BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THỂ THAO TRƯỜNG HỌC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 62 14 01 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: TS Hoàng Công Dân
Hướng dẫn 2: TS Vũ Đức Văn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:
Viện Khoa học Thể dục thể thao
vào hồi:…………….giờ……….ngày……..tháng….....năm………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1.Thư viện Quốc gia Việt Nam
2.Thư viện Viện Khoa học Thể dục thể thao
1
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thu Hiền; Vũ Đức Văn (2016), “Thực trạng phát triển thể
chất sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương”, Tạp chí khoa học Thể thao, (3), Viện khoa học TDTT, Hà Nội,
tr. 30-32.
2. Nguyễn Thị Thu Hiền; Hoàng Công Dân (2017), “Kết quả khảo sát
động cơ và nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh viên các trường
Đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, Tạp chí khoa học Thể
thao (1), Viện khoa học TDTT, Hà Nội, tr. 32-34.
2
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển thể thao Việt Nam đến năm
2020 và thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, có thể nói,
ngành TDTT đã có những đóng góp tích cực trong việc thực hiện những
nhiệm vụ chính trị, xã hội, công tác đối ngoại của Ðảng, Nhà nước ta, từng
bước nâng cao sức khỏe nhân dân; Công tác xã hội hóa TDTT đang được
đẩy mạnh thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất, tài trợ huấn luyện và tổ
chức các hoạt động TDTT...Trong đó, GDTC và thể thao trường học là nội
dung rất quan trọng của giáo dục toàn diện. Công tác giáo dục thể chất trong
nhà trường có những chuyển biến tích cực cả về hình thức lẫn nội dung, thu
được những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát
triển giáo dục.
Tuy nhiên, có thể thấy việc nghiên cứu, tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện cũng như xác định đầy đủ các yếu tố tiềm năng, trong đó xã hội hoá
TDTT chưa thực sự mang lại chất lượng và hiệu quả GDTC cho sinh viên
trong hệ thống các trường đại học, cao đẳng của nước ta nói chung và ở tỉnh
Hải Dương nói riêng. Từ cơ sở tiếp cận, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
phát triển thể thao trường học trong các trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất, ứng dụng một số giải pháp chủ
yếu dựa vào việc phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, theo hướng xã hội
hóa TDTT nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác GDTC và thể thao
trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói
riêng.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1:Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục thể chất và thể
thao của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3
Mục tiêu 2: Lựa chọn các giải pháp phát triển thể dục thể thao trong
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã
hội hoá.
Giả thuyết khoa học: Nếu đề xuất được các giải pháp có tính cáp
thiết, tính khả thi, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC và
thể thao trường học trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng xã hội hoá.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Đề tài đánh giá được thực trạng giáo dục thể chất và thể thao của 03
trường Đại học, 05 trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương thông qua:
Công tác giáo dục thể chất nội khóa và ngoại khóa; các điều kiện đảm bảo;
thể chất của sinh viên trong các trường Đại học và Cao đẳng đó. Trên cơ sở
thực trạng, đề tài tiến hành đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức qua phân tích SWOT về thực trạng giáo dục thể chất của các trường
Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và tư vấn của chuyên gia đã xây
dựng được hệ thống 3 nhóm giải pháp cơ bản, trong đó 13 giải pháp phát
triển TDTT trong các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng xã hội hóa. Hiệu quả cụ thể bước đầu thu được kết quả
khả quan. Phát triển thể chất của hội viên các câu lạc bộ TDTT sinh viên tăng
trưởng ở hầu hết các chỉ tiêu tố chất thể lực với tỷ lệ sinh viên đạt Chuẩn thể
lực theo QĐ53/2008/BGDĐTtăng lên rõ rệt, bình quân từ 20%-25% (p<0.05).
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 120 trang: Đặt vấn đề (4 trang); Chương1,
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (32 trang); Chương 2, Đối tượng, phương
pháp và tổ chức nghiên cứu (12 trang); Chương 3, Kết quả nghiên cứu và bàn
luận (69 trang); Kết luận và kiến nghị 3 trang. Với tổng số 37 bảng, 9 biểu
đồ; 100 tài liệu tham khảo, trong đó: 90 tài liệu tiếng Việt, 10 tài liệu tiếng
Anh và phần phụ lục.
4
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Một số khái niệm: Phương pháp, giải pháp, biện pháp; Người tập
thể dục thể thao; Phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao trường
học; Thiết chế xã hội và thiết chế tổ chức quản lý thể dục thể thao; Loại hình
và loại hình tập luyện thể dục thể thao; Xã hội hoá thể dục thể thao được trình
bày chi tiết trong luận án.
Quan điểm, đường lối của Đảng về thể dục thể thao trường
học: Đảng lãnh đạo công tác TDTT nói chung và công tác TDTT trường
học nói riêng bằng việc hoạch định chủ trương, đường lối, quan điểm chỉ
đạo và được thể hiện trong các thời kỳ cách mạng.
Vị trí và vai trò của giáo dục thể chất và thể thao trường
học trong đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
Vị trí và vai trò của giáo dục thể chất trong đào tạo thế hệ trẻ
GDTC là môn học bắt buộc duy nhất trong hệ thống giáo dục quốc
dân được tiến hành đào tạo từ nhà trường mẫu giáo đến đại học. Nội dung
môn học GDTC trong trường học được thiết kế và xây dựng chưa xuất phát từ
điều kiện sức khỏe, giới tính, năng lực sở trường và trình độ thể lực của học
sinh, sinh viên; người học không có nhiều lựa chọn đối với môn thể thao và
hình thức tập luyện phù hợp với nhu cầu và điều kiện của bản thân; tiêu chí
kiểm tra đánh giá được xác định mang tính đồng loạt.
Nội hàm giáo dục thể chất và thể thao trường học
Bộ Giáo dục và Đào đã chỉ đạo triển khai giảng dạy thể dục chính
khoá và tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cùng với việc ban hành
các văn bản qui định về công tác GDTC trong nhà trường. Điều đó thể hiện
rõ trong Quy chế GDTC và Y tế trường học.
Đặc điểm sinh lý, tâm lí độ tuổi sinh viên
Đặc điểm sinh lý: Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi trưởng thành, là
lứa tuổi bắt đầu “làm người lớn”. Các đặc điểm sinh lý – giải phẫu nói
5
chung là thuộc đặc điểm sinh lý – giải phẫu của lứa tuổi trưởng thành.Tuy
vậy, do lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi thuộc thời kỳ đầu lứa tuổi thanh niên,
nên cần phải đặc biệt chú ý.
Đặc điểm tâm lý: Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển
hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có
tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát
đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt,
nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách.
Khái quát thể dục thể thao quần chúng và thể thao
trường học tỉnh Hải Dương.
Thực hiện Nghị quyết 08 - NQ/TW của Bộ Chính trị trong thời gian
tới, ngành VH,TT,DL tỉnh Hải Dương xác định tập trung thực hiện tốt một
số nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, nâng cao chất lượng hoạt động TDTT
quần chúng được xem là một trong những giải pháp quan trọng.
Các công trình nghiên cứu liên quan
Có thể tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan về TDTT trường
học ở nước ta theo các phân nhóm: Vị trí, vai trò, tác dụng của GDTC; Nội
dung và phương pháp GDTC; Điều kiện đảm bảo đồng bộ phục vụ TDTT
trường học; Thực trạng hình thái, thể lực, chức năng của HSSV; Đánh giá
khái quát và định hướng mục tiêu phát triển TDTT trường học…
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
.Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp phát triển thể thao trong các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng xã hội hoá,
góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Khách thể nghiên cứu:
6
300 sinh viên (170 nữ) của 3 trường: Cao đẳng tại Hải Dương, Đại học
Sao Đỏ, và Cao đẳng Du lịch và Thương mại được kiẻm tra đánh giá thực
trạng phát triển thể chất.
302 sinh viên (153 nữ), là hội viên các câu lạc bộ TDTT được theo
dõi, đánh giá hiệu quả tập luyện TDTTcủa 2 trường: Đại học Sao Đỏ, Cao
đẳng Hải Dương và 35 nhà khoa học, cán bộ quản lý, cán bộ các tổ chức xã
hội-chính trị, giảng viên GDTC.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm;
Phương pháp quan sát xã hội học;
Phương pháp kiểm tra y sinh;
Phương pháp kiểm tra sư phạm;
Phương pháp kiểm nghiệm xã hội học;
Phương pháp toán học thống kê.
Tổ chức nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Phát triển thể thao trường học thông qua
mô hình câu lạc bộ TDTT sinh viên tự chủ theo hướng xã hội hoá.
Địa điểm nghiên cứu: Các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương và Viện Khoa học TDTT.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 10/2013 đến tháng 10/2017.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Thực trạng giáo dục thể chất và thể thao các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Thực trạng giáo dục thể chất nội khoá
Thực trạng GDTC nội khóa trong các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, cho thấy: Trong phần nội khoá bắt buộc (phần cứng) có
3/8 trường (37.5%) dạy thể dục, với thời lượng từ 15-30 tiết (từ 1 đến 2 học
trình cơ bản), 7/8 trường (87.5%) dạy điền kinh, với thời lượng 30 tiết; 6/8
7
trường (75.0%) dạy môn bóng chuyền với thời lượng từ 25-30 tiết. Riêng
trường Cao đẳng Hải Dương dạy thể dục nâng cao (các động tác lăn
nghiêng, lộ xuôi, lộn ngược, thể dục với vòng...) 30 tiết. Trong phần tự
chọn 7/8 trường (87.5%) dạy cầu lông hoặc bóng đá.
Thực trạng thể dục thể thao ngoại khoá
Thực trạng thể dục thể thao ngoại khoá các trường đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Hải Dương, cho thấy: Tỷ lệ sinh viên tham gia hoạt động ngoại
khoá TDTT bình quân đạt 70.66%. Trường có tỷ lệ cao nhất là Cao đẳng Hải
Dương (78.8%), thấp nhất là trường Cao đẳng nghề Hải Dương (63.8%). Tỷ lệ
sinh viên đạt Chuẩn đánh giá thể lực bình quân đạt 84.62%. Trường có tỷ lệ
đạt cao nhất là Cao đẳng nghề Giao thông vận tải đường thuỷ I (88.9%), thấp
nhất là trường Cao đẳng Dược Trung ương Hải Dương (77.9%). Các môn thể
thao được các trường sử dụng trong ngoại khoá TDTT thường là: Bóng đá,
bóng chuyền, cầu lông, võ thuật, trên 90% số trường sử dụng.
Thực trạng các điều kiện đảm bảo
Khảo sát các điều kiện đảm bảo cho GDTC và thể thao trong các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương thông qua nhân lực là giáo viên
GDTC, sân bãi và các mặt đảm bảo khác, cho thấy: Tổng số giáo viên bộ môn
GDTC của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương là 34
người, trong đó 12/34 người (35.29%) có trình độ thạc sĩ; số còn lại 22 người
(64.71%) đều có trình độ đại học. Tỷ lệ giáo viên GDTC/SV là 1/700. Tỷ lệ
này là khá cao so với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(1GV/400SV).Tổng số tiết dạy của 1 giáo viên bình quân 615 tiết/năm, so với
chuẩn quy định là 400 tiết cao hơn 153%.Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật
TDTT của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương về căn
bản đáp ứng cho giảng dạy nội khoá, ngoại khoá TDTT. Bình quân đất cho
hoạt động TDTT mới đạt 2.1m2/SV, thấp hơn chuẩn quy định (3.5m2/SV).
Hầu hết các sân tập đơn giản, chất lượng thấp, trang thiết bị dụng cụ đơn sơ.
Số sinh viên tập TDTT thường xuyên 980 sinh viên, chiếm 60.91%; số
sinh viên tập không thường xuyên là 309 sinh viên, chiếm 19.12%; số còn lại
8
320 sinh viên chiếm 19.89% không tập TDTT ngoại khoá;Số sinh viên tự tập
theo hình thức các nhân chiếm đa số là 730 sinh viên, chiếm 60.38%; Tập
luyện theo nhóm 278 sinh viên (22.99%); Tập luyện trong các đội tuyển
trường là 131 sinh viên (10.84%). Tập luyện trong các CLB chỉ có 70 sinh
viên, chiếm 5.79%, chủ yếu của 2 trường Đại học Sao Đỏ và Cao đẳng Hải
Dương, tuy vậy CLB tự phát, thiếu tổ chức chặt chẽ.
Thực trạng phát triển thể chất sinh viên các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương:
Được trình bày kết quả ở các bảng 3.7, cho thấy:
Về hình thái, chức năng: Chiều cao của SVHD so với kết quả Điều tra
thể chất nhân dân (ĐTTCND) (2001), Ở nam là 166.2±13.77cm so với
164.85±5.22cm; Ở nữ là 155.45±12.82cm so với 153.0± 4.98cm; như vậy
chiều cao cảu nam, nữ SVHD cao hơn chiều cao của nam, nữ toàn quốc ở
thời điểm năm 2001, trung bình 2cm. Cân nặng của nam là 55.31± 8.38kg
so với kết quả ĐTTCND (2001) là 53.15±6.88; nữ là 47.65±6.81 so với
45.76±4.08kg. Như vậy cân nặng của SVHD nặng hơn so với toàn quốc
(2001) gần 2kg.Chỉ số công năng tim (HW) của SVHD ở nam là 11.57±3.37,
so kết quả ĐTTCND 2001 là 13.35±3.58, ở nữ là 11.17±2.38, so với
14.38±3.43. Chỉ số công năng tim của nam, nữ sinh viên Hải Dương (SVHD)
cũng tốt hơn so với nam, nữ thanh niên Việt Nam cùng độ tuổi.
Về tố chất thể lực: Kết quả kiểm tra đánh giá thực trạng phát triển tố
chất thể lực SVHD so với Chuẩn đánh giá thể lực theo QĐ53/2008/BGDĐT
trình bày ở bảng 3.9, cho thấy: Nếu xét đạt toàn diện (tính 4/6 chỉ tiêu) so
với chuẩn đánh giá thể lực theo quyết định số 53/2008/BGDĐT, cho thấy:
Đối với sinh viên nam, đạt loại tốt có 49 sinh viên (27.07%), loại đạt có 99
sinh viên (54.70%) và chưa đạt có 33 sinh viên (18.23%). Đối với sinh viên
nữ đạt tốt có 27 sinh viên (15.88%), loại đạt có 109 sinh viên (64.12%),
chưa đạt có 34 sinh viên (20.0%). Kết quả kiểm tra đánh giá thực trạng phát
triển tố chất thể lực SVHD so với Chuẩn đánh giá thể lực theo
QĐ53/2008/BGDĐT tương đồng với nhiều công trình đã công bố chỉ ra
Bảng 3.7. Thực trạng phát triển thể chất sinh viên các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Nữ (n=170)
Nam (n=180)
TT
Nội dung
X
MX
Cv
X
MX
Cv
1
Chiều cao đứng (cm)
166.2
13.77
1.02
0.08
155.5
12.82
0.98
0.08
2
Cân nặng (kg)
55.31
8.83
0.66
0.16
47.65
6.81
0.52
0.14
3
Chỉ số công năng tim (HW)
11.57
3.37
0.25
0.29
11.17
2.38
0.18
0.21
4
Dẻo gập thân (cm)
12.9
4.15
0.31
0.32
13.23
3.63
0.28
0.27
5
Lực bóp tay thuận (kG)
44.9
6.62
0.49
0.15
28.7
5.55
0.43
0.19
21.31
3.64
0.27
0.17
14.57
4.61
0.35
0.32
Nằm ngửa gập bụng (số
6
lần/30 giây)
7
Bật xa tại chỗ (cm)
220.5
26.18
1.95
0.12
161.3
19
1.46
0.12
8
Chạy 30m XPC (giây)
5.09
0.98
0.07
0.19
6.04
1.04
0.08
0.17
9
Chạy con thoi 4x10m (giây)
11.06
1.3
0.1
0.12
12.62
1.62
0.12
0.13
975
138.68
10.31
0.14
821.9
159.5
12.23
0.19
10 Chạy tuỳ sức 5 phút (m)
Bảng 3.9. So sánh thực trạng phát triển thể chất sinh viên các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh Hải Dương với chuẩn đánh giá thể lực theo QĐ53/2008-BGDĐT
Nữ (n=170)
Nam (n=180)
Nội dung
TT
1
Lực bóp tay thuận
(kG)
Tốt
%
Đạt
%
Chưa
đạt
%
Tốt
%
Đạt
%
Chưa
đạt
%
40
22.1
97
53.59
43
23.76
28
16.47
93
54.71
49
28.82
44
24.31
111
61.33
25
13.81
26
15.29
23
13.53
121
71.18
75
41.44
67
37.02
38
20.99
40
23.53
92
54.12
38
22.35
26
14.36
129
71.27
25
13.81
56
32.94
73
42.94
41
24.12
119
65.75
43
23.76
18
9.94
45
26.47
63
37.06
62
36.47
38
20.99
102
56.36
41
22.65
38
22.35
97
57.06
35
20.59
49
27.07
99
54.70
33
18.23
27
15.88
109
64.12
34
20.00
Nằm ngửa gập
2
bụng (số lần/30
giây)
3
4
5
6
Bật xa tại chỗ (cm)
Chạy 30m XPC
(giây)
Chạy con thoi
4x10m (giây)
Chạy tuỳ sức 5 phút
(m)
Đat toàn diện (Tính
7
4/6 chỉ tiêu theo
QĐ 53/2008)
8
những yêu cầu cấp thiết nhằm tăng cường hoạt động thể chất thông qua
GDTC nội khóa và thể thao ngoại khóa cho sinh viên.
Phân tích SWOT về thực trạng giáo dục thể chất và thể thao
trong các trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điểm mạnh (Strengths): Hải Dương là tỉnh có phong trào TDTT quần
chúng phát triển đồng đều và rộng khắp, trong đó có góp phần của TDTT
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; Công tác chỉ đạo, quản lý
giáo dục thể chất và thể thao trường học đã có những đổi mới; Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục thể chất và thể thao trường học được tăng
cường về số lượng và nâng cao chất lượng chuyên môn; Cơ sở vật chất,
trang thiết bị (sân bãi, nhà tập…) phục vụ giáo dục thể chất và thể thao
trường học được tăng cường(mean từ 3.06-4.76)
Điểm yếu (Weaknesses): Công tác TDTT trường học chưa được đặt
đúng vị trí bình đẳng như các mặt giáo dục khác, ngân sách đầu tư chưa rõ
ràng; Phong trào TDTT thiếu thường xuyên, mang tính thời vụ, chưa thu hút
số đông sinh viên tham gia ngoại khoá do sinh viên chưa chủ động tổ chức,
tự chủ trong hoạt động; Xã hội hoá TDTT trường học yếu, chủ yếu do nhà
trường chủ động tổ chức, bao cấp, chưa có tổ chức Chi hội thể thao của
trường; Bản thân HSSV chưa thấy hết được lợi ích tác dụng của TDTT đối
với phát triển thể chất; Thời gian rảnh rỗi còn tập trung cho các hoạt động
không bổ ích (mean từ 3.24-5.21).
Cơ hội (Opportunites): TDTT là một hiện tượng xã hội, nó phản ánh
một mặt của cuộc sống, nhu cầu tất yếu của con người về sức khỏe, về đời
sống văn hoá tinh thần của nhân dâ; Xã hội hoá TDTT là quá trình đổi mới
tổ chức quản lý TDTT, từng bước phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước để TDTT phục vụ tốt hơn các mục tiêu kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước, nhờ khai thác tiềm năng của xã hội và nhân dân
(mean từ 4.41-4.97).
9
Thách thức (Threaths): Thu nhập, mức sống của người dân Hải
Dương còn thấp; Khả năng thu hút, tài trợ cho TDTT từ xã hội hạn chế; Sức
ép của học tập, sức ép của việc làm; Chi phối của các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội ảnh hưởng đối với sử dụng thời gian nhàn rỗi của sinh viên
trong các hoạt động hữu ích; Hạn chế về nhận thức của một bộ phận sinh
viên về lợi ích của TDTT đối với đời sống, học tập và rèn luyện kỹ năng
sống; Các trường đại học, cao đẳng đang trong quá trình chuyển đổi phương
thức đào tạo, tự chủ, nguồn tuyển sinh giảm, thu nhập giảm (mean từ 3.03.76).
3.1.6 Bàn luận:
Các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương đều thực
hiện chương trình nội khóa theo quy định của Bộ GDĐT, công tác GDTC ở
các trường được thực hiện nề nếp, ổn định.
Đội ngũ giáo viên TDTT trong các trường được tăng lên về số lượng
và chất lượng được chuẩn hoá, giáo viên thể dục thường xuyên được bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
Cơ sở vật chất dành cho hoạt động TDTT trong nhà trường vêc cơ bản
đáp ứng cho dạy học và hoạt động TDTT. Phần lớn các trường đều có sân
tập cho sinh viên.
Diện tích đất dùng cho các công trình thể thao được cải thiện, trang
thiết bị tập luyện các môn thể thao cơ bản đầy đủ hơn.
Nội dung giờ thể dục nội khóa nhìn chung chưa đổi mới nên thiếu tác
dụng rèn luyện cơ thể; Tiết dạy còn mang tính hình thức, lượng vận động
của giờ thể dục thấp, nội dung tập luyện đơn điệu dễ gây sự nhàm chán,
thiếu hấp dẫn đối với người học.
Việc tổ chức các hoạt động thể dục ngoại khóa, thi đấu thể thao còn ít,
chưa nề nếp, mục đích và yêu cầu giáo dục chưa được đề cao, vì vậy chưa
lôi kéo được đông đảo sinh viên tham gia. Ở nhiều trường việc tập luyện
ngoại khóa chủ yếu vẫn mang tính tự phát. Vai trò chủ thể của sinh viên
chưa được xác định rõ.
10
Xã hội hoá TDTT trong các trường rất yếu. Đặc biệt chưa có tổ chức
Chi hội thể thao ở các trường.
Đội ngũ giáo viên TDTT vẫn còn thiếu, nhiều trường chỉ có từ 1-2
giáo viên, tỷ lệ giáo viên/sinh viên còn khá cao so với quy định của Bộ
GDĐT. Trang thiết bị dụng cụ tập luyện vẫn còn đơn giản. Mới đáp ứng
khoảng 70% nhu cầu tập luyện cả về số lượng và chất lượng.
Việc đầu tư kinh phí để cho xây dựng sân bãi, nhà tập, mua sắm trang
thiết bị dụng cụ tập luyện TDTT còn ít và chưa đồng bộ thiếu nên chưa đáp
ứng được yêu cầu học tạp và tập luyện TDTT.
Sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị-xã hội, các lực lượng giáo dục
thiếu thường xuyên. Nhà trường còn bao biện, làm thay vai trò của nhiều bộ
phận chức năng, chưa có giải pháp tích cực, chủ động xã hội hoá TDTT học
đường từ khâu tổ chức đến hoạt động cụ thể.
.Đề xuất giải pháp phát triển thể dục thể thao trong các
trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng
xã hội hoá
Cơ sở lý luận và nguyên tắc đề xuất các giải pháp phát triển
thể thao trường học chủ yếu thông qua phát huy vai trò của các tổ chức
xã hội theo hướng xã hội hóa TDTT
Cơ sở lý luận: Với sự phát triển của xã hội hiện nay, hoạt
động tập luyện TDTT đang là nhu cầu cấp thiết của mọi thành phần xã hội.
Do vậy, ngoài các tổ chức hoạt động tác nghiệp TDTT của Nhà nước, các
hoạt động xã hội hoá (XHH) TDTT được khuyến khích phát triển và đã và
đang giải quyết các nhu cầu của xã hội đồng thời các tổ chức công lập cũng
đã phát huy tính tích cực của XHH.
Nguyên tắc đề xuất các giải pháp: Nguyên tắc đảm bảo tính
mục tiêu; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính thực
tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và phát triển.
Cơ sở thực tiễn
Cơ sở đề xuất giải pháp phát triển TDTT trong các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo hướng XHH, được tiến hành bằng
11
phương pháp phỏng vấn, khảo sát trưng cầu ý kiến đólà các nhà khoa học,
cán bộ quản lí, giảng viên GDTC (gọi chung là chuyên gia). Số chuyên gia
được trưng cầu ý kiến (35 người).
Động cơ và nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh viên
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Khảo sát động cơ tập luyện TDTT của sinh viên các trường đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương, cho thấy:
Đối với động cơ tập luyện vì sức khoẻ: có 1555 (96.64%) ý kiến cho
rằng để làm cho đời sống cá nhân tốt hơn; 1545 (96.32) ý kiến vì để chuẩn bị
thể lực cho công tác sau khi tốt nghiệp; 1368 (85.08%), ý kiến để góp phần
học tập tốt hơn; 1462 (96.64%) ý kiến để tăng cường sức khoẻ, phòng bệnh;
1289 (80.11%) ý kiến vì vẻ đẹp hình thể (p<0.05).
Đối với động cơ để hình thành lối sống khoẻ mạnh: 1352 (84.03%) ý
kiến tập luyện với động cơ hình thành thói quen sống nề nếp; 1444
(88.63%) ý kiến để giúp điều chỉnh hành vi xấu; 1312 (92.61%) ý kiến để
tiêu dùng thời gian rỗi có ích; 1338 (83.71%) ý kiến để giảm căng thẳng,
giảm áp lực trong học tạp và cuộc sống (p<0.05).
Đối với động cơ thông qua tập luyện TDTT để hợp tác cộng đồng:
1443 (89.73%) ý kiến thúc đẩy hợp tác; 1380 (85.77%) ý kiến để liên kết
chia sẻ; 1302 (80.92%) ý kiến giúp vơi đi cô độc; 1242 (77.97%) ý kiến
trọng đối phương (bạn bè), khiêm tốn, tự tin (p<0.05).
Kết quả khảo sát về nhu cầu tập luyện TDTT của sinh viên: trình:
Đối với nhu cầu lựa chọn các môn thể thao ưa thích: 1347 (83.15%) ý
kiến lựa chon các môn thể thao tập thể (bóng đá, bóng chuyền…); 1426
(88.63%) ý kiến chọn các môn thể thao cá nhân; 1490 (92.60%) ý kiến chọn
các môn thể thao giải trí; 1352 (84.03%) ý kiến chọn các môn thể thao theo
nguyện vọng riêng (p<0.05)
Đối với tổ chức, hình thức tập luyện: 1335 (82.97%) ý kiến tập luyện
theo hình thức các nhân; 1474 (91.61%) ý kiến tập theo nhóm; 1545 (96.02%)
1474 (91.61%) tập trong các câu lạc bộ; 1555 (96.64%) ý kiến tập luyện trong
12
khuôn viên nhà trường; 1289 (80.11%) ý kiến tập luyện ngoài khuôn viên nhà
trường (p<0.05).
Khảo sát nhu cầu tự chủ trong tổ chức hoạt động TDTT sinh viên:
Khảo sát nhu cầu tự chủ trong tổ chức hoạt động TDTT sinh viên
thông qua 1609 ý kiến trả lời, xoay quanh 08 tiêu chí:
Tiêu chí 1: Thanh niên sinh viên là người ở độ tuổi trưởng thành và
hoàn thiện nhân cách:1015 ý kiến (63.085) rất đồng ý, 324 ý kiến (20.14%)
đồng ý; 270 ý liến (16.78%) ý kiến phân vân;
Tiêu chí 2: Thanh niên sống có trách nhiệm với bản thân biết làm chủ
cuộc đời: 1203 ý kiến (74.77%) rất đồng ý; 174 ý kiến (10.81%) đồng ý;
232 ý kiến (14.42%) ý kiến phân vân;
Tiêu chí 3: Là tuổi của năng động sáng tạo: 1260(74.77%) ý kiến rất
đồng ý; 190 (11.81%) đồng ý; 159 (9.88%) ý kiến phân vân;
Tiêu chí 4: Thích trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng sống: 1226 (76.2%) ý
kiến rất đồng ý; 203 (12.62%) ý kiến đồng ý; (180 (11.19%) ý kiến phân
vân;
Tiêu chí 5: Tuổi của sự nhiệt tình, dám nghĩ, dám làm: 117 (69.42%) ý
kiến rất đồng ý; 257 (15.87%) ý kiến đồng ý; 235 (14.61%) ý kiến phân
vân;
Tiêu chí 6: Để hoà nhập, chia sẻ cộng đồng, đoàn kết thân thiện: 1471
(91.42%) ý kiến rất đồng ý; 60 (3.73%) ý kiến đồng ý; 78 (4.85%) phân
vân;
Tiêu chí 7: Tăng cường vai trò tự giáo dục, giáo dưỡng: 1129
(70.17%) rất đồng ý; 140 (8.7%) đồng ý; 340 (21.13%) ý kiến phân vân;
Tiêu chí 8: Mục tiêu sống để làm việc hưởng thụ một cách hiệu quả có ý
nghĩa nhất: 1319 (81.98%) rất đồng ý; 106 (6.59%) ý kiến đồng ý; 184
(11.44%) ý kiến phân vân.
Kết quả khảo sát về nhu cầu tập luyện TDTT của sinh viên các trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương cũng cho thấy rất phong phú,
đó là các nhu cầu về sự lựa chọn các môn thể thao ưa thích, lựa chọn thời
13
gian và phạm vi không gian tập luyện, lựa chọn hình thức và tổ chức tập
luyện (p<0.05).
Lộ trình lựa chọn các giải pháp phát triển thể dục thể thao trong
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theohướng xã
hội hoá:
Bước 1: Tổng hợp ý kiến tư vấn của chuyên gia cho từng nhóm giải
pháp; Bước 2: Kiểm định tính cấp thiết, tính khả thi và tương quan thứ bậc của các
giải pháp; Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của các giải pháp.
Như vậy, kết quả nghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp cơ bản
phát triển TDTT trong các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải
Dương theo hướng XHH, gồm 03 nhóm giải pháp, trong đó 13 giải pháp:
Nhóm giải pháp 1: Huy động nguồn nhân lực trong và ngoài trường
(06 giải pháp):
Giải pháp 1: Hội sinh viên làm chủ thể.
Giải pháp 2: Phối hợp của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Giải pháp 3: Phối hợp của Phòng công tác chính trị-sinh viên.
Giải pháp 4: Phối hợp điều hành của Ban cán sự lớp.
Giải pháp 5: Giúp đỡ, hướng dẫn chuyên môn của Bộ môn GDTCT.
Giải pháp 6: Huy động cộng tác viên TDTT ngoài xã hội.
Nhóm giải pháp 2: Tổ chức các CLB TDTT do sinh viên tự chủ (02 giải
pháp):
Giải pháp 1: Hội sinh viên tự tổ chức hoạt động CLB TDTT.
Giải pháp 2: Hội sinh viên tự kết nối với các tổ chức cá nhân duy trì
hoạt động CLB TDTT.
Nhóm giải pháp 3: Huy động nguồn tài chính từ nhiều nguồn lực (05 giải
pháp):
Giải pháp 1: Tự trang trải một phần kinh phí hoạt động câu lạc bộ
Giải pháp 2: Nhà trường hỗ trợ về cơ sở vật chất (bảo trợ).
Giải pháp 3: Hội sinh viên vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
Giải pháp 4: Kiến nghị nhà trường liên kết đầu tư cơ sở vật chất.
14
Giải pháp 5: Hội viên đóng góp phí
Kiểm nghiệm ứng dụng các giải pháp phát triển TDTT trong
các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dương theohướng xã
hội hoá:
Nguyên tắc ứng dụng các giải pháp:
Nguyên tắc khoa học đảm bảo khi áp dụng các giải pháp phải đặt tính
logic trong triển khai, tính khách quan nhìn nhận bản chất sự việc;
Nguyên tắc thực tiễn thể hiện khi sử dụng phải phù hợp tình hình kinh
tế - xã hội, tương thích với trình độ và khả năng tiếp thu, trên cơ sở những
ưu và nhược điểm, thế mạnh hay yếu kém của hiện trạng mà tiến hành giải
pháp;
Nguyên tắc cá biệt chỉ ra cách thức sử dụng có tính riêng của từng giải
pháp cho nhiều đối tượng cùng tiến hành, nguyên tắc cá biệt không biệt lập
với nội dung của giải pháp tổng thể mà lại là tính năng động sáng tạo khi
tiến hành.
Nguyên tắc hiệu quả đòi hỏi từ việc chọn lựa cho đến khi tiến hành
luôn là thể thống nhất phải đem lại lợi ích đã được xác định.
Trong quá trình triển khai các giải pháp hoặc từng giải pháp riêng biệt
đều tuân thủ các nguyên tắc trên một cách chặt chẽ, cụ thể như sau:
Nhóm giải pháp 1: Huy động nguồn nhân lực trong và ngoài
trường.
Mục đích: Để đảm bảo phát triển sự nghiệp TDTT theo đúng định
hướng, không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động thể dục, thể thao,
đòi hỏi phải có nguồn nhân lực rất lớn đa dạng phong phú bao gồm nhiều
lực lượng lao động khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ và trình độ đào tạo
từ cán bộ quản lý cấp cao ở trung ương đến cán bộ quản lý ở cơ sở;
Phương thức tiến hành: Lãnh đạo nhà trường cho phép Hội sinh viên
làm chủ thể hoạt động TDTT (tạo cơ chế). Các tổ chức chính trị, các phòng,
ban chức năng như Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phòng Công
tác Chính trị sinh viên phối hợp, giúp đỡ với Hội Sinh viên, vận động sinh
15
viên tham gia hoạt động TDTT. Ban cán sự các lớp sinh viên là thành viên
trực tiếp đồng điều hành hoạt động TDTT sinh viên. Mời giáo viên TDTT,
cộng tác viên TDTT, tham gia tổ chức, trọng tài, huấn luyện các tập thể,
các đội TDTT sinh viên, các giải TDTT.
Sản phẩm dự kiến: Sự vào cuộc của các tổ chức, cá nhân, của các
phòng ban liên quan và sự tham gia của cộng tác viên TDTT ngoài xã hội.
Nhóm giải pháp 2:Tổ chức CLB TDTT do sinh viên tự chủ.
Mục đích:Phát huy quyền làm chủ của sinh viên trong hoạt động tổ
chức TDTT sinh viên; TDTT thực sự là của sinh viên, do sinh viên.
Phương thức tiến hành: Nhà trường cho phép, tạo cơ chế cho hội sinh
viên làm chủ thể câu lạc bộ (CLB) TDTT, tự tổ chức, điều hành, móc nối, liên
hệ đối tác.
Sản phẩm dự kiến: Ban chủ nhiệm:
Chủ nhiệm: là Chủ tịch Hội sinh viên trường.
Phó chủ nhiệm: Là phó chủ tịch Hội sinh viên trường, Địa diện Ban cán
sự lớp.
Kế toán CLB: Do Ban chủ nhiệm cử.
Đại diện Huấn luyện viên CLB: Huấn luyện viên, giáo viên thể dục và
cộng tác viên của nhà trường.
Tùy theo tình hình tại mỗi CLB có một bộ máy tổ chức phù hợp.
Nhóm giải pháp 3: Huy động tài chính từ nhiều nguồn lực
Mục đích: Nguồn lực tài chính là điều kiện tiên quyết để hoạt động
TDTT do sinh viên tự chủ có thể duy trì bền vững và phát triển.
Phương thức tiến hành:Nhà trường hỗ trợ về cơ sở vật chất (bảo trợ):
Nhà trường đầu tư ban đầu kết hợp với phục vụ học tập TDTT nội khoá, hỗ
trợ điện nước, hỗ trợ tập huấn đội tuyển...;Hội sinh viên móc nối, vận động
tài trợcho các giải đấu nội bộ, thông qua quảng bá makerting hình ảnh của
các công ty tại các cuộc thi, các giải đấu; Kiến nghị nhà trường liên kết với
các tổ chức, tư nhân phát triển sân bãi, cơ sở vật chất, đồng khai thác, đồng
sử dụng cho các CLB TDTT và dịch vụ thu phí.
- Xem thêm -