TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ THỊ NGỌC THẢO
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT
CHÀ BÔNG CÁ SÒNG (Megalaspis cordyla) XÔNG KHÓI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ THỊ NGỌC THẢO
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT
CHÀ BÔNG CÁ SÒNG (Megalaspis cordyla) XÔNG KHÓI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN THANH TRÍ
2012
GIẤY XÁC NHẬN
Đề tài luận văn “Nghiên cứu quy trình sản xuất chà bông cá Sòng
(Megalaspis cordyla) xông khói” do sinh viên Lê Thị Ngọc Thảo thực hiện,
theo sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Thanh Trí.
Luận văn tốt nghiệp báo cáo ngày 17/05/2012 được hội đồng bảo vệ
luận văn thông qua. Luận văn đã được chỉnh sửa hoàn chỉnh theo yêu cầu của
hội đồng và cán bộ hướng dẫn.
Cần Thơ, ngày 22 tháng 05 năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
ThS. Nguyễn Thanh Trí
Lê Thị Ngọc Thảo
Trang i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này em đã gặp phải
không ít khó khăn, trở ngại và trong những lúc khó khăn đó em đã nhận được
rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và gia đình. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban lãnh đạo Khoa Thủy sản
cùng tất cả quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tập thể cán bộ hướng dẫn, giảng dạy, cán bộ phụ trách phòng thí
nghiệm của Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản trường Đại học Cần
Thơ đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho em tiến hành các thí
nghiệm trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến thầy Nguyễn Thanh Trí người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đặc biệt là các bạn lớp Chế biến thủy sản
khóa 34 đã giúp đỡ, động viên, chia sẻ và đóng góp ý kiến trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Trang ii
TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm chà bông cá Sòng
(Megalaspis cordyla) xông khói” được thực hiện nhằm đề xuất quy trình sản
xuất sản phẩm chà bông hoàn chỉnh, đạt giá trị dinh dưỡng và cảm quan cao.
Đề tài đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp (10-30 phút); thời
gian xông khói (15-45 phút); tỉ lệ gia vị đường (1-2%) và muối (0,5-1,5%)
phối trộn; ảnh hưởng của nhiệt độ sấy (800C, 900C) và thời gian sấy (30-60
phút) đến chất lượng của sản phẩm. Xác định thời hạn sử dụng của sản phẩm
trong 4 tuần bảo quản. Kết quả thu được cho thấy: hấp cá với thời gian 20 phút
cho cấu trúc cá săn chắc, giảm mùi tanh rõ rệt; thời gian xông khói 30 phút ở
nhiệt độ 80-850C tạo được mùi khói đặc trưng cho sản phẩm. Phối trộn gia vị
với tỉ lệ 2% đường và 1% muối cho sản phẩm có vị đậm đà, hài hòa. Sản phẩm
sấy ở 900C trong 45 phút có cấu trúc bông đều và màu sắc vàng đẹp, mùi thơm
đặc trưng, đạt độ ẩm thích hợp cho bảo quản. Sản phẩm đảm bảo an toàn sử
dụng trong thời gian bảo quản 3 tuần.
Trang iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ................................................................................................ ii
TÓM TẮT..................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................... vi
DANH SÁCH HÌNH.................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
1.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 2
1.4 Thời gian thực hiện đề tài ..................................................................... 2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................... 3
2.1 Tổng quan về nguyên vật liệu ............................................................... 3
2.1.1 Cá Sòng ......................................................................................... 3
2.1.2 Thành phần hóa học của cá Sòng ................................................... 4
2.2 Giới thiệu về gia vị ............................................................................... 4
2.2.1 Muối ăn ......................................................................................... 4
2.2.2 Đường............................................................................................ 5
2.2.3 Bột ngọt......................................................................................... 5
2.2.4 Nước mắm ..................................................................................... 5
2.2.5 Tiêu ............................................................................................... 5
2.3 Giới thiệu quá trình hấp ...................................................................... 6
2.3.1 Tổng quan...................................................................................... 6
2.3.2 Biến đổi trong quá trình hấp........................................................... 6
2.4 Quá trình xông khói.............................................................................. 6
2.4.1 Mục đích........................................................................................ 6
2.4.2 Thành phần và tác dụng của khói xông .......................................... 7
2.4.3 Ảnh hưởng của khói xông lên thực phẩm....................................... 8
2.4.4 Nhiên liệu tạo khói......................................................................... 8
2.5 Quá trình sấy ........................................................................................ 8
2.5.1 Tổng quan...................................................................................... 8
2.5.2 Mục đích........................................................................................ 8
2.5.3 Các biến đổi xảy ra khi sấy nguyên liệu ......................................... 8
2.6 Các nghiên cứu có liên quan ................................................................10
2.7 Quy trình tham khảo ............................................................................11
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............13
3.1 Vật liệu nghiên cứu..............................................................................13
3.1.1 Địa điểm, thời gian thí nghiệm......................................................13
3.1.2 Nguyên liệu ..................................................................................13
3.1.3 Hóa chất........................................................................................13
3.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................14
3.2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm chà bông cá Sòng xông khói dự
kiến ..............................................................................................14
3.2.2 Thuyết minh quy trình ..................................................................14
Trang iv
3.2.3 Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp đến chất lượng
của sản phẩm................................................................................16
3.2.4 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian xông khói đến chất
lượng của sản phẩm......................................................................17
3.2.5 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ gia vị phối trộn đến
chất lượng của sản phẩm. .............................................................19
3.2.6 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy
đến chất lượng sản phẩm. .............................................................21
3.2.7 Khảo sát thời gian bảo quản của sản phẩm. ...................................23
3.3 Các phương pháp phân tích chỉ tiêu .....................................................24
3.4 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................25
4.1 Thành phần hóa học của nguyên liệu và sản phẩm...............................25
4.2 Ảnh hưởng của thời gian hấp đến chất lượng của sản phẩm. ................26
4.3 Ảnh hưởng của thời gian xông khói đến chất lượng của sản phẩm. ......27
4.4 Ảnh hưởng của tỉ lệ gia vị phối trộn đến chất lượng của sản phẩm.......29
4.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến chất lượng sản phẩm.....31
4.6 Kết quả khảo sát thời gian bảo quản của sản phẩm ..............................34
4.7 Định mức tiêu hao nguyên liệu ............................................................36
4.8 Hoạch toán giá thành sản xuất .............................................................36
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................37
5.1 Kết luận ...............................................................................................37
5.2 Đề xuất ................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................39
PHỤ LỤC A: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH...............................................40
PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ.....................................52
Trang v
DANH SÁCH BẢNG
Ký hiệu Tên bảng
Trang
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cá Sòng.................................4
Bảng 4.1 Thành phần hóa học của nguyên liệu cá Sòng và sản phẩm chà
bông cá Sòng xông khói .............................................................25
Bảng 4.2 Điểm trung bình có trọng lượng của cá hấp ứng với các khoảng
thời gian hấp khác nhau..............................................................26
Bảng 4.3 Điểm trung bình có trọng lượng của cá Sòng khi xông khói ứng
với các khoảng thời gian khác nhau ............................................28
Bảng 4.4 Điểm trung bình có trọng lượng của sản phẩm ứng với các tỉ lệ gia
vị khác nhau ...............................................................................29
Bảng 4.5 Điểm trung bình có trọng lượng và trung bình ẩm độ của sản phẩm
ứng với các chế độ sấy khác nhau...............................................29
Bảng 4.6 Tổng số vi sinh vật hiếu khí, điểm trung bình có trọng lượng và
trung bình ẩm độ của sản phẩm theo thời gian bảo quản .............34
Bảng 4.7 Kết quả tính định mức tiêu hao nguyên liệu................................36
Bảng 4.8 Dự trù chi phí sản xuất 100g chà bông cá Sòng xông khói thành
phẩm ..........................................................................................36
Trang vi
DANH SÁCH HÌNH
Ký hiệu
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7
Hình 4.8
Hình 5.1
Tên hình
Trang
Cá Sòng Gió .................................................................................3
Sơ đồ quy trình sản xuất chà bông cá nục ...................................11
Sơ đồ quy trình chế biến sản phẩm cá xông khói tẩm gia vị........12
Sơ đồ quy trình công nghệ dự kiến .............................................14
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ............................................................16
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ............................................................18
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 ............................................................20
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4 ............................................................22
Sơ đồ khảo sát thời gian bảo quản ..............................................23
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi điểm trung bình có trọng lượng của cá
hấp ứng với các khoảng thời gian hấp khác nhau........................26
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi điểm trung bình có trọng lượng của
sản phẩm ứng với các khoảng thời gian xông khói khác nhau.....28
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi điểm trung bình có trọng lượng của
sản phẩm ứng với tỉ lệ phối trộn gia vị khác nhau .......................30
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi điểm trung bình có trọng lượng của
sản phẩm ứng với các chế độ sấy khác nhau ...............................31
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi ẩm độ trung bình của sản phẩm ứng
với các chế độ sấy khác nhau......................................................32
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi số lượng vi sinh vật trong sản phẩm
theo thời gian bảo quản...............................................................34
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi điểm trung bình có trọng lượng của
sản phẩm theo thời gian bảo quản...............................................34
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi giá trị ẩm độ trung bình của sản phẩm
theo thời gian bảo quản...............................................................35
Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm chà bông cá Sòng xông
khói ............................................................................................37
Trang vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AOAC
CFU
FDA
KLTB
NKĐĐ
TBCTL
TCVN
TMA
TMAO
VNĐ
Association of Analytical Communities (Hiệp hội các nhà hoá
phân tích)
Colony forming units (Số đơn vị khuẩn lạc)
Food and Drug Administration (Cục quản lý dược phẩm và thực
phẩm Hoa Kỳ)
Khuẩn lạc trung bình
Ngoài khoảng đếm được
Trung bình có trọng lượng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trimethylamin
Trimethylamin oxit
Việt Nam đồng
Trang viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Với vị trí địa lý thuận lợi, vùng biển Việt Nam có nguồn thủy hải sản
vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài cá có giá trị kinh tế cao,
có khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đã từ
lâu thủy sản được xem là nguồn thực phẩm quan trọng cho con người. Ngày
nay người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều đến sản phẩm thủy sản đặc biệt
là các loài cá biển vì đây là một nguồn thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng:
protein, acid béo thiết yếu, đặc biệt acid béo omega 3 và omega 6, khoáng chất
vi lượng và đa lượng… rất tốt cho sức khỏe và sự phát triển của trí não. Chính
vì vậy mà các món ăn từ thủy sản, đặc biệt là các loại cá biển không thể thiếu
trong thực đơn của mỗi gia đình.
Cá Sòng là một loài cá đã khá quen thuộc với người dân vùng biển, đây
là loài cá sống chủ yếu ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Trong
những năm gần đây, cá Sòng đã và đang là đối tượng được nhiều người tiêu
dùng ưa chuộng, nó đã trở thành món ăn quen thuộc trong bữa ăn của mỗi gia
đình do vị ngọt đậm đà của thịt cá và đặc biệt là giá thành không cao, dễ chế
biến.
Trong thời đại công nghiệp hiện nay, cùng với nhịp sống ngày càng hối
hả thì nhu cầu thực phẩm của con người cũng nâng cao. Người tiêu dùng
không chỉ yêu cầu thực phẩm phải ngon, hấp dẫn, đầy đủ dưỡng chất mà còn
phải đơn giản, nhanh gọn, có thể sử dụng ngay. Do đó, các sản phẩm thực
phẩm chế biến sẵn có nguồn gốc từ thủy sản đã xuất hiện, bên cạnh sản phẩm
đồ hộp thì sản phẩm chà bông cũng được người tiêu dùng rất ưa chuộng như:
chà bông cá lóc, chà bông cá thu, chà bông tôm…Tuy nhiên, tính đa dạng và
mới lạ của sản phẩm chà bông từ thủy sản chưa cao. Do đó đề tài “Nghiên cứu
quy trình sản xuất chà bông cá Sòng (Megalaspis cordyla) xông khói” được
thực hiện nhằm tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao, đáp ứng được thị hiếu
của người tiêu dùng, đồng thời góp phần đa dạng hóa các sản phẩm chà bông
có nguồn gốc từ thủy sản.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng quy trình chế biến sản phẩm chà bông cá Sòng xông khói đạt
giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan cao, đáp ứng thị hiếu của người tiêu
dùng; đa dạng hóa các sản phẩm chà bông được chế biến từ thủy sản; đồng
thời góp phần nâng cao giá trị kinh tế của loài cá Sòng.
Trang 1
1.3 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp đến chất lượng của sản phẩm.
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian xông khói chất lượng của sản phẩm.
Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ gia vị phối trộn đến chất lượng của sản
phẩm.
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến chất lượng sản
phẩm.
Khảo sát thời gian bảo quản của sản phẩm.
1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 01/2012 đến tháng 04/2012.
Trang 2
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về nguyên vật liệu
2.1.1 Cá Sòng
Cá Sòng là tên chung của một nhóm cá biển, họ Cá Khế (Carangidae)
phân bố chủ yếu ở vùng biển nhiệt đới thuộc Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương. Đây là đối tượng khai thác đáng kể ở vùng biển vịnh Bắc Bộ. [13]
Phân loại
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Carangidae
Chi: Trachurus
Loài: Trachurus japonicus (cá Sòng Cộ Nhật Bản)
Chi: Trachinotus
Loài: Trachinotus bailloni (cá Sòng Chấm)
Chi: Megalaspis
Loài: Megalaspis cordyla (cá Sòng Gió)
Cá Sòng Gió
Tên khoa học: Megalaspis cordyla (Linnaeus, 1758)
Tên tiếng Anh: Hardtail scad
Đặc điểm hình thái
Thân hình thoi, dẹp bên, bắp
đuôi nhỏ, mõm nhọn. Chiều dài thân
Hình 2.1: cá Sòng Gió
bằng 3,0-4,0 lần chiều cao thân, bằng
3,5-4,0 lần chiều dài đầu; miệng chếch, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên. Phần
trên nắp mang phủ vảy tròn, nhỏ. Vảy lăng rộng, bằng khoảng 1/3 đến 1/2 lần
chiều cao thân. Vây lưng thứ nhất có một gai cứng mọc ngược ở phía trước.
Vây ngực dài, mút vây ngực chạm đến khởi điểm của vây hậu môn. Phần lưng
màu xanh xám, phần bụng màu trắng, góc trên nắp mang có một vết đen tròn.
Phân bố: Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Đông Phi, Inđônêxia,
Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Ở Việt Nam, cá phân bố ở vịnh
Bắc Bộ, Trung Bộ và Đông, Tây Nam Bộ. [14]
Trang 3
2.1.2 Thành phần hóa học của cá Sòng
Thành phần hóa học của cá Sòng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt dinh
dưỡng, quyết định giá trị thương phẩm cho loài cá này.
Thành phần hóa học gồm: nước, protein, lipid, muối vô cơ, vitamin...
Các thành phần này khác nhau rất nhiều và phụ thuộc vào giống loài, giới tính,
điều kiện sinh sống,...Ngoài ra, các yếu tố như thành phần thức ăn, môi trường
sống, kích cỡ và các đặc tính di truyền cũng ảnh hưởng đến thành phần hóa
học của cá.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g cá Sòng
Thành phần
Nước
Protein
Lipid
Tro
Calci
Phospho
Sắt
Natri
Kali
Vitamin A
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin PP
Vitamin C
Năng lượng
Giá trị trung bình mỗi 100g
76,2 g
21,2 g
1,9 g
1,5 g
62 mg
224 mg
0,9 mg
55 mg
303 mg
78 µg
0,1 µg
0,22 mg
6,1 mg
0 mg
102 Kcal
[15]
2.2 Giới thiệu về gia vị
2.2.1 Muối ăn
Muối ăn được sử dụng như một chất điều vị cũng như là chất bảo quản
trong thực phẩm. Muối ăn cần thiết cho sự sống của mọi cơ thể sống, bao gồm
cả con người. [16]
Là gia vị quan trọng, tạo cho thực phẩm vị hài hòa, đậm đà. Vị của
muối là một trong những vị cơ bản.
Muối ăn có khả năng thẩm thấu vào nguyên liệu, làm lượng nước trong
nguyên liệu thoát ra ngoài, từ đó ức chế được sự phát triển của vi sinh vật, kéo
Trang 4
dài thời gian bảo quản; đồng thời góp phần tạo nên cấu trúc săn chắc cho thực
phẩm.
2.2.2 Đường
Đường là một hợp chất ở dạng tinh thể, có vị ngọt. Các loại đường
chính là sucrose, lactose, và fructose. Đường được bổ sung với mục đích điều
vị, làm dịu vị mặn, tạo hương vị hài hòa, làm tăng giá trị cảm quan và giá trị
dinh dưỡng của sản phẩm. [16]
2.2.3 Bột ngọt
Bột ngọt hay còn có tên khác là Glutamat natri, là một loại muối natri
của acid glutamid, tồn tại dạng tinh thể rắn, không màu, không mùi.
Glutamat natri có khả năng làm tăng khẩu vị, tăng cảm giác ngon
miệng, đặc biệt trong các món ăn có cá, thịt hay nấm. [16]
Do đó bột ngọt được sử dụng nhiều trong chế biến thực phẩm với vai
trò như một chất điều vị.
2.2.4 Nước mắm
Nước mắm là dung dịch đạm được tạo thành do quá trình thủy phân
protein cá nhờ hệ enzym protease có trong cá, trong đó chủ yếu là các acid
amin là thành phần quyết định giá trị dinh dưỡng của nước mắm. Trong nước
mắm chứa đầy đủ các acid amin, đặc biệt là các acid amin không thay thế:
valin, leucin, methionin, isoleucin, phenylalanin, alanin…
Ngoài ra trong nước mắm còn chứa các chất vô cơ: NaCl chiếm 250280g/l và một số các chất khoáng như: S, Ca, Mg, P, I, Br; vitamin: B1, B12,
B2, PP. [8]
2.2.5 Tiêu
Tiêu hay gọi đầy đủ là hồ tiêu (danh pháp hoa học: Piper nigrum)
thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi, tạo cảm giác ngon miệng,
kích thích tiêu hoá. Có 2 loại phổ biến là tiêu trắng và tiêu đen.
Hồ tiêu chứa nhiều vitamin C, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin.
Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit làm cho tiêu có vị cay. Trong tiêu còn
có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro. Ngoài ra còn có chất chống oxy hóa
(beta carotene), giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế
bào, gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch. [16]
Trang 5
2.3 Giới thiệu quá trình hấp
2.3.1 Tổng quan
Hấp là quá trình xử lý nguyên liệu bằng hơi nước nóng.
Mục đích
Vô hoạt enzyme và loại bỏ phần lớn vi sinh vật; thay đổi tổ chức, kết
cấu của nguyên liệu.
Những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chần, hấp
Loại nguyên liệu, kích thước nguyên liệu, nhiệt độ hấp, phương pháp
gia nhiệt,…
Tác dụng
Quá trình chần, hấp làm giảm một lượng lớn vi sinh vật trên bề mặt
thực phẩm, cải thiện quá trình bảo quản sau này. Đối với quá trình sấy, nếu
không qua quá trình chần, hấp để giảm số lượng vi sinh vật sẽ dẫn đến sự phát
triển nhanh chóng của chúng khi thực phẩm bị ẩm trở lại.
2.3.2 Biến đổi trong quá trình hấp
Về dinh dưỡng
Trong quá trình hấp chất lượng sản phẩm giảm không nhiều, sự mất
mát chất dinh dưỡng thường do hòa tan hơn là bị biến đổi.
Màu sắc
Phụ thuộc vào cường độ gia nhiệt. Ở nhiệt độ cao sẽ xảy ra các phản
ứng tạo màu như phản ứng Maillard, Caramen làm cho sản phẩm có màu sậm.
Về mùi vị
Các mùi hiện diện trong nguyên liệu thường là các hợp chất este dễ bay
hơi. Vì vậy mùi thường giảm một ít sau khi hấp.
Về cấu trúc
Làm cho nguyên liệu bị mềm hóa, kết cấu nguyên liệu bị co rút lại, trở
nên vững chắc hơn. [5]
2.4 Quá trình xông khói
2.4.1 Mục đích
Xông khói là để phát triển mùi cho sản phẩm, kéo dài thời gian bảo
quản và tạo ra sản phẩm mới. Một trong những mục đích chính của quá trình
Trang 6
xông khói là tiêu diệt các vi sinh vật trên bề mặt. Ngoài ra xông khói còn làm
giảm ẩm độ của sản phẩm vì thế cũng ức chế sự hoạt động của vi sinh vật trên
bề mặt sản phẩm, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
2.4.2 Thành phần và tác dụng của khói xông
Thành phần
Thành phần của khói xông là yếu tố quan trọng trong khi xông khói, vì
nó có quan hệ mật thiết đến chất lượng và tính bảo quản sản phẩm trong quá
trình xông khói. Có khoảng 300 hợp chất khác nhau trong thành phần của
khói, các hợp chất thông thường là phenol, acid hữu cơ, carbonyl, hydrocarbon
và một số thành phần khí khác như CO2, CO, O2, N2...
Các hợp chất phenol: Có khoảng 20 hợp chất phenol khác nhau trong
thành phần của khói. Hợp chất phenol có tác dụng chống lại các quá trình oxy
hóa, tạo màu, mùi cho sản phẩm và tiêu diệt các vi sinh vật nhiễm vào thực
phẩm.
Hợp chất alcohol: Nhiều hợp chất rượu khác nhau đã tìm thấy trong
khói, phổ biến nhất và đơn giản nhất là metanol. Rượu không đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo mùi cho sản phẩm xông khói. Tuy nhiên nó cũng có
tác dụng nhỏ trong việc tiêu diệt vi sinh vật.
Các acid hữu cơ: Các acid hữu cơ đơn giản trong khói có mạch cacbon
dao động từ 1-10 nguyên tử cacbon, trong đó các acid hữu cơ có mạch cacbon
từ 1-4 là nhiều nhất.
Ví dụ: Acid formic, acid acetic, acid propyonic, acid butyric, acid
isobutyric...các acid hữu cơ hầu như không tạo mùi cho sản phẩm nhưng
chúng có tác dụng bảo quản (làm cho pH bề mặt sản phẩm hạ xuống), đồng
thời có tác dụng đông tụ protein ở bề mặt sản phẩm.
Các chất cacbonyl: Các mạch cacbon ngắn đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo màu, mùi cho sản phẩm.
Các hợp chất hydrocacbon: Nhiều hợp chất hydrocacbon đa vòng đã
được tìm thấy trong thực phẩm xông khói, chúng không đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo quản.
Tác dụng
Tác dụng bảo quản của khói xông chủ yếu là do các hợp chất phenol.
Ức chế và tiêu diệt vi sinh vật trên bề mặt nguyên liệu.
Trang 7
Chống oxi hóa thành phần chất béo không no có trong nguyên liệu, cải
thiện mùi vị và màu sắc của sản phẩm. Các hợp chất có tác dụng chống oxi
hóa như: phenol, pyrogalol, pyrocatesin và các dẫn xuất của chúng.
2.4.3 Ảnh hưởng của khói xông lên thực phẩm
Các hợp chất phenol và polyphenol có xu hướng phản ứng với nhóm
hydrosulphur của protein, các hợp chất carbonyl tương tác với nhóm amin. Cả
hai loại tương tác này làm giảm lượng acid amin, đặc biệt là lyzin, từ đó làm
giảm giá trị dinh dưỡng của protein. Xông khói có thể gây nên một số hư hỏng
của thiamin nhưng ít ảnh hưởng đến niacin và riboflavin. Đặc tính chống oxi
hóa của khói xông giúp cho việc giữ được các vitamin tan trong mỡ và chống
oxi hóa bề mặt của sản phẩm.
2.4.4 Nhiên liệu tạo khói
Nhiên liệu tạo khói là gỗ, mùn cưa, vỏ bào của các loại gỗ có hương
thơm như dẻ, sồi, trầm, phong, mít,…Không dùng gỗ có nhựa thông vì trong
khói có nhiều bồ hóng làm sản phẩm có màu nhựa sẫm và vị đắng. Độ ẩm
nhiên liệu khoảng 30%, nhiệt độ lò đốt 300-3500C thì cho khói tốt nhất (có
màu vàng sẫm).[9]
2.5 Quá trình sấy
2.5.1 Tổng quan
Sấy là quá trình sử dụng nhiệt lượng để tách phần nước có trong thực
phẩm bởi sự bốc hơi nước hay sự thăng hoa.
2.5.2 Mục đích
Kéo dài thời gian bảo quản của thực phẩm bằng việc giảm độ hoạt động
của nước, ức chế sự phát triển của vi sinh vật, và vô hoạt enzym.
Làm giảm khối lượng và thể tích thực phẩm, tiết kiệm chi phí vận
chuyển và tồn trữ. [5]
2.5.3 Các biến đổi xảy ra khi sấy nguyên liệu
Biến đổi vật lý
Xảy ra hiện tượng co thể tích, tăng khối lượng riêng và giảm khối
lượng do lượng nước bay hơi.
Biến đổi nhiệt độ: xuất hiện một gradient nhiệt độ do sự chênh
lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài vật liệu sấy.
Trang 8
Biến đổi tính chất cơ lý: nguyên liệu bị biến dạng, bị co lại, tăng độ
giòn hoặc bị nứt nẻ.
Biến đổi hóa lý
Hiện tượng khuếch tán ẩm: là sự di chuyển ẩm từ lớp trong nguyên
liệu ra bề mặt, từ bề mặt ra môi trường do sự bay hơi ẩm ở bề mặt tạo ra
sự chênh lệch ẩm giữa lớp bên trong và bề mặt vật liệu.
Biến đổi sinh hóa
Giai đoạn đầu của quá trình sấy, nhiệt độ vật liệu sấy tăng từ từ tạo
điều kiện cho các enzyme nhất là enzyme oxy hóa khử hoạt động mạnh,
gây tác động xấu đến vật liệu.
Giai đoạn sấy, lượng nước giảm, nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt
độ tối thích của enzyme làm giảm hoạt động của enzyme.
Giai đoạn sau khi sấy, một số enzyme nhất là nhóm enzyme oxy
hóa khử, không bị đình chỉ hoàn toàn sẽ hoạt động trở lại dù còn yếu và
đến một thời gian nào đó sẽ phục hồi khả năng hoạt động trở lại.
Nếu như các enzyme không bị mất hoạt tính do xử lý nhiệt sơ bộ
hoặc trong quá trình sấy có thể làm sẫm màu sản phẩm hoặc thủy phân chất
béo.
Biến đổi sinh học
Cấu tạo tế bào: dưới tác dụng của nhiệt độ làm biến tính bất thuận
nghịch chất nguyên sinh, các tế bào bị mất nước nên co lại.
Vi sinh vật: vi sinh vật bị tiêu diệt hay ức chế một phần khả năng
hoạt động trong quá trình sấy nhất là vi sinh vật trên bề mặt vật liệu. Các
bào tử vi sinh vật gần như không bị tiêu diệt, vì vậy dù hàm lượng nước tự
do cần thiết cho vi sinh vật trong nguyên liệu giảm nhưng một vài loài
vẫn có khả năng phát triển như nấm mốc và một số vi sinh vật ưa nhiệt.
Dinh dưỡng: lượng calo sinh ra trên một đơn vị khối lượng tăng lên
do giảm ẩm nhưng khả năng tiêu hóa và hấp thu thường giảm.
Biến đổi cảm quan
Màu sắc: sản phẩm sấy thường bị sẫm màu do kết quả của phản
ứng caramen, phản ứng maillard và các phản ứng oxy hóa.
Mùi: một số chất mang mùi tự nhiên bị mất đi do bay hơi theo ẩm và
do bị phân hủy bởi nhiệt độ. Đồng thời một số chất mùi mới được tạo thành
do phản ứng maillard hoặc do quinoamin… tạo nên mùi thơm đặc trưng của
Trang 9
sản phẩm sấy.
Vị: do độ ẩm giảm nên nồng độ các chất vị tăng lên, cường độ vị
cũng tăng nhất là vị ngọt và vị mặn.
Trạng thái: gắn liền với các biến đổi vật lý và hóa lý như tăng tính dai,
tính đàn hồi, tính giòn, tính trương nở, tính vón cục và có sự biến đổi hình
dạng. [3]
2.6 Các nghiên cứu có liên quan
Năm 2010, Nguyễn Thị Ngọc Ánh đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu sản
phẩm chà bông cá rô phi”. Kết quả nghiên cứu cho thấy: hấp cá 10 phút cho
cấu trúc săn chắc, dễ tách thịt; phối trộn gia vị với tỉ lệ 1,5% đường, 1,0%
muối, 4,0% nước mắm và 0,5% bột ngọt cho vị hài hòa, đậm đà. Sấy mẫu ở
100 0C trong 75 phút cho sản phẩm có cấu trúc đặc trưng, bảo quản thích hợp.
Bổ sung 2,5% mè tạo cho sản phẩm có mùi thơm nhẹ, vị béo vừa phải.
Tiếp theo đó, năm 2011, Trương Hồng Xuyến đã thực hiện đề tài “Thử
nghiệm sản xuất chà bông từ thịt cá điêu hồng” thu được một số kết quả quan
trọng sau: thời gian hấp 10 phút cho cấu trúc cá săn chắc, dễ tách da, xương ra
khỏi thịt, màu sắc tự nhiên. Phối trộn 1,5% đường, 1,0% muối, 4,0% nước
mắm, 0,5% bột ngọt và 0,5% tiêu cho sản phẩm có vị đậm đà. Với nhiệt độ
sấy 1000C trong 75 phút, sản phẩm có độ bông đều, mùi thơm đặc trưng. Tác
giả đã nghiên cứu tỉ lệ đậu nành thích hợp để bổ sung vào sản phẩm cuối cùng
là 4,0%, với tỉ lệ này sản phẩm sẽ có vị béo nhẹ và mùi thơm đặc trưng.
Cũng trong năm 2011, tác giả Nguyễn Văn Cửng đã thực hiện đề tài
“Thử nghiệm sản xuất chà bông từ thịt cá tra”. Hấp cá trong 3 phút cùng với
10 % gừng cho cơ thịt cá mềm vừa phải, mùi tanh được khử đáng kể. Tiếp
theo phối trộn gia vị với tỉ lệ 2,0% đường, 1,0% muối, 4,0% nước mắm, 0,5%
bột ngọt và đem sấy ở 1100C trong 90 phút sẽ cho sản phẩm có chất lượng
cảm quan tốt nhất. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu việc bổ sung thêm 2,0%
gừng (đã được sấy) vào chà bông sẽ làm tăng hương vị của sản phẩm, vị cay
nhẹ.
Năm 2011, Bùi Thị Thiên Hương đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu quy
trình sản xuất chà bông cá nục”. Tác giả nhận định: hấp cá ở 1000C trong thời
gian 6 phút cho cấu trúc cá bông đều, mùi tanh giảm. Trộn gia vị với tỉ lệ 1,5%
đường, 1,0% muối, 4,0% nước mắm, 0,5% bột ngọt và 0,5% tiêu tạo vị hài
hòa cho sản phẩm. Sấy ở 1000C trong 60 phút cho sản phẩm có cấu trúc bông
đều, màu sắc vàng đều và đẹp, mùi vị thơm ngon, đạt độ ẩm thích hợp để bảo
quản.
Trang 10
- Xem thêm -