoặc chữa trị chứng bệnh khác nhau tuỳ vào nguyên liệu sử dụng. Nếu các loại thảo dược được kết hợp với nhau để sản xuất trà hòa tan thì phải tương hợp với nhau về tính dược lí. Một số sản phẩm trà thảo dược hòa tan có tính năng dược lí như sau: - Trà gừng hòa tan có công dụng trong việc chữa trị các chứng bệnh như: trị cảm lạnh, ho, đau bụng, hỗ trợ tiêu hóa... - Trà khổ qua hòa tan giúp giải nhiệt, giảm đường máu, mỡ máu, kích thích tiêu hóa giúp ăn ngon miệng hơn. - Trà Atiso hòa tan sử dụng nguyên liệu atiso có tính bổ dưỡng, tăng lực, kích thích, làm ăn ngon, bổ gan, trợ tim, lợi tiểu, chống độc, gây tiết sữa cho phụ nữ nuôi con nhỏ. Tùy vào quy trình sản xuất trà hòa tan mà sản phẩm tạo thành được gọi là trà hòa tan không có phụ gia và trà hòa tan có phụ gia. - Trà hòa tan không có phụ gia: Trong quy trình sản xuất, bán thành phẩm và sản phẩm không được bổ sung hay phối trộn với bất kì một phụ gia nào. Loại trà này chứa chất tan được trích từ nguyên liệu, chính vì thế mang hương vị rất tự nhiên và đặc trưng cho loại nguyên liệu sử dụng. - Trà hòa tan có phụ gia: Trong thành phần sản phẩm, nhà sản xuất có thể bổ sung thêm một số phụ gia, chất điều vị, chất tạo hương như: vitamin C, hương trái cây, cacbonhydrat, … 11 Hình 2.4. Một số sản phẩm trà thảo dược hòa tan 2.2. Một số bài thuốc từ thảo dƣợc Theo dân gian, đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu, mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi tiểu và chống độc. Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có đinh lăng. - Chữa mệt mỏi: Rễ đinh lăng phơi khô thái mỏng, 0,50 g thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2-3 lần uống trong ngày. - Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, lá tre tươi 20 g, cam thảo đất 30 g, rau má tươi 30 g, me chua đất 20 g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày. - Lợi sữa: Lá đinh lăng tươi 50 – 100 g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễ đinh lăng tươi 30 - 40 g, thêm 500 ml nước, sắc còn 250 ml, uống nóng, ngày uống 1-2 lần, uống trong 2 – 3 ngày. - Chữa đau tử cung: Cành và lá đinh lăng sao vàng, sắc uống như chè. - Chữa ngứa do dị ứng: Đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống, dùng trong 2-3 tháng. 12 Lá đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp phòng bệnh kinh giật. - Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tác dụng điều trị sốt. - Ở Campuchia, người ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ nhiệt, thuốc giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi và chữa chứng chóng mặt, dùng tươi giã nát đắp ngoài trị viêm khớp và vết thương. Lá nhai nuốt với chút phèn giúp trị hóc xương cá. 2.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Đinh lăng được nghiên cứu quan tâm từ những năm 60 thế kỉ trước. Ngoài ra còn được sử dụng ở rất nhiều nước như: Liên Xô, Ấn Độ, Trung Quốc…với chức năng giải độc, kháng độc, kháng viêm. Đinh lăng được các nhà khoa học Liên Xô(trước đây) thử nghiệm tác dụng tăng lực và antistress trên sức khỏe của các phi công, nhà du hành vĩ trụ, các công nhân làm việc dưới tác hại của bức xạ siêu tần và các tác nhân độc hại khác. Một số nghiên cứu về đinh lăng trên thế giới: - Năm 1998, Bernard BM và cs, nghiên cứu tác dụng chống viêm của cao chiết n-butanol của lá cây đinh lăng lá xẻ (Polyscias fruticosa(L) Harms, Araliaceae) có tác dụng hạ sốt, giảm đau. - Năm 2011, R.Varadharajan và cs, kết luận rằng dịch chiết ether dầu hỏa của đinh lăng lá xẻ có tác dụng lợi tiểu. Nghiên cứu này đã cung cấp cơ sở khoa học nhằm giải thích việc sử dụng đinh lăng lá xẻ được sử dụng làm thuốc lợi tiểu trong dân gian [17]. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu đinh lăng tại Việt Nam Tại Việt Nam, đinh lăng được trồng như cây cảnh trong nhà. Những năm gần đây, do biết được tác dụng của cây, đinh lăng được trồng phổ biến hơn. Đinh lăng được đưa vào Dược điển Việt Nam như một vị thuốc bổ, tăng lực... Đinh lăng được sử dụng cả rễ thân lá.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng