Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng anh ở trường trung học phổ thô...

Tài liệu Nghiên cứu phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng anh ở trường trung học phổ thông (Áp dụng chương trình hóa học 11 )

.PDF
157
330
153

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ TRÚC NGUYÊN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Áp dụng chương trình hóa học 11) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số: 60140111 NGHỆ AN – 2014 Trang 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH NGUYỄN THỊ TRÚC NGUYÊN NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Áp dụng chương trình hóa học 11) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số: 60140111 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Cự Giác Trang 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Giúp giáo viên 2.2. Giúp học sinh 3. Nhiệm vụ của đề tài 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5. Phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.3. Phương pháp xử lí thông tin 7. Giả thiết khoa học 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Lí luận 8.2. Thực tiễn CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Mục đích và ý nghĩa dạy học hóa học phổ thông bằng tiếng Anh 1.1.1 Rèn luyện các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh trong học tập 1.1.1.1.1 Mục đích và ý nghĩa 1.1.1.1.2 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy nghe 1.1.1.1.3 Rèn luyện kĩ năng nghe trong dạy học hóa học 1.1.1.1.4 Mục đích và ý nghĩa 1.1.1.1.5 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy nói 1.1.1.1.6 Rèn luyện kĩ năng nói trong dạy học hóa học 1.1.1.2 Kỹ năng đọc 1.1.1.2.1 Mục đích và ý nghĩa 1.1.1.2.2 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy đọc 1.1.1.3 Kỹ năng viết 1.1.1.3.1 Mục đích và ý nghĩa 1.1.1.3.2 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy đọc 1.1.2 Tạo sự tự tin trong giao tiếp học thuật bằng tiếng Anh 1.1.2.1 Ý nghĩa của tự tin 1.1.2.2 Tự tin trong dạy học hóa học 1.1.3 Hội nhập với giáo dục thế giới 1.1.3.1 Đặt vấn đề 1.1.3.2 Thuận lợi và khó khăn khi hội nhập 1.1.3.3 Hiện trạng hội nhập quốc tế về giáo dục ở Việt Nam 1.1.3.4 Chiến lược hội nhập quốc tế về giáo dục 1.2 Thực trạng triển khai đề án dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở trường phổ thông Trang 3 7 9 9 9 10 10 10 10 10 10 10 10 11 11 11 11 11 12 12 12 12 12 13 13 13 13 14 14 14 14 14 14 15 15 15 15 15 16 17 18 18 1.2.1 Giới thiệu Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020 (Số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010) 18 1.2.1.1 Mục tiêu 18 1.2.1.1.1 Mục tiêu chung 18 1.2.1.1.2 Mục tiêu cụ thể 19 1.2.1.2 Nhiệm vụ và giải pháp 20 1.2.2 Đánh giá thực trạng triển khai đề án của Bộ GD & ĐT về dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở các trường THPT 20 1.2.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở các trường THPT 22 1.2.3.1 Thuận lợi. 22 1.2.3.2 Khó khăn. 23 CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC BẰNG TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 28 2.1. Phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh 28 2.1.1. Xây dựng hệ thống từ vựng, thuật ngữ hóa học bằng tiếng Anh 28 2.1.2. Xây dựng hệ thống mẫu câu tiếng Anh sử dụng trong dạy học hóa học 30 2.1.3. Thiết kế giáo án dạy học hóa học bằng tiếng Anh 36 2.1.3.1. Dạy học lí thuyết 37 2.1.3.2. Dạy học bài tập 41 2.1.3.3. Dạy học thực hành 45 2.2. Áp dụng dạy học chương trình hóa học lớp 11 51 2.2.1. CHAPTER 1: SOLUTION 51 A. VOCABULARY 51 B. SENTENCES 51 C. SUMMARY D. METHOD 53 54 2.2.2. CHAPTER 2: NITROGEN - PHOSPHOROUS A. VOCABULARY 58 58 B. SENTENCES 59 C. SUMMARY D. METHOD 62 64 2.2.3. CHAPTER 3: CARBON -SILICIC A. VOCABULARY 69 69 B. SENTENCES C. SUMMARY D. METHOD 68 69 70 2.2.4. CHAPTER 4: GENERAL ORGANIC CHEMISTRY A. VOCABULARY 75 75 B. SENTENCES C. SUMMARY D. METHOD 74 79 81 Trang 4 2.2.5. CHAPTER 5: A. VOCABULARY ALKANES 86 86 B. SENTENCES 85 C. SUMMARY 87 D. METHOD 90 2.2.6. CHAPTER 6: UNSTATURATED HYDROCARBONS A. VOCABULARY 95 95 B. SENTENCES 95 C. SUMMARY 103 D. METHOD 105 2.2.7. CHAPTER 7: BENZENE AND ALKYL BENZENES A. VOCABULARY 111 111 B. SENTENCES 110 C. SUMMARY D. METHOD 114 118 2.2.8. CHAPTER 8: ALCOHOL -PHENOL 121 A. VOCABULARY B. SENTENCES C. SUMMARY D. METHOD 119 121 125 129 2.2.9. CHAPTER 9: ANDEHYDES – KETONES AND CARBOXYLIC ACIDS A. VOCABULARY 134 134 B. SENTENCES 133 C. SUMMARY D. METHOD 138 141 2.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập hóa học bằng tiếng Anh 2.3.1. Mục đích kiểm tra, đánh giá 2.3.2. Nội dung kiểm tra 2.3.3. Đánh giá kết quả CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm 3.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 3.3 Đối tượng thực nghiệp sư phạm 3.4 Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm 3.4.1 Nội dung thực nghiệm sư phạm 3.4.2 Tiến trình thực nghiệm sư phạm 3.5 Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.6 Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 3.7 Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 146 146 147 147 148 148 148 148 148 148 148 149 150 152 154 Trang 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 156 Trang 6 LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Thầy giáo PGS. TS Cao Cự Giác - Trưởng Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Thầy PGS- TS Hoàng Văn Lựu (ĐH Vinh) và thầy PGS – TS Trần Đình Thắng (ĐH Vinh) đã dành nhiều thời gian đọc và nhận xét cho luận văn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa hóa học, khoa đào tạo Sau đại học, Ban giám hiệu các trường: THPT Nghèn, THPT chuyên Hà Tĩnh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để chúng tôi hoàn thành luận văn này. Chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các em học sinh ở các trường thực nghiệm đã nhiệt tình, động viên, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Vinh, ngày 02 tháng 10 năm 2014 Nguyễn Thị Trúc Nguyên Trang 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UBND GD-ĐT THCS THPT ĐH GV HS TPHCM Pt PTPƯ TSĐH – CĐ Xt Đktc Dd hh ĐC TN TNSP GD HK SGK TNTL TNKQ Ủy ban nhân dân Giáo dục – Đào tạo Trung học cơ sở Trung học phổ thông Đại học Giáo viên Học sinh Thành phố Hồ Chí Minh Phương trình Phương trình phản ứng Tuyển sinh đại học – cao đẳng Xúc tác Điều kiện tiêu chuẩn Dung dịch Hỗn hợp Đối chứng Thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm Giáo dục Học kì Sách giáo khoa Trắc nghiệm tự luận Trắc nghiệm khách quan Trang 8 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hội nhập thế giới luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt ở nước ta, từ lĩnh vực kinh tế đến chính trị rồi đến y tế và bây giờ là giáo dục. Đi trước nguyện vọng của GV, HS, phụ huynh, Bộ GD & ĐT ban hành đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020 (Số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010). Nội dung của đề án nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm của các trường THPT chuyên giai đoạn 2015 -1020 là nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học, dạy tăng cường tiếng Anh, chuẩn bị triển khai dạy và học các môn vật lí, hóa học, sinh học bằng tiếng Anh ở khoảng 30% số trường. Mỗi năm tăng thêm 15 - 20% số trường, hoàn thành vào năm 2020. Những năm qua, việc triển khai dạy khoa học bằng tiếng Anh chỉ mới bắt đầu thí điểm ở một số trường, tuy nhiên đã gặp phải một số trở ngại, trở ngại về từ ngữ, thuật ngữ, trở ngại về việc sử dụng khả năng ta, trở ngại về HS. Bên cạnh đó, còn trở ngại về việc chưa có khung chương trình chung giảng dạy bằng tiếng Anh, chưa có tiêu chuẩn đánh giá một cách chính xác, cụ thể. Việc thí điểm cũng chỉ mới ở giai đoạn GV tự mày mò, mỗi trường mỗi kiểu, mỗi GV mỗi kiểu, chủ yếu là tự thân GV vận động, một mặt tự trao dồi tiếng Anh, mặt khác tự tra khảo kiến thức qua sách báo, qua mạng internet. Ai may mắn hơn thì có được một số giáo trình tiếng Anh do những du HS cung cấp. Riêng với môn hóa thì việc triển khai có chậm hơn so với môn khác và cũng triển khai được ít hơn so với các môn Toán, Lý. Như vậy, thời điểm này, ngoài phần nhỏ các trường chuyên hàng đầu trong nước có đủ nhân lực, HS tương đối đảm bảo trình độ để thí điểm thì phần lớn các trường chuyên khác đây vẫn đang là giai đoạn manh nha, GV vẫn đang tích lũy cho mình kiến thức và kinh nghiệm để chuẩn bị đáp ứng với yêu cầu chung lâu dài của Bộ. Mặc dù áp dụng việc dạy các môn khoa học bằng tiếng Anh đang còn nhiều tranh cãi, số đồng tình chưa nhiều nhưng phải công nhận một thực tế rằng việc dạy hóa bằng tiếng Anh có một tầm quan trọng riêng, thực hiện được mục tiêu kép đó là tăng cường năng lực sử dụng tiếng Anh của GV và HS đồng thời tiếp cận chương trình và cách học tiên tiến, làm tiền đề để phát triển tiềm lực khoa học sau này của HS. Đặc biệt với HS chuyên thì đây là những mục tiêu rất quan trọng, và cũng là nhu cầu của phụ huynh cũng như chính bản thân các em. Nhận thấy đây là một đề tài đang rất mới và tài liệu tham khảo gần như là chưa có, với niềm yêu thích tiếng Anh, với mong muốn đóng góp một phần tri thức nhỏ bé của mình vào dự án phát triển lâu dài của Bộ đề ra, giúp nhiều GV và HS tiết kiệm thời gian cũng như nhân lực, giúp bản thân có thêm cơ hội để hoàn thiện toàn diện hơn. Những lí do trên chính là động lực to lớn để tôi thử sức mình với đề tài “Nghiên cứu phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh ở trường THPT (Áp dụng cho chương trình hóa 11)”. Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những hạn chế về nội dung và còn thiếu sót nhiều. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy cô giáo cũng như của các độc giả để tác giả có thể bổ sung, chỉnh sửa tài liệu cho hoàn chỉnh hơn. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu phương pháp dạy Hóa 11 – bằng tiếng Anh tại các trường chuyên THPT hiện nay. Trang 9 2.1. Giúp giáo viên Giúp giáo viên bước đầu chuẩn bị cho việc giảng dạy môn Hóa bằng tiếng Anh có cái nhìn tổng quát về việc tìm kiếm tài liệu, bài soạn, tổ chức giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu, nhằm từng bước đưa việc giảng dạy môn Hóa bằng tiếng Anh cho THPT sao cho có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. 2.2. Giúp học sinh Học sinh Việt Nam phần đông vẫn còn yếu ngoại ngữ. Do vậy, thông qua việc học Hóa và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh để nâng cao năng lực ngoại ngữ cho học sinh. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh ở trường THPT (áp dụng cho chương trình hóa 11) - Tìm hiểu thực trạng việc dạy học hóa học bằng tiếng Anh ở các trường chuyên THPT hiện nay. - Xây dựng hệ thống từ vựng, mẫu câu, nội dung, phương pháp liên quan đến bài giảng hóa học lớp 11 bằng tiếng Anh. - Xây dựng hệ thống về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập bằng tiếng Anh. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh ở trường THPT lớp 11. - Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế các bài giảng hóa học 11 bằng tiếng Anh (chương trình chuẩn) 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Kiến thức hóa học 11 theo chương trình giảm tải của Bộ. - Đối tượng: Phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh lớp 11. - Về địa bàn thực nghiệm sư phạm: Một số trường THPT ở Hà Tĩnh. - Về thời gian thực hiện đề tài: Từ 01/08/2013 đến 15/09/2014. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận Để nghiên cứu lí luận, việc đầu tiên rất quan trọng là thu thập, đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. Đồng thời với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí luận sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết; - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết; - Phương pháp mô hình hóa; - Phương pháp xây dựng giả thuyết; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm lịch sử. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát giờ học ôn tập, luyện tập, trao đổi với đồng nghiệp để đánh giá thực trạng tổ chức giờ học ôn tập, luyện tập. Trang 10 - Sử dụng phiếu điều tra và trao đổi với các chuyên gia, đồng nghiệp về sử dụng phương pháp grap, SĐTD trong tổ chức hoạt động bài luyện tập. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm các đề xuất. - Phương pháp chuyên gia. 6.3. Phương pháp xử lí thông tin Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. Giả thiết khoa học Nếu xây dựng được phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh thì sẽ xây dựng được một hệ thống bài giảng hay, có chất lượng, giúp giáo viên dạy tốt và có hiệu quả, gây hứng thú học tập và phát huy tính tích cực của học sinh, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dạy học. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Lí luận - Đề xuất phương pháp dạy học hóa học bằng tiếng Anh. - Phương pháp thiết kế bài giảng hóa học bằng tiếng Anh. - Phương pháp kiểm tra đánh giá các nội dung dung hóa học bằng tiếng Anh 8.2. Thực tiễn - Xây dựng hệ thống từ vựng, thuật ngữ và mẫu câu về hóa học lớp 11 bằng tiếng Anh được sử dụng trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. - Xây dựng hệ thống bài tập hóa lớp 11 bằng tiếng Anh. - Tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh tham gia đề án dạy học hóa học bằng tiếng Anh Trang 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Mục đích và ý nghĩa dạy học hóa học phổ thông bằng tiếng Anh 1.1.1 Rèn luyện các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh trong học tập Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế được sử dụng rộng rãi trong trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực khoa học kĩ thuật và giáo dục. Chính vì vậy, tiếng Anh là một công cụ cho chúng ta tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến và khoa học công nghệ hiện đại. Việt Nam là một đất nước đang phát triển, hội nhập quốc tế giúp chúng ta nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, trao đổi và áp dụng được các công nghệ tiên tiến thế giới. Việc dạy học cho học sinh THPT môn Hóa và các môn khoa học bằng tiếng Anh là một hướng đi đúng có tính chiến lược, giúp giải quyết nhu cầu nhân lực chất lượng cao cho đất nước trong những năm sắp tới. Dưới góc độ là những người đã từng dạy môn Hóa ở trường THPT cũng như bậc ĐH bằng tiếng Anh và với những kinh nghiệm của mình, chúng tôi xin đưa ra một số kĩ năng cơ bản cần có đối với một giáo viên THPT khi tham gia giảng dạy học môn hóa học bằng tiếng Anh, đó là:  Biết sử dụng và khai thác các nguồn tài liệu tham khảo + Học tập được văn phong tiếng Anh sử dụng trong lĩnh vực hóa học cũng như các “ thuật ngữ “ chuyên ngành sử dụng trong hóa học. + Hiểu nghĩa các thuật ngữ chuyên ngành, việc tham khảo các lài liệu khác nhau giúp cho người giáo viên có được những định nghĩa khác nhau về một thuật nghữ hay một quá trình nào đó. Những định nghĩa khác nhau giúp cho học sinh dễ hiểu hơn khi giáo viên giải thích.  Biết một số qui tắc cơ bản để phát âm đúng các từ vựng tiếng Anh và biết sử dụng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ giảng dạy + Giúp GV và học sinh có khả năng nghe tốt và hiểu khi nghe các bài giảng mà do người nước ngoài thực hiện. Trong trường hợp phát âm sai, chính chúng ta sẽ không thể nghe và hiểu khi một ai đó cũng phát âm đúng các thuật ngữ mà ta biết nghĩa. + Sử dụng một số phương tiện kĩ thuật cũng như một số đồ dùng dạy học là một cách hiệu quả nâng cao chất lượng của bài giảng.  Đánh giá đúng khả năng tiếng Anh của học sinh + Sử dụng tần suất tiếng Anh / tiếng Việt cho phù hợp với đối tượng học sinh và giao những nhiệm vụ phù hợp, rõ ràng cho các đối tượng học sinh trong khi giảng bài. +Giúp giáo viên chuẩn bị lượng thời gian phù hợp cho việc chuẩn bị bài giảng.  Hiểu rõ khả năng tiếng Anh của bản thân GV sẽ làm chủ được bài giảng khi đã biết điểm mạnh yếu của mình, từ đó có kế hoạch kết hợp thêm một số phương tiện dạy học, cách chuẩn bị bài, thiết kế câu hỏi. . . 1.1.1.1.1 Mục đích và ý nghĩa Mục đích của việc dạy kỹ năng nghe là giúp HS hiểu được người khác nói gì và có thể giao tiếp. 1.1.1.1.2 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy nghe Trang 12 Đối với một tiết dạy ngữ pháp hay từ vựng, thông thường trong tiến trình của tiết dạy có 3 giai đoạn đó là: Presentation - Practie - Production. Tiến trình của một tiết dạy nghe cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Listening, While - Listening, và Post Listening. Tiến trình dạy học này không những giúp học sinh nắm hiểu bài mà còn giúp các em sử dụng kỹ năng nghe trong giao tiếp thực tế. 1.1.1.1.3 Rèn luyện kĩ năng nghe trong dạy học hóa học Những nguyên tắc, kĩ thuật để rèn luyện kĩ năng nghe trong dạy học hóa học một cách hiệu quả  Pre - Listening Là giai đoạn giúp học sinh có định hướng, suy nghĩ về đề tài hay tình huống trước khi học sinh nghe  While - Listening Đây là giai đoạn mà ở đó học sinh có cơ hội luyện tập. Ở giai đoan này giáo viên đưa ra các dạng bài tập, yêu cầu học sinh thực hiện. Học sinh có thể mắc lỗi ở giai đoạn này vì vậy giáo viên chú ý cần sữa lỗi cho học sinh và đưa ra các phương án trả lời đúng.  Post - Listening Đây là giai đoạn luyện tập sau khi nghe. Ở giai đoạn này học sinh sử dụng những kiến thức, kỹ năng ngôn ngữ đã được luyện tập ở giai đoạn “While – Listening” vào các tình huống giao tiếp thực tế, có ý nghĩa. Kỹ năng nói 1.1.1.1.4 Mục đích và ý nghĩa Kỹ năng nói là kỹ năng khó đối với học sinh và đây là kỹ năng giao tiếp quan trọng chúng ta có thể nghe viết ra được nhưng không diễn đạt thành lời một cách trôi chảy được. 1.1.1.1.5 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy nói Tiến trình của một tiết dạy nói cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Speaking, While - Speaking, và Post – Speaking như một tiết dạy nghe. Tiến trình dạy học này không những giúp học sinh nắm hiểu bài mà còn giúp các em sử dụng kỹ năng nói trong giao tiếp thực tế. 1.1.1.1.6 Rèn luyện kĩ năng nói trong dạy học hóa học Những nguyên tắc, kĩ thuật để rèn luyện kĩ năng nói trong dạy học hóa học một cách hiệu quả  Pre – Speaking Trước khi vào bài nói bước đầu GV thường hướng dẫn các em khai thác bài nói mẫu.  While - Speaking Trong giai đoạn này sau khi được hướng dẫn, học sinh sẽ dựa vào tình huống gợi ý như tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội thoại mẫu để luyện nói theo yêu cầu.  Post - Speaking Sau khi HS luyện nói dưới sự kiểm soát của chúng ta, chúng ta hướng dẫn các em vào phần luyện Nói tự do, đây là giai đoạn cho các em tự do nói sau khi đã chuẩn bị. Trang 13 1.1.1.2 Kỹ năng đọc 1.1.1.2.1 Mục đích và ý nghĩa Giúp HS phát triển kĩ năng đọc hiểu, có khả năng đọc hiểu sách, báo, tài liệu bằng tiếng Anh với những nội dung phù hợp với trình độ và lứa tuổi của HS, giúp HS có điều kiện để thu nhận thông tin, nâng cao trình độ tiếng Anh và có hiểu biết thêm về xã hội. 1.1.1.2.2 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy đọc Tiến trình của một tiết dạy đọc cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Reading, While - Reading, và Post - Reading.  Pre – Reading Mục đích các hoạt động trước khi đọc mà giáo viên cần quan tâm là: - Lôi cuốn sự hứng thú của học sinh. - Tạo ra nhu cầu muốn đọc cho học sinh. - Khuyến khích học sinh suy nghĩ về chủ đề mà họ sẽ học.  While - Reading Đọc hiểu bài đọc để trả lời các câu hỏi dẫn nhập hay kiểm tra các phán đoán ở phần Pre-Reading là rất cần thiết bởi nó góp phần khắc sâu hơn những gì các em đã làm được, đồng thời giúp các em nhận biết những điều chưa hoàn thành. Giáo viên nên ấn định rõ thời gian cụ thể cho mỗi hoạt động.  Post - Reading Các hoạt động sau khi đọc giúp cho giáo viên có thể kiểm tra được mức độ hiểu bài, khả năng vận dụng bài vào thực tiễn cuộc sống; cũng như khả năng tưởng tượng của học sinh. Vì vậy, giáo viên nên áp dụng nhiều thủ thuật khác nhau để tránh sự trùng lặp nhàm chán. 1.1.1.3 Kỹ năng viết 1.1.1.3.1 Mục đích và ý nghĩa Trong chương trình phổ thông hiện nay, dạy viết chủ yếu là nhằm phối hợp với các kỹ năng khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập trên lớp, củng cố những kiến thức đã học, đồng thời giúp học sinh bước đầu làm quen văn phong, cấu trúc chặt chẽ của văn viết và học cách sử dụng hoạt động viết vào một số mục đích giao tiếp cụ thể. 1.1.1.3.2 Nguyên tắc chung cho một tiết dạy đọc Tiến trình của một tiết dạy viết cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre - Writing, While - Writing, và Post - Writing.  Pre –Writing Nghiên cứu bài mẫu về ba vấn đề: chủ đề - nội dung - dữ liệu (nếu sách học có nội dung này). Phần này yêu cầu học sinh viết cá nhân hoặc theo tổ, nhóm, cặp nhằm khuyến khích các em có khả năng xây dựng một dàn bài chi tiết để phục vụ cho việc viết bài.  While - Writing Viết cá nhân: Dựa trên dàn bài đã có HS tiến hành viết nháp. - Có thể cho HS viết theo nhóm, nhóm phân công mỗi người viết một đoạn hoặc một ý, sau đó cử một người viết tập hợp lại cả bài. Trang 14  Post - Writing Chữa bài là bước rất quan trọng. Ở bước này, bài viết của HS phải được sửa sang để không những đạt được độ chính xác về nội dung ngôn ngữ mà còn phải đạt được một văn phong trong sáng, mạch lạc và có tính thuyết phục. Đây cũng là bước hoàn thiện về bài dạy viết nên GV cần chú ý và không được bỏ qua để giúp HS hoàn thiện và tự hoàn thiện kiến thức. 1.1.2 Tạo sự tự tin trong giao tiếp học thuật bằng tiếng Anh 1.1.2.1 Ý nghĩa của tự tin Giúp cho người học có thêm động lực và sức mạnh để có thái độ tích cực đối với quá trình học tập của bản thân. Lòng tự tin của người học sẽ được tăng thêm một khi người học đạt được kết quả trong học tập và thấy hài lòng và khi họ được học tập trong môi trường mà các quan hệ cá nhân thực sự thân thiện. Một khi người học thấy mình học tập có kết quả họ sẽ trở nên quyết tâm cao hơn để đạt kết quả cao hơn. Một số người học cảm nhận được sự thành công của bản thân khi học truyền đạt được suy nghĩ của mình cho người khác và hiểu được ý kiến trao đổi của người khác bằng ngoại ngữ. Một số khác lại cảm nhận sự thành công mỗi khi họ hoàn thành được một bài tập khó trong giờ học ngoại ngữ. Dần dần cảm giác thành công sẽ tăng lên khi người học nhận ra được sự tiến bộ trong kết quả học tập của chính mình. Tuy nhiên lại có những người học cảm thấy hưng phấn mỗi khi được nhận những lời khen của người khác. Lời khen của người khác rất có tác dụng giúp người học có cảm giác mình sẽ học tập thành công. 1.1.2.2 Tự tin trong dạy học hóa học Một trong những yếu tố tác động đến động lực, thái độ và tình cảm của người học đối với môn học là quan hệ giữa người dạy với người học và giữa người học với nhau. Giáo viên cần xây dựng mối quan hệ thân thiện và tôn trọng lẫn nhau với người học. Có thể thấy rằng tính cách và hành vi của giáo viên có tác động to lớn tới động lực học tập của người học. Do đó GV cần tạo dựng một không khí học tập thoải mái, nhẹ nhàng với nhiều hoạt động đa dạng để người học nào cũng có cơ hội đạt kết quả. Đồng thời người dạy phải hiểu được nguyện vọng, sở thích cũng như những khó khăn của người học và tìm cách giúp họ khắc phục những khó khăn đó cũng như giúp họ tìm ra những cách học phù hợp với sở trường, sở đoản của HS. 1.1.3 Hội nhập với giáo dục thế giới 1.1.3.1 Đặt vấn đề Mới đây, Hội nghị thế giới về giáo dục, tổ chức từ 5 đến 8/7/2009 tại UNESCO Paris, nhận định rằng giáo dục đang chuyển động dưới tác động của những động lực mới. Đó là: Sự gia tăng nhu cầu nhập học, việc đa dạng hoá các loại trường và nguồn cung ứng, hợp tác giữa các nhà truờng và liên kết mạng, nhu cầu học tập suốt đời, tác động của công nghệ thông tin và truyền thông, trách nhiệm xã hội của các trường đại học, sự thay đổi trong vai trò của Chính phủ. Vì thế, hợp tác quốc tế về giáo dục đã chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, cao hơn và phức tạp hơn. Đó là hội nhập quốc tế về giáo dục. Các thách thức và cơ hội của tiến trình hội nhập quốc tế về giáo dục đã được phân tích nhiều trong các diễn đàn, hội thảo và tài liệu nghiên cứu, quốc tế cũng như trong nước. Vấn đề là từ những phân tích đó, mỗi quốc gia cần tìm ra cho mình các chính sách và chiến lược cần thiết để Trang 15 giáo dục đại học thực hiện được tốt nhất sứ mệnh của mình trong việc sản sinh, truyền bá và áp dụng tri thức, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Điều này đã được đặt ra ở nước ta trong Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Đến năm 2015, Việt Nam sẽ gia nhập cộng đồng kinh tế Asean. Khi đó, nguồn nhân lực nước ta có thêm cơ hội làm việc tại các nước láng giềng nhưng cũng đối mặt với sự cạnh tranh từ các nước Asean ngay trên sân nhà. 1.1.3.2 Thuận lợi và khó khăn khi hội nhập a. Thuận lợi Thứ nhất, quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, xã hội. Thứ hai, hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp; đồng thời, làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế. Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học công nghệ quốc gia, nhờ hợp tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Thứ tư, hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế. Thứ năm, hội nhập tạo cơ hội để các cá nhân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội phát triển và tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước. Thứ sáu, hội nhập tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó có thể đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước và không bị lề hóa. Thứ bảy, hội nhập giúp bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Thứ tám, hội nhập tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một xã hội mở, dân chủ hơn, và một nhà nước pháp quyền. Thứ chín, hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, giúp tăng cường uy tín và vị thế quốc tế, cũng như khả năng duy trì an ninh, hòa bình và ổn định để phát triển. Thứ mười, hội nhập giúp duy trì hòa bình và ổn định khu vực và quốc tế để các nước tập trung cho phát triển; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung của khu vực và thế giới. b. Khó khăn Tuy nhiên, hội nhập không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt các nước trước nhiều bất lợi và thách thức. Trang 16 Một, hội nhập làm gia tăng cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế gặp khó khăn, thậm chí là phá sản, từ đó gây nhiều hậu quả về mặt kinh tế, xã hội. Hai, hội nhập làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài và, do vậy, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động của thị trường quốc tế. Ba, hội nhập không phân phối công bằng lơi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu và nghèo. Bốn, trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngàng sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, họ dễ có thể trở thành bãi rác thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường. Năm, hội nhập có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước (theo quan niện truyền thống về độc lập, chủ quyền) và phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định ở các nước đang phát triển. Sáu, hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. Bảy, hội nhập có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp, … 1.1.3.3 Hiện trạng hội nhập quốc tế về giáo dục ở Việt Nam Một là, ngôn ngữ: Thứ ngôn ngữ giảng dạy chính là tiếng Việt. Đây là tiếng mẹ đẻ của người Việt chúng ta, nhưng đồng thời cũng là ngôn ngữ có tính chất riêng biệt của người Việt, do người Việt sử dụng. Ngôn ngữ tiếng Việt không có khả năng hội nhập. Hai là, chương trình và giáo trình giảng dạy hầu hết do giáo viên, giảng viên trong nước biên soạn, chưa được tiêu chuẩn hoá và công nhận trên trường quốc tế. Dẫn đến việc bằng cấp từ phổ thông đến đại học cũng chưa được công nhận và đánh giá cho chuẩn, đúng mức. Điều này, khiến cho HS, SV khi tham gia các chương trình trao đổi, giao lưu hàng năm với các trường trên thế giới, hoặc chuyển ngang sang học tiếp tại các trường quốc tế, hoặc xét học tiếp các cấp độ cao hơn đối với các HS đã tốt nghiệp trong nước còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Ba là, GD Việt Nam chưa có một bộ quy tắc đánh giá chất lượng đào tạo, cũng như tiêu chí xếp loại các trường, các ngành học để nước ngoài dựa vào đó hợp tác làm việc với các trường trong nước. Dẫn đến hiện tượng một số tổ chức quốc tế tự xếp hạng các trường ĐH Việt Nam một cách không khách quan. Bốn là, chúng ta chưa có các cơ quan, tổ chức trung gian làm việc độc lập, khách quan với các cơ quan quản lý Nhà nước về GD để có các ý kiến phản biện, kịp thời chấn chỉnh cũng như góp ý cho các dự thảo hoặc Luật GD. Năm là, đầu vào của các trường ĐH sư phạm chưa cao, chưa có được những ưu tiên thỏa đáng về chính sách cho loại trường này, chế độ lương bổng của giáo viên khiến cho loại hình sư phạm chưa có sức thu hút nhân tài - những người thực sự có tâm, có đức vào làm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo con người. Hệ thống các phòng Trang 17 thí nghiệm, nghiên cứu còn quá nghèo nàn, không hút được các nhà nghiên cứu khoa học trẻ. Sáu là, hệ thống thi cử đánh giá thực lực khả năng của học sinh còn bất cập, mặt khác lại gây tốn kém tiền bạc, công sức và thời gian của học sinh, các ông bố bà mẹ và cả xã hội. Bảy là, bệnh thành tích đang trở thành một "bạo bệnh" khó có cơ cứu chữa. Trong nhiều nguyên nhân, có một nguyên nhân cở bản, cách tuyển chọn nhân sự của Nhà nước, hoặc tiêu chuẩn hoá cán bộ dựa trên bằng cấp chứ không dựa vào thực tài. . . 1.1.3.4 Chiến lược hội nhập quốc tế về giáo dục Ngày 4-11-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, đào tạo nghề). Đây là những vấn đề hết sức lớn lao, hệ trọng và phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau, cần phải tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thấu đáo, cẩn trọng, tạo sự thống nhất cao để Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết vào thời gian thích hợp. 1.2 Thực trạng triển khai đề án dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở trường phổ thông 1.2.1 Giới thiệu Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 – 2020 (Số 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010) Phê duyệt Đề án Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010 - 2020, với những nội dung chính như sau: 1.2.1.1 Mục tiêu 1.2.1.1.1 Mục tiêu chung Trang 18 Xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên thành một hệ thống cơ sở giáo dục trung học có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát hiện những học sinh có tư chất thông minh, đạt kết quả xuất sắc trong học tập để bồi dưỡng thành những người có lòng yêu đất nước, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc; có ý thức tự lực; có nền tảng kiến thức vững vàng; có phương pháp tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo; có sức khỏe tốt để tạo nguồn tiếp tục đào tạo thành nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế. Các trường trung học phổ thông chuyên là hình mẫu của các trường trung học phổ thông về cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo và tổ chức các hoạt động giáo dục. 1.2.1.1.2 Mục tiêu cụ thể a. Củng cố, xây dựng và phát triển các trường trung học phổ thông chuyên hiện tại đồng thời với tăng dần quy mô; bảo đảm mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một trường trung học phổ thông chuyên với tổng số học sinh chuyên chiếm khoảng 2% số học sinh trung học phổ thông của từng tỉnh, thành phố. b. Tập trung đầu tư nâng cấp các trường trung học phổ thông chuyên thành các trường đạt chuẩn quốc gia và có chất lượng giáo dục cao. Ưu tiên đầu tư mở rộng diện tích, xây dựng cơ sở vật chất, tăng cường phương tiện, thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại. Đến năm 2015, có 100% trường trung học phổ thông chuyên đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 15 trường trọng điểm, có chất lượng giáo dục ngang tầm các trường trung học tiên tiến trong khu vực và quốc tế; c. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp; nâng tỷ lệ giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ đồng thời với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên. Đến 2015, có 100% cán bộ quản lý, giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sử dụng thông thạo tin học và thiết bị dạy học hiện đại; 20% cán bộ quản lý, giáo viên sử dụng được ngoại ngữ trong giảng dạy, giao tiếp; d. Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trong các trường trung học phổ thông chuyên theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới. Đến năm 2015, có ít nhất 50% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 70% học sinh giỏi, khá về tin học; 30% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành. Đến năm 2020, có ít nhất 70% học sinh được xếp loại học lực giỏi; 90% học sinh giỏi, khá về tin học; 50% học sinh đạt bậc 3 về ngoại ngữ theo tiêu chí do Hiệp hội các tổ chức khảo thí ngoại ngữ châu Âu ban hành; e. Tạo sự liên thông giữa việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở trường trung học phổ thông chuyên với việc đào tạo ở đại học; lựa chọn những học sinh có năng khiếu nổi bật vào học tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học chất lượng cao trong nước và các trường đại học có uy tín ở nước ngoài để tiếp tục đào tạo, phát triển năng khiếu. Đến năm 2015, có khoảng 30% học sinh các lớp chuyên đã tốt nghiệp trung học phổ thông được đào tạo tại các lớp cử nhân tài năng, kỹ sư chất lượng cao của các trường đại học trong nước và tại các trường đại học có uy tín ở nước ngoài và đạt 50% vào năm 2020. Trang 19 f. Tăng cường khả năng hợp tác giữa các trường trung học phổ thông chuyên với các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài nhằm trao đổi kinh nghiệm về tuyển chọn, bồi dưỡng và phát triển năng khiếu học sinh; đồng thời thu hút nguồn lực vào phát triển hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên. Đến năm 2020, mỗi trường trung học phổ thông chuyên hợp tác được với ít nhất một cơ sở giáo dục có uy tín trong khu vực, quốc tế. 1.2.1.2 Nhiệm vụ và giải pháp + Một: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường trung học phổ thông chuyên + Hai: Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường trung học phổ thông chuyên + Ba: Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học và tuyển sinh, thi học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông chuyên + Bốn: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù đối với nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường trung học phổ thông chuyên + Năm: Tăng cường công tác quản lý đối với hệ thống các trường trung học phổ thông chuyên + Sáu:Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên 1.2.2 Đánh giá thực trạng triển khai đề án của Bộ GD & ĐT về dạy học các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh ở các trường THPT Sở Giáo dục và Đào tạo TP. HCM đã có văn bản hướng dẫn thực hiện đầu tháng 1/2013: 10 trường THPT dạy toán bằng tiếng Anh gồm THPT chuyên Lê Hồng Phong, THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, THPT Lê Quí Đôn, THPT Bùi Thị Xuân, THPT Lương Thế Vinh, THPT Gia Định, THPT Nguyễn Thị Minh Khai, THPT Hùng Vương, THPT Nguyễn Thượng Hiền, THPT Mạc Đĩnh Chi phải sử dụng chương trình của ĐH Cambridge. Sở Giáo dục và Đào tạo TP. HCM cho biết, về nguồn giáo viên, các trường có thể hợp đồng thỉnh giảng giáo viên các trường khác, hoặc giáo viên bản ngữ từ các trung tâm. Bên cạnh đó có thể gửi giáo viên theo học các khóa bồi dưỡng có cấp bằng chứng nhận do tổ chức EMG thực hiện dưới sự ủy nhiệm của đại học Cambridge. Theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo TP. HCM, các trường thực hiện thí điểm dạy toán và các môn khoa học tự nhiên (KHTN) bằng tiếng Anh sử dụng chương trình của đại học Cambridge ủy nhiệm cho Công ty EMG thực hiện tại Việt Nam với hai phương thức: hợp đồng với EMG thực hiện toàn bộ chương trình; sử dụng lực lượng giáo viên sẵn có hoặc do trường tự hợp đồng (tài liệu dạy và học sẽ do EMG cung cấp theo mức giá thỏa thuận). Thời lượng: hai tiết/tuần/môn học cho học sinh khối 10, 11. Chuẩn đầu ra sẽ dựa trên chuẩn của ĐH Cambridge: học sinh sẽ dự các kỳ thi của Cambridge do EMG thực hiện tại Việt Nam. Ông Phạm Văn Nam - hiệu trưởng Trường THPT Bùi Thị Xuân - cho biết: “Việc thống nhất một chương trình chung cho tất cả các trường là cần thiết. Phụ huynh cũng muốn con em họ sau khi học phải có bằng cấp, chứng chỉ của ĐH Cambridge được nước ngoài công nhận - về mặt pháp lý là ổn rồi. Có một chương trình rõ ràng, giáo viên không phải tự mày mò biên soạn mà có “đối tượng” để tiếp cận, để nghiên cứu, học hỏi cũng mang ý nghĩa tích cực. Tuy nhiên, việc dạy toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh vẫn chưa hấp dẫn học sinh vì chương trình chính khóa đã quá Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan