HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
BÙI THỊ THU HUẾ
NGHIÊN CỨU PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI CÁC DỊCH VỤ IMS
TRÊN MẠNG XÃ HỘI
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60.52.70
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
2
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trung Kiên
Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………..
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc:
....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
3
MỞ ĐẦU
Xu hướng của con người ngày nay là chia sẻ với cộng đồng mọi thứ mà họ muốn.
Mạng xã hội đang phát triển và trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của con
người thời công nghệ và hỗ trợ rất mạnh cho việc chia sẻ này. Những ứng dụng trên mạng
xã hội cũng ngày càng một đa dạng và phong phú và được quan tâm nhiều hơn. Các ứng
dụng trên mạng xã hội mới chủ yếu là các sản phẩm của dịch vụ công nghệ thông tin và
chạy trên nền hạ tầng Viễn thông như một dịch vụ OTT (Over The Top).
Mạng Viễn thông có sự phát triển đột phá trong 2-3 thập kỷ qua nhưng đang bị sức
ép mạnh mẽ trong cạnh tranh từ các dịch vụ OTT trong đó điển hình là các dịch vụ, ứng
dụng trên mạng xã hội. Các nhà cung cấp dịch vụ VT đang cố gắng tìm cách giữ chân thuê
bao, hạn chế giảm doanh thu do tác động của các dịch vụ OTT. Hai cách tiếp cận của các
nhà cung cấp dịch vụ VT để giải quyết vấn đề này là (1) hạn chế sự phát triển của các dịch
vụ truyền thông trên mạng xã hội qua các cơ chế, chính sách và các biện pháp kỹ thuật và
(2) Cùng hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội để cùng kinh doanh theo mô hình
cộng sinh.
Trong hai cách trên thì cách đầu mang tính tiêu cực và thường chỉ sử dụng trong thời
kỳ quá độ, cách thứ 2 phù hợp với quy luật thực tế hơn vì nó tạo ra mô hình WIN-WIN hai
bên đều có lợi dựa trên điểm mạnh của mỗi bên. Sự kết hợp giữa dịch vụ viễn thông và
mạng xã hội sẽ tạo ra những dịch vụ mới đảm bảo tính ổn định, an toàn cho các dịch vụ
mạng xã hội và thu hút được người dùng, tăng thuê bao cho các dịch vụ viễn thông.
Với đề tài “Nghiên cứu phương án triển khai các dịch vụ IMS trên mạng xã hội” học
viên sẽ chỉ ra khả năng phát triển những ứng dụng dịch vụ viễn thông trên mạng xã hội, đưa
ra những lợi ích cho cả mạng xã hội và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Từ đó học viên đề
xuất ra phương án triển khai các dịch vụ dựa trên IMS cho mạng xã hội.
Luận văn này bao gồm 3 chương
Chương 1: Tìm hiểu chung về mạng xã hội, khảo sát và đánh giá các ứng dụng trên
mạng xã hội. Chương này cũng đi sâu tìm hiểu về kỹ thuật Web 2.0.
Chương 2: Tìm hiểu về phân hệ điều khiển IMS và các dịch vụ truyền thông dựa trên
IMS. Đánh giá khả năng đưa các dịch vụ truyền thông dựa trên IMS vào các ứng dụng trên
mạng xã hội, từ đó đưa ra các đề xuất triển khai.
4
Chương 3: Đề xuất các dịch vụ truyền thông IMS vào các ứng dụng mạng xã hội. Từ
đó học viên đánh giá khả năng triển khai cũng như khai thác dữ liệu từ mô hình dịch vụ mới
này.
Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức bản thân, luận văn không thể tránh khỏi
các khiếm khuyết. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các học viên quan
tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Trung Kiên đã hướng dẫn em hoàn thành luận
văn này.
5
CHƯƠNG I.
NGHIÊN CỨU MẠNG XÃ HỘI VÀ CÁC ỨNG
DỤNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI.
1.1 Nghiên cứu tổng quan về mạng xã hội
1.1.1 Giới thiệu về mạng xã hội
Socail media (Truyền thông xã hội) là một kênh thông tin truyền thông có sự tương
tác giữa con người với con người những thứ mà do chính người dùng tạo ra, chia sẻ, trao đổi
thông tin trong cộng đồng mạng ảo. Social media đơn giản là một hệ thống thông tin phổ
biến nhất ngày nay.
1.1.2 Phân loại các mạng xã hội
Mạng xã hội có thể được định nghĩa như là tập hợp những cá nhân có cùng chung
những mối quan tâm, cùng chia sẻ nội dung, tập hợp lại để trao đổi thông tin, kết bạn, hỗ trợ
lẫn nhau và cũng là để giải trí, bộc lộ cái tôi của mình. Mạng xã hội được chia làm 6 loại
căn bản, tùy theo mục đích sử dụng của người dùng: Để giải trí, để kết nối, để kết nối nhằm
mục đích chia sẻ thông tin, để kết nối nhằm mục đích chia sẻ thông tin dành cho giới
chuyên gia, để tìm sự hỗ trợ và hỗ trợ cộng đồng, để giải trí, tạo và quản lý nội dung.
1.1.3 Đánh giá tầm ảnh hưởng của mạng xã hội đến con người
Các mạng xã hội hiện này không chỉ đơn thuần là công cụ kết nối bạn bè, trao đổi,
chia sẻ thông tin với nhau mà ngày càng tiến dần đến truyền thông đa phương tiện. Mạng xã
hội đang có những ảnh hưởng đến con người cũng như xã hội ngày nay. Sử dụng mạng xã
hội là đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống và trở thành thói quen sử dụng
của con người.
1.2 Khảo sát các ứng dụng trên mạng xã hội
1.2.1 Khảo sát các ứng dụng của mạng xã hội trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1.1 Khảo sát mạng xã hội
Mạng xã hội ngày càng trở lên phổ biến đối với người dùng trực tuyến. Không chỉ
biết đến với các mạng xã hội nổi tiếng thế giới như Facebook, MySpace, LinkedIn,
6
Twitter… trong khu vực các nước riêng còn tồn tại và phát triển các mạng xã hội riêng của
nước mình.
Bảng 1.4 Bảng thống kê mạng xã hội sử dụng phổ biến ở Việt Nam
Có thể thấy được facebook là mạng xã hội phổ biến nhất, xuất hiện ở hầu hết các
nước trên thế giới và đều đứng ở vị trí thứ 1 hoặc thứ 2. Ở Việt Nam lượng người dùng trực
tuyến sử dụng mạng xã hội cũng rất lớn và tập trung chủ yếu vào Zing Me (Mạng xã hội của
Việt Nam) và Facebook (Mạng xã hội nổi tiếng toàn cầu).
1.2.1.2 Khảo sát những tính năng và ứng dụng trên mạng xã hội.
Leitner và Grechnig (2008) phân loại các chức năng hỗ trợ trên mạng xã hội theo
cách sử dụng, với ba loại: thường xuyên, bình thường, và hiếm. Họ đã đưa ra rằng 70% của
tất cả các chức năng trong nhóm thường xuyên, 30% - 70% trong nhóm bình thường, và
<30% trong nhóm hiếm.
7
Bảng 1.5 Những chức năng hỗ trợ của Social Network site
1.2.2 Phân loại và đánh giá các ứng dụng trên mạng xã hội.
Dựa trên những thống kê khảo sát từ một số mạng nổi tiếng tại Việt Nam và trên Thế
giới. Học viên chia các ứng dụng trên mạng xã hội thành 3 loại dựa trên mục đích sử dụng
chúng như sau: Game, chia sẻ thông tin, trao đổi thông tin.
• Game: là các ứng dụng mang tính chất giải trí, ứng dụng này không được đề cập đến
trong luận văn này.
• Chia sẻ thông tin: là các ứng dụng giúp người dùng chia sẻ các thông tin cho bạn bè.
Ví dụ như các ứng dụng Sketch Toy, SlideShare, Shazam, Instagram, Socailcam,...
trên facebook hay ứng dụng Tài liệu trực tuyến, chia sẻ file ,.. trên Zingme
• Trao đổi thông tin: là các ứng dụng mang tính chất trao đổi thông tin offline hoặc
online. Ví dụ như các ứng dụng chat, voice, email, conference, presence, … Qua
khảo sát thấy một số ứng dụng trên Facebook có lượng người dùng lớn như ooVoo,
TinyChat, Friend Caller,…
1.3
Tìm hiểu công nghệ Web 2.0
1.3.1 Service Oriented Architecture
Sử dụng công nghệ và ứng dụng không đồng nhất là một thực tế ở nhiều công ty. Các
công ty từ lâu đã tìm cách tích hợp các hệ thống hiện có với công nghệ thông tin (IT) để hỗ
trợ cho các quy trình kinh doanh bao gồm tất cả các hệ thống hiện tại và yêu cầu tiềm năng
để thực hiện mô hình end-to-end. SOA là một kiến trúc được tiêu chuẩn hóa, linh hoạt hỗ
trợ các kết nối của các ứng dụng khác nhau và chia sẻ dữ liệu tốt hơn.
8
Hình1.3 Service Oriented Architecture
Các khối chức năng trong kiến trúc SOA:
• Service: là một đơn vị được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ để đạt được kết
quả kinh doanh mong muốn cho người dùng dịch vụ.
• Service provider: là tổ chức hoặc cá nhân tạo ra các dịch vụ và đưa dịch vụ vào
thư mục dịch vụ (Registry)
• Service Directory: là một thư mục tốt nhất trong các dịch vụ có sẵn. Nó đăng ký
dịch vụ và làm cho chúng dễ dàng truy cập cho nhiều người dùng.
1.3.2 Web 2.0
Sự khác biệt nhất của Web 2.0 so với Web 1.0 là khả năng tương tác người dùng. Mô
hình tương tác Web 2.0 phức tạp hơn so với yêu cầu / đáp ứng mô hình tương tác đơn giản,
tạo lên mô hình client / server của Web. Mô hình Web 2.0 thực hiện các yêu cầu tương tác
với tiếp cận sâu hơn vào khả năng nhiều hơn so với các ứng dụng web trong quá khứ. Hơn
thế nữa, mô hình Web 2.0 – SOA cho phép khả năng tiếp xúc và sử dụng các dịch vụ trên
các lĩnh vực khác nhau dễ dàng hơn.
9
Hình 1.4 Mô hình Web 2.0
1.3.3 Công nghệ web
Những công nghệ web được sử dụng cho SOA và Web 2.0 có thể được chia thành 4
lớp: Client side, Server side, Web Service và Mashup.
1.3.3.1
Những công nghệ Client Side
Các công nghệ ở lớp Client side là một tập các phương pháp lập trình được gửi đi
những dòng mã lệnh tới client và được trả lại là các ứng dụng đang chạy trên hệ điều hành
của người dùng.
1.3.3.2
Những công nghệ Server side
Những công nghệ lớp Server side là một nhóm các ngôn ngữ được sử dụng để lập
trình các chức năng được thực hiện trên máy chủ. Ví dụ như truy cập vào cơ sở dữ liệu.
1.3.3.3
Web Service
W3C được định nghĩa là một dịch vụ Web, là một hệ thống phần mềm được thiết kế
để hỗ trợ tương thích các máy qua mạng. Web service sử dụng các Web API để truy cập qua
mạng, chẳng hạn như mạng Internet, và thực hiện trên một hệ thống máy chủ từ xa lưu trữ
các dịch vụ được yêu cầu.
10
Hình1.6 Mô hình giao tiếp web service
1.3.3.4
Mashups
Mashups là một loại tương tác của các ứng dụng web tích lũy dữ liệu từ nhiều nguồn
khác nhau và tích hợp thành một ứng dụng duy nhất. Mashup thu thập dữ liệu từ nguồn cấp
dữ liệu Web (ví dụ như RSS hoặc Atom), dịch vụ web.
11
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG IMS VÀ KHẢ NĂNG
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỊCH VỤ IMS TRÊN MẠNG XÃ HỘI
Dưới góc độ dịch vụ Công nghệ thông tin thì các dịch vụ Viễn thông có thể coi như
CAAS (Communication as a service). Dịch vụ CAAS cung cấp phương tiện truyền thông đa
phương tiện chất lượng cao và có tính toàn cầu. Các dịch vụ truyền thông CAAS thế hệ mới
nhất được điều khiển bởi phân hệ điều khiển đa phương tiện IMS. Với sự điều khiển của
phân hệ IMS này có thể cung cấp nền tảng cho phát triển nhiều dịch vụ gia tăng phong phú.
Nếu các dịch vụ CAAS này được tích hợp vào mạng xã hội sẽ tạo nên sức mạnh chung có
tính tiềm năng cho cả nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội và nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông. Chương này trình bày về phân hệ IMS, các dịch vụ truyền thông dựa trên IMS. Qua
đó, học viên sẽ phân tích các đặc điểm và xu hướng hội tụ các dịch vụ IMS và mạng xã hội,
cũng như đưa ra những lợi ích trong việc tích hợp này. Đề xuất mô hình triển khai các dịch
vụ IMS trên mạng xã hội.
2.1 Nghiên cứu tổng quan về hệ thống IMS
IMS là phân hệ điều khiển dịch vụ mới, cho phép hội tụ dữ liệu, thoại, và công nghệ
mạng mobile trên nền tảng IP. Cấu trúc này là sự kết hợp giữa công nghệ mạng viễn thông
truyền thống và công nghệ Internet. Nó chính là yếu tố quan trọng để đưa ra các dịch vụ đa
phương tiện.
2.1.1 Kiến trúc hệ thống IMS
Theo hình 2.1, hệ thống IMS được chia thành 3 lớp chính là Application Plane được
gọi là Lớp ứng dụng chứa các AS, Control plane được gọi là lớp điều khiển hay còn là IMS
lõi, và User plane được gọi là lớp người dùng hoặc lớp vận tải. Trong một số thực thể khó
xác định thuộc tầng lớp nào do vậy có nhiều tài liệu có sự phân bố các thực thể trên lớp có
khác nhau. Tuy nhiên cấu trúc IMS là cấu trúc theo chức năng, tức là các khối thực thể được
xác định theo chức năng của chúng.
12
Hình 2.1 Kiến trúc phân lớp hệ thống IMS
Cấu trúc chức năng của hệ thống IMS được mô tả như sau:
Hình 2. 2 Cấu trúc chức năng của hệ thống IMS
13
2.1.1.1
CSCF (Call Sesion Control Function)
CSCF là các phần tử điều khiển, có chức năng thiết lập, giám sát, hỗ trợ và giải
phóng các phiên cuộc gọi và quản lý tương tác thuê bao. CSCF có thể hoạt động ở
một số chế độ sau:
• P – CSCF ( Proxy – CSCF): là điểm tiếp xúc đầu tiên cho người dùng trong IMS.
Tất cả lưu lượng báo hiệu SIP từ hoặc đến UE thông qua P-CSCF.
• I – CSCF (Interrogating CSCF): là điểm tương tác với các nhà điều hành mạng
cho tất các kết nối IMS. Có thể có nhiều I-CSCF trong mạng.
• S-CSCF (Serving – CSCF): là bộ não của IMS. Nó thực hiện điều khiển phiên và
đăng ký các dịch vụ cho UE. Có thể có nhiều S-CSCF, các S-CSCF có chức năng
khác nhau trong mạng của nhà khai thác.
2.1.1.2
Các phần tử dữ liệu
• HSS (Home Subscriber Server): máy chủ dữ liệu thuê bao. HSS là kho dữ liệu
chính cho tất cả các thuê bao và các dữ liệu liên quan đến dịch vụ của IMS. Kho
dữ liệu chính trong HSS bao gồm nhận diện người dùng, thông tin đăng ký,
thông số truy nhập và dịch vụ kích hoạt thông tin.
• SLF (Subcription Locator Function): Chức năng định vụ và mô tả thuê bao. SLF
được sử dụng như là một cơ chế cho phép I-CSCF, S-CSCF và AS tìm địa chỉ
của HSS lưu trữ dữ liệu thuê bao để nhận dạng thuê bao khi nhà điều hành mạng
triển khai nhiều địa chỉ HSS.
2.1.1.3
Các phần tử điều khiển kết nối mạng (Interworking)
• MGCF (Media Gateway Control Funtion): Chức năng điều khiển phân phối tài
nguyên của media Gateway. MGCF là của ngõ cho phép truyền thông tin giữa
người sử dụng IMS và CS (Circuit switched).
• BGCF (Breakout Gateway Control Funtion): Chức năng điều khiển kết nối với
mạng PSTN. BGCF là một Proxy SIP xử lý các yêu cầu định tuyến từ một SCSCF khi S-CSCF này đã xác định phiên không thể định tuyến bằng sử dụng
DNS hoặc ENUM/DNS. Nó bao gồm các chức năng định tuyến trên số điện
thoại.
14
• SGW (Signaling Gateway): Cổng giao tiếp báo hiệu được sử dụng để kết nối các
mạng báo hiệu khác nhau, chẳng hạn như SCTP mạng báo hiệu dựa trên IP và
mạng báo hiệu SS7.
2.1.1.4
•
Các phần tử dịch vụ IMS
AS (Application Server): Máy chủ ứng dụng thực hiện các dịch vụ và có giao
diện với S-CSCF sử dụng SIP. Một AS có thể nằm trong mạng nhà hoặc trong
mạng lưới của 3rd party. Nếu nằm trong mạng nhà nó có thể truy vấn HSS với
giao diện Sh hoặc Si. Các chức năng chính của AS là khả năng xử lý và tác động
đến phiên làm việc SIP nhận được từ IMS, khả năng nhận yêu cầu SIP, khả năng
gửi thông tin tính cước tới CCF và OCS.
2.1.1.5
Các phần tử tài nguyên
• MRFC (Media Resources Function Control): Để hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến
bearer, chẳng hạn như truyền hình hội nghị, thông tin quảng cáo tới người dùng
hoặc chuyển mã bearer.
• MRFP (Multimedia Resource Function Processor): Cung cấp tài nguyên lớp
người dùng được yêu cầu và hướng dẫn bởi MRFC.
2.1.1.6
Các giao thức báo hiệu sử dụng trong IMS
Trong kiến trúc IMS các giao diện chuẩn được định nghĩa và ở mỗi giao diện sẽ sử
dụng các giao thức báo hiệu tương ứng dưới bảng sau đây:
Bảng 2.1 Các giao thức báo hiệu sử dụng trong IMS
GIAO DIỆN
Gm
PHẦN TỬ
UE,P-CSCF
Mw
P-CSCF,
S-CSCF
S-CSCF,
AS
I-CSCF,
HSS
I-CSCF,
SLF
ISC
Cx
Dx
I-CSCF,
I-CSCF,
S-CSCF,
S-CSCF,
MÔ TẢ
Sử dụng để thay đổi các bản
tin giữa UE và các CSCF
Sử dụng để thay đổi các bản
tin giữa các CSCF
Sử dụng để thay đổi bản tin
giữa CSCF và AS
Sử dụng để truyền thông giữa
I-CSCF/S-CSCF và HSS
Sử dụng I-CSCF/S-CSCF để
tìm một HSS đúng trong một
GIAO THỨC
SIP
SIP
SIP
DIAMETER
DIAMETER
15
môi trường đa HSS
SIP AS, OSA SCS, Sử dụng để trao đổi thông tin
HSS
giữa SIP AS/ OSA SCS và
HSS
SIP AS, OSA, Sử dụng AS để tìm một HSS
SCF, IM- SSF, chính xác trong môi trường đa
HSS
HSS
MGCF à I-CSCF MGCF chuyển đổi báo hiệu
ISUP thành báo hiệu SIP và
chuyển tiếp báo hiệu SIP tới ICSCF
S-CSCF à BGCF Sử dụng để trao đổi thông tin
giữa CSCF và BGCF
BGCF à MGCF
Sử dụng để trao đổi thông tin
giữa BGCF và MGCF trong
cùng IMS
BGCF à BGCF
Sử dụng để trao đổi các bản
tin giữa các BGCF trong
mạng IMS khác nhau
S-CSCF, MRFC
Sử dụng để trao đổi các bản
tin giữa S-CSCF và MRFC
MRFC, MRFP
Sử dụng để trao đổi thông tin
giữa MRFC và MRFP
MGCF, IM-MGW Cho phép điều khiển các tài
nguyên mặt phẳng người dùng
P-CSCF, PDF
Sử dụng để trao đổi thông tin
liên quan tới việc giải quyết
chính sách giữa P- CSCF và
PDF
Sh
Dh
Mg
Mi
Mj
Mk
Mr
Mp
Mn
Gq
DIAMETER
DIAMETER
SIP
SIP
SIP
SIP
SIP
H.248
H.248
DIAMETER
2.1.2 Các dịch vụ IMS
Những ưu điểm của dịch vụ IMS
•
IMS cung cấp một nến tảng chung giúp giảm thời gian đưa ra thị trường các dịch
vụ đa phương tiện mới .
•
IMS cung cấp các dịch vụ đa phương tiện với chất lượng dịch vụ (QoS) tốt hơn.
•
IMS cho phép các nhà khai thác để tính cước phiên đa phương tiện một cách hợp
lý.
16
•
IMS cho phép tất cả các dịch vụ có sẵn bất kể người dùng đang ở đâu.
2.1.2.1
Các dịch vụ IMS
IMS là một chuẩn dựa trên mạng IP sử dụng cả mạng cố định và không dây, cung cấp
các dịch vụ đa phương tiện bao gồm: Các dịch vụ cơ bản đã có trong mạng Viễn thông
trước đây như SMS, voice, video, thoại, văn bản và dữ liệu. Các dịch vụ mới của IMS như
presence, IM, conference
• Presence là dịch vụ tự động cập nhật thông tin về người dùng, nó hiểu thị cho những
người dùng khác cũng sử dụng dịch vụ presence, chia sẻ thông tin và điều khiển dịch
vụ. Presence có thể thấy rõ như trạng thái người dùng, trạng thái này có thể chứa
thông tin về người và trạng thái của thiết bị, vị trí hoặc nội dung, khả năng của thiết
bị, tham chiếu đến danh bạ. Như một dịch vụ, Presence được sử dụng như một chỉ số
về khả năng tham gia trong phiên giao dịch bất kỳ như Voice call, video, game.
• Instant Messaging: Dịch vụ Instant Messaging trong IMS bao gồm 2 dạng là
immediate messaging và session based messaging. Mỗi loại có những đặc trưng riêng
biệt. Do đó sự kiện gửi bản tin là một dạng đơn giản nhất của một tin nhắn từ A đến
B, hơn thế nữa các đặc điểm khác biệt tạo ra những dịch vụ riêng. Tuy nhiên cách
ứng dụng được xây dựng trên các dịch vụ này tốt hơn là từ những dạng riêng của
messaging.
• Conference: Conference là một cuộc hội thoại giữa nhiều người. Conference không
chỉ giới hạn trong audio, có thể thấy sự phổ biến của conference video và văn bản,
được biết đến như chatting, đã được phát triển nhanh chóng trong vài năm qua. Dạng
phổ biến là conference mô phỏng cuộc meeting trong thực tế: ví dụ như bằng cách
cho phép chia sẻ tập tin và quét mã vạch và truyền đạt cảm xúc bằng sử dụng video,
tất cả diễn ra trong thời gian thực.
2.1.2.2
Nhóm dịch vụ RCS (Rich Communication Suite):
Nhóm dịch vụ RCS tập trung vào các tập tính năng cốt lõi của mạng lưới với ý định
thiết lập khả năng tương tác giữa các thiết bị khác nhau với cơ sở hạ tầng mạng. Dựa theo
đó, GSMA phân chia nhóm dịch vụ này thành 3 gói dịch vụ chính là: Enhanced Phonebook,
Enriched Call, Enhanced Messaging.
• Enhanced Phonebook
17
Dịch vụ Enhanced Phonebook là dịch vụ cho phép tăng cường các khả năng thực
hiện dịch vụ của các contact và có khả năng thực hiện dịch vụ Presence. Khả năng tăng
cường dịch vụ cho các contact ở đây có ý nghĩa là mỗi contact có khả năng thực hiện các
dịch vụ viễn thông từ ngay trên phonebook chỉ với một thao tác lựa chọn loại hình dịch vụ
viễn thông sẽ thực hiện ngay trên giao diện phonebook (vi dụ: nhắn tin, gọi điện, …).
• Enriched Call
Gói dịch vụ Enriched call cung cấp cho người dùng khả năng thực hiện các dịch vụ
thoại phong phú hơn như cho phép thực hiện các cuộc gọi video giữa các khách hàng. Đặc
biệt là khả năng cho phép chia sẻ đa phương tiện khi không thực hiện dịch vụ thoại hay
đang thực hiện dịch vụ thoại. Dịch vụ trong gói Enriched Call bao gồm: gọi thoại, gọi video,
video share, image share, file share.
• Enhanced Message
Gói dịch vụ Enhanced Message cho phép người dùng có thể theo dõi và kích hoạt các
kết nối (cuộc gọi, MMS, SMS, instand message, file sharing) trên hộp đối thoại. Ngoài ra
người dùng cũng có thể thấy được lịch sử đối thoại của bản thân với các contact khác. Dịch
vụ chat trên cơ sở dịch vụ instand message sẽ được làm phong phú hơn bởi các dịch vụ khác
như cho phép gửi nhận các file, thực hiện cuộc gọi trong khi phiên nhắn tin vẫn đang thực
hiện.
2.2 API cho phát triển các dịch vụ viễn thông
Parlay API được thiết kế để cho phép tạo ra các ứng dụng điện thoại cũng các ứng
dụng IT liên quan đến viễn thông. Các nhà phát triển IT phát triển và triển khai các ứng
dụng bên ngoài không gian mạng viễn thông truyền thống và mô hình kinh doanh, được
xem là rất quan trọng trong việc tạo ra các ứng dụng, dịch vụ trên mạng lưới NGN.
Parlay X Web service để phát triển của các ứng dụng mạng NGN của các nhà phát
triển công nghệ thông tin, mà không nhất thiết phải là chuyên gia về điện thoại và viễn
thông. Đây là một tập các khả năng về viễn thông giúp các nhà phát triển IT dễ dàng sử
dụng để tạo ra các ứng dụng sáng tạo. Mỗi Parlay X Web service đề được trừu tượng hóa từ
tập hợp các khả năng viễn thông tiếp xúc của Parlay API.
18
Hình 2.5 Parlay X Web services, Parlay X APIs và Parlay APIs
2.3 Phân tích khả năng phát triển ứng dụng dịch vụ IMS trên mạng xã hội.
2.3.1 Sự hội tụ dịch vụ IMS và dịch vụ trên mạng xã hội.
Trong quá khứ, các dịch vụ web cung cấp các trang tĩnh. Ngày nay, có nhiều trang
động, dịch vụ thời gian thực trong Web service, được gọi là Web 2.0. Người dùng có thể
tương tác với nhau hoặc tiến hành kinh doanh thông qua Web 2.0. Một mục đích của Web
2.0 tương tự như IMS cung cấp các dịch vụ phổ biến và khác nhau cho người sử dụng bất cứ
lúc nào. Như vậy, IMS và Web 2.0 mang lại nhiều lợi ích.
IMS có thể cung cấp nhiều lợi ích nếu của áp dụng nguyên tắc Web 2.0. Nói cách
khác, Web 2.0 có thể được hưởng lợi ích từ việc thực hiện các chức năng IMS. Không chỉ
IMS có thể làm cho dịch vụ Web 2.0 tốt hơn, mà nó cũng có thể mang lại mô hình kinh
doanh tính phí mới cho các dịch vụ này.
19
Hình 2.6 Mô hình người dùng truy nhập vào dịch vụ
2.3.2 Mô hình hội tụ dịch vụ IMS và Web 2.0
Để đáp ứng các yêu cầu trên cho hội tụ Web-IMS, sử dụng Web Session Controller
(WSC) để kết nối mạng IMS và nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng web qua internet.
Hình 2.8 Kiến trúc hội tụ Web-IMS
Nhìn từ phía IMS, Internet được xem như là một mạng lưới điều hành của bên thứ ba
trên nền IP mà mạng IMS được kết nối bằng cách sử dụng WSC. Nhìn từ phía nhà cung cấp
dịch vụ ứng dụng web 3rd party, WSC là mạng lõi với các phần tử biên truy cập người dùng
IMS (để xác thực, tính cước,…). Dịch vụ hội tụ Web-IMS vẫn sẽ được xử lý bởi một IMS
20
AS (xử lý các cơ chế IMS có liên quan) và một Web AS trong Internet. WSC ẩn kiến trúc
IMS nội bộ của các nhà điều hành mạng từ các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng 3rd party, có
nghĩa là những mối đe dọa và quá tải từ Web AS sẽ không trực tiếp và hoàn toàn ảnh hưởng
đến hoạt động của IMS AS.
WSC bao gồm khối chức năng :
• Chức năng điều khiển Web (Web Control Function - WCF) đóng vai trò của thực thể
chuyển tiếp giữa mạng IMS và nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng Web 3rd party. Tại
mức trên WCF, Broker điều khiển phiên IMS SIP với Web Service. Nó là điểm truy
cập các yêu cầu SOAP tới từ Web service. SOAP/Representation State Transfer
(REST) có các API mở để phát triển các ứng dụng viễn thông. Broker chứa một danh
sách Web services với các phiên cho phép. Vẫn trong WCF, một Session Controler
có vai trò là một SIP User agent trong tạo, duy trì, và kết thúc phiên SIP ở phía IMS,
và có thể kiểm soát mặt phẳng media. WCF cũng kiểm tra và chặn lưu lượng tới từ
internet.
• Cổng Web Media (Web Media Gateway -WMG) đảm bảo liên kết mạng cho trao đổi
giữa mặt phẳng media IMS và Web AS dưới sự kiểm soát của WCF và WMG chỉ
cho phép loại media và mô tả trong phiên SIP xử lý bởi WCF. Khi cần thiết WMG
thực hiện mã hóa truyền dẫn phương tiện truyền thông để phù hợp với các mã hóa
IMS và Web AS khi chúng khác nhau. Bất cứ lúc nào WCF đều có thể chấm dứt
phiên làm việc của WMG, chấm dứt trao đổi liên quan đến phương tiện truyền thông.
Nếu cần thiết, WMG thực hiện phương tiện truyền thông trans-mã để phù hợp với
các codec IMS và codec được sử dụng tại Web AS nếu chúng khác nhau. Bất cứ lúc
nào, WCF có thể buộc chấm dứt phiên làm việc và làm cho WMG chấm dứt trao đổi
liên quan đến các phương tiện truyền thông. Hơn nữa, chỉ phép trao đổi phương tiện
truyền thông từ / đến các địa chỉ port/ IP dành riêng.
Kết luận chương:
Chương này, học viên đã nghiên cứu về kiến trúc và dịch vụ trên nền IMS, API cho
phát triển ứng dụng dịch vụ viễn thông. Tìm hiểu mô hình hội tụ dịch vụ IMS và Web 2.0
đã được đưa ra trên thế giới. Các nhà khai thác đã nghiên cứu về giải pháp hội tụ của hai thế
giới này, làm cho chúng cùng tồn tại với những đặc điểm tốt nhất của nhau để cung cấp cho
- Xem thêm -